Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Việc lập mô hình hỗ trợ 2 bước ñầu của tiến trình trên:
phân tích tình huống và ñưa ra các kết quả dự kiến của
những tình huống ñó
1
1.1.1 Tiến trình lập mô hình
2
1.1.3 Yêu cầu khi lập mô hình
• Các mô hình buộc bạn phải dứt khoát rõ ràng về
mục tiêu của mình.
• Các mô hình buộc bạn phải nhận dạng và lưu lại
các quyết định mà những quyết định này sẽ ảnh
hưởng và tác động đến các mục tiêu của bạn.
• Các mô hình buộc bạn nhận dạng và lưu lại
những tương tác và những đánh đổi bù trừ giữa
các quyết định.
• Các mô hình sẽ buộc bạn suy nghĩ cẩn trọng về
các biến số và lượng hóa rõ ràng những biến số
này trong điều kiện chúng có thể định lượng.
3
1.1.4 Các loại mô hình
Loại mô hình ðặc ñiểm Ví dụ
4
1.1.5 Xây dựng mô hình
5
1.2.2 Ví dụ Công ty S.P
Lợi nhuận
Giá bán Chi phí chế Chi phí NVL 1 Chi phí NVL 2 Chi phí
biến (ñơn vị) (ñơn vị) cố ñịnh
(ñơn vị)
6
1.2.2 Ví dụ Công ty S.P
Mô hình sơ khởi
7
1.2.2 Ví dụ Công ty S.P
• Tình huống thực tiễn: chi phí chế biến trong
thực tiễn đúng như dự báo (cố định
2,05$/SP). Giải quyết: cải tiến việc dự báo chi
phí chế biến.
8
1.2.2 Ví dụ Công ty S.P
• Tình huống thực tiễn: khả năng sản xuất bình thường của
công ty là 25.000 SP/tuần. Số sản phẩm làm ngoài giờ sẽ
làm tăng chi phí chế biến thêm 0.8$/SP. Giải quyết: sử
dụng hàm IF để tính lại chi phí chế biến.
• Tình huống thực tiễn: công ty SP sẽ phải cân nhắc:
• Chi phí chế biến ngoài giờ có thể được giảm bớt bằng
cách tăng giá bán và từ đó làm giảm lượng cầu đối với sản
phẩm.
• Lợi nhuận đạt được sẽ là bao nhiêu nếu SP đầu tư thêm
máy móc thiết bị để tăng năng lực sản xuất trong giờ lên
trên mức 25.000.
• Giải quyết: Lập DataTable với Giá Bán và khả năng sx bình
thường
9
1.2.3 Nghệ thuật lập mô hình
Các yêu cầu của mô hình bảng tính
• Các biến số phải được phân định rõ ràng và
được đặt tên phù hợp.
• Các thông số, nhập liệu đầu vào của mô hình
phải được nhận diện rõ ràng.
• Các kết quả thực hiện, các biến số hệ quả,
xuất liệu đầu ra của mô hình cũng phải được
nhận diện rõ ràng.
10
1.2.7 Công ty C
• Khung tình huống
• Công ty C sản xuất ghế ngồi các loại chất lượng cao. Có 6
loại ghế của công ty được mã hóa như sau: G1, G2, G3; G4,
G5, G6. Những chiếc ghế này được thiết kế để có thể sử
dụng hoán đổi lẫn nhau 6 loại phụ tùng: g1, g2, g3, g4, g5,
g6 và chân ghế. Ngoài ra mỗi một ghế có tay vịn khác nhau.
• Lợi nhuận mỗi loại ghế, yêu cầu về phụ tùng, mức tồn kho
của mỗi loại phụ tùng lắp ráp đã được cố định từ trước và
hiện tại công ty đang đứng trước một kế hoạch sản xuất
sao cho tối đa hóa được lợi nhuận.Từ tất cả những đặc
điểm trên công ty đã phát triển mô hình bảng tính như
trong hình 1.42.
1.2.7 Công ty C
11
1.2.7 Công ty C
• Tình huống thực tiễn: Loại ghế G3 là loại sản
phẩm tạo ra lợi nhuận cao nhất nhưng lại sử
dụng nhiều loại phụ tùng g1 nhất. Nếu chúng
ta từ bỏ sản xuất 2 sản phẩm G3, chấp nhận
mất lợi nhuận là 90$ nhưng chúng ta sẽ có
được 2 x 12 = 24 phụ tùng g1 để sản xuất 3
sản phẩm G1 và đạt được lợi nhuận là 108$
• Giải quyết: Xem bảng tính
1.2.7 Công ty C
12
1.2.7 Công ty C
• Tình huống thực tiễn: Loại sản phẩm G5 đòi hỏi 8
phụ tùng g1 trong khi sản phẩm G6 chỉ cần 4 cái. Nên
chăng chúng ta từ bỏ sản phẩm G5 và chấp nhận mất
lợi nhuận 35$ nhưng chúng ta có thể sản xuất gấp đôi
sản phẩm G6 và lợi nhuận đạt được là 50$. Vậy bây
giờ chúng ta kiểm tra xem lợi nhuận tổng cộng tăng
thêm là bao nhiêu khi chúng ta ngừng sản xuất G5 và
chuyển sang gia tăng mức sản xuất sản phẩm G6
• Giải quyết: Xem bảng tính. Kết quả: Lợi nhuận tăng
360$ mà vẫn sử dụng đủ nguyên vật liệu => giải pháp
khả thi.
1.2.7 Công ty C
13
1.2.7 Công ty C
• Lợi nhuận tăng 600 $ nhưng giải pháp trên là
giải pháp không khả thi vì sẽ thiếu hụt một
loạt vật liệu khác nhau.
• YÊU CẦU:
• Tìm kiếm các giải pháp khả thi khác sao cho
tối đa hóa lợi nhuận đạt được.
14