Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
5
I. Chi phí sản xuất 5
1. Khái niệm 5
2 .Phân loại chi phí sản xuất 6
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí 6
2.2.Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí 7
2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng 8
công việc, sản phẩm hoàn thành
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan 8
hệ với đối tượng chịu chi phí
II. Giá thành sản phẩm 10
1. Khái niệm 10
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11
3. Các loại giá thành sản phẩm 12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí 12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá 13
thành sản phẩm
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với 13
công tác quản trị doanh nghiệp
V. Đối tượng và phương pháp hạnh toán chi phí sản xuất 14
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 17
Chuyên đề tốt nghiệp 3
1. Chứng từ 39
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 40
3. Sổ kế toán tổng hợp 40
42
Chương II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY
THƯỢNG ĐÌNH
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy 54
Thượng Đình
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi 55
phí sản xuất và tính giá thành
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình 57
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 57
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 62
4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 67
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm 73
dở dang
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình 75
1. Công tác quản lý giá thành 75
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 75
Chương III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 77
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY
THƯỢNG ĐÌNH
I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính 77
giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính 77
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá 78
thành sản phẩm
3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá 79
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
Chuyên đề tốt nghiệp 5
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản 81
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
Kết luận 90
Chương I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các
yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các
yếu tố vào quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi
phí tương ứng.
Ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh
nhất định (tháng, quý, năm…).
Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:
♦ Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi
sản xuất sản phẩm trong kì.
Chuyên đề tốt nghiệp 6
♦ Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các
khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra
để mua các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư không đổi.
♦ Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra
để đạt được mục đích nhất định, nó được xem xét như một lượng tiền
phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một
thời gian nhất định, gồm: tiền mua vật tư, dịch vụ phục vụ quá trình sản
xuất, thù lao cho người lao động và các khoản chi khác phát sinh trong quá
trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất
cả các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch
toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật tư, tiền
vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật
tư, hàng hoá … ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất
sản phẩm, công tác quản lí…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, quảng cáo …).
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao
phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian:
♦ Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy tác
dụng một lần).
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ chi phí
của kỳ này.
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên quan
đến sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
Chuyên đề tốt nghiệp 7
2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản
phẩm khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:
ụ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
ẩ Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các
khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
ơ Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức
năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác
quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham
khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm
cho kỳ sau đồng thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có
nội dung như thế nào.
2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:
ạ Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì
tổng chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì
không đổi. Chẳng hạn, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp.
ế Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng,
công việc hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc
hoàn thành thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định,
chi phí thuê mặt bằng…Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho
việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ
phận để ra các quyết định quản lý.
Chuyên đề tốt nghiệp 9
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
ạ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi
phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
đối tượng chịu chi phí.
ị Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích
hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo
cách thức kết chuyển chi phí…
Ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm
mục đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhưng vẫn
phải thực hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn.
Quan niệm này chia chi phí theo các yếu tố:
ố Chi phí về nhân viên: gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng.
ở Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.
ộ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
ụ Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bưu điện, ngân hàng.
ệ Chi phí quản lý thông thường.
ờ Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.
ả Chi phí đặc biệt.
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu
tố cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:
ậ Chi phí mua hàng, vật tư, các loại dự trữ sản xuất.
ấ Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất
cả các chi phí và nguồn được sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi
phí sản xuất dựa vào hai căn cứ :
Căn cứ vào mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất thì gồm có
chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí bất biến là phần chi phí hầu như giữ nguyên tổng số tiền với
mọi khối lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng
của khối lượng sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự
giảm sút của số lượng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh , chi phí sản
xuất được chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước .
Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nước thì kế toán pháp khó xác định chính xác
giá thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt
Nam phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm
chính xác.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ
tính toán với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản
xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán
thành phẩm) mà không tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản
xuất.
sản phẩm.
Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào
sản phẩm.
Các chi phí không được tính vào giá thành sản phẩm:
Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
Chi phí sưu tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh
vực sưu tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực
tiếp, tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng
mới được tính vào giá thành. Các chi phí khác ngoài sản xuất, như : chi phí về
tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp …chỉ dùng để xác định hiệu quả,
không tính vào giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong
cùng một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được
nhiều nhất. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí
nhưng khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:
Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối
Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh
nghiệp, nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản
xuất sản phẩm.
Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân
bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế
phát sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ
cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát
sinh. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và
chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên
quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan
đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ
đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Việc tính giá thành định mức thực hiện trước khi chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo
để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản
xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật
đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
III. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh
nghiệp, cho nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh
Chuyên đề tốt nghiệp 14
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản
chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác. Yêu cầu đó được
cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu
chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp
thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm
với công tác quản trị doanh nghiệp
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
coi lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải
tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí
sản xuất là phần cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì … sẽ tạo vị
thế tốt trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm được như vậy, doanh
nghiệp phải sử dụng hàng loạt các biện pháp: đổi mới qui trình công nghệ,
tìm nguồn nguyên liệu tốt, rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao …
Các nhà quản trị cần theo dõi thường xuyên, kịp thời mọi sự biến động của
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản
phẩm nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các báo cáo sản xuất cần được lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do
không hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử
dụng đất hầu như không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước: không
tính hoặc tính với mức rất thấp.
V. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá
Chuyên đề tốt nghiệp 15
trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với
nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá
thành. Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa
điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp
theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên
quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt
động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi
phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay
phức tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công
nghệ, đơn vị sản xuất …
1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp 16
Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải
kiểm tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xưởng, từng công đoạn sản
xuất thì đối tượng hạch toán có thể là phân xưởng, công đoạn sản xuất.
Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác như căn cứ vào tính
chất sản phẩm … tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định
theo loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó,
kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí
sản xuất phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản
phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn
phân bổ thích hợp cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp
thời giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi
doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu
trở nên phức tạp.
Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
Chuyên đề tốt nghiệp 17
2.3.Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều
kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận
dụng phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai
phương pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản
xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản
xuất với sản phẩm sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn
đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai
phương pháp trên trùng nhau.
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của
từng yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo
từng yếu tố đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác
định mức hao phí thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm
nên tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp
hạch toán chi phí theo công việc.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải được tập hợp
theo một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất từng doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch toán … nhưng trình tự
chung qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của
ngành sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính
giá thành.
Bước 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp 18
Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tượng tính
giá thành là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá
thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời,
phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội thừa nhận,
phù hợp với đơn vị tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình
sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành
là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng
giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm
được lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính
giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản
xuất là đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm
bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ,
phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp
ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc
điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
doanh nghiệp điện, nước... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một
loại sản phẩm hoặc doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản
phẩm nhưng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định cho từng loại
sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp theo phương pháp này là trực tiếp hoặc
gián tiếp.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
thành = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
sản
phẩm đầu kỳ phát sinh sản xuất cuối kỳ
trong kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác
định giá thành đơn vị:
Giá thành đơn Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành Chi phí phân xưởng 1 Chi phí phân xưởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành hoàn thành
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
thành các = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở
loại sản đầu kì phát sinh sản xuất dang cuối kì
Chuyên đề tốt nghiệp 20
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi
phí của từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả
các loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá
thành thực tế của sản phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại
sản phẩm.
Giá thành đơn vị của Tổng giá thành các loại sản phẩm
=
sản phẩm tiêu chuẩn Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực tế Giá thành đơn vị của Hệ số chi phí từng
= ×
từng loại sản phẩm sản phẩm tiêu chuẩn loại sản phẩm
2.4.Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng
được chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại
sản phẩm tính theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm ×
100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá
kế hoạch của doanh nghiệp.
3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thường
xuyên, liên tục một số ít mặt hàng có khối lượng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ
sản xuất ngắn, không có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm
khác nhau như doanh nghiệp điện nước ...
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong
doanh nghiệp có một đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp trực
tiếp; nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp hệ số hoặc tỷ
lệ; có sản phẩm phụ thì sử dụng phương pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại
có nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp liên hợp. Kỳ tính
giá thành trong loại hình doanh nghiệp này theo kỳ báo cáo.
Chuyên đề tốt nghiệp 22
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên
tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bước
mà thành phẩm ở bước cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần
tự. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến ở bước tiếp theo
và mỗi bước lại tạo ra bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất được tập hợp
theo từng bước chế biến, còn giá thành tính theo một trong hai phương án sau:
Giá thành bán Chi phí Chi phí chế Chênh lệch giá trị sản
thành phẩm giai = nguyên vật + biến giai ± phẩm dở dang đầu kì,
đoạn 1 liệu chính đoạn 1 cuối kì giai đoạn 1
Giá thành Giá thành bán Chi phí chế Chênh lệch giá trị sản
bán thành = thành phẩm + biến giai ± phẩm dở dang đầu kì,
phẩm giai giai đoạn 1 đoạn 2 cuối kì giai đoạn 2
đoạn 2 chuyển sang
…
Giá thành Giá thành bán thành Chi phí chế Chênh lệch giá trị sản
sản phẩm = phẩm giai đoạn n-1 + biến giai ± phẩm dở dang đầu kì,
giai đoạn n chuyển sang đoạn n cuối kì giai đoạn n
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình nhập – xuất - tồn kho của các loại vật tư,
hàng hoá, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phương pháp
Chuyên đề tốt nghiệp 24
này, có thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh
nghiệp. Nó thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều
loại hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số
lượng lớn, giá trị cao.
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp:
-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ
toàn bổ toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó.
-Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần
lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
Ci =
∑C
×T
∑
i
T i
trong đó: Ci là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
ΣC là tổng chi phí nguyên vật liệu được tập hợp .
ΣTi là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài là chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm còn với nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật
liệu chính, giờ máy sản xuất …
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
♦Phương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập
hợp vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện
hành, phần trích theo lương mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH,
2% với BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch
toán khái quát như sau:
Lương phải trả cho Kết chuyển chi
công nhân sản xuất phí nhân công
TK335 trực tiếp
Trích trước tiền
lương nghỉ phép cho
TK338 công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương
công nhân sản xuất
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng mà
không hạch toán trực tiếp được thì có thể được tập hợp chung. Sau đó, chọn
tiêu thức thích hợp phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức
phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất…
Chi phí nhân Tiêu
công trực = Tổng chi phí nhân công trực thức
tiếp trong kỳ ×
tiếp phân bổ
cho từng của
từng
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
♦Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở
phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp 27
TK 627 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
♦Phương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, như : trích khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) ở phân xưởng sản xuất, chi phí điện, nước cho phân xưởng … thì kế
toán tập hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí
sản xuất chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK
154. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:
TK334,335 TK627
Chi phí nhân viên phân
xưởng
TK152,153
Chi phí vật liệu,
TK154
dụng cụ
TK142,335
Chi phí trả trước, Kết chuyển chi
phải trả phí sản xuất
TK214 chung
Khấu hao tài sản
cố định
TK111,331...
Chuyên đề tốt nghiệp 28
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên
phải được phân bổ theo các tiêu chuẩn phù hợp như giờ công sản xuất, giờ
máy làm việc, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí vật liệu chính. Cách
thức tính toán và phân bổ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
Khi có thiệt hại về sản phẩm hỏng thì phải xác định được thiệt hại ban
đầu và giá trị các khoản phải thu về sản phẩm hỏng.
Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được thì thiệt hại ban đầu là tổng chi phí
chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng. Còn đối với sản phẩm hỏng không sửa
chữa được, thiệt hại ban đầu là giá thành sản phẩm hỏng.
Các khoản phải thu hồi từ sản phẩm hỏng bao gồm: giá trị phế liệu thu hồi
và tiền bồi thường của người làm hỏng.
Thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng = thiệt hại ban đầu - Các khoản thu hồi
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được:
Thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được sẽ được tính thêm vào giá
thành của sản phẩm cùng loại sản xuất ra trong kỳ. Chính vì vậy, chi phí chi
ra để sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên nợ TK 621. Tiền thu
hồi từ sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên có TK 154 hoặc TK721. Trình
tự hạch toán
theo sơ đồ sau:
TK138
Phải t hu t ừ
người l àm
hỏng
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được như
sau:
TK154 TK821
Giá tr ị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
TK111,152,
138,415…
Thu nhập bất
VAT
thườcng
ủa ti ền
bán phế l i ệu
Chuyên đề tốt nghiệp 32
TK721
TK3331
Kế toán tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, cuối kỳ tiến
hành tính giá thành trên cơ sở chi phí ban đầu và sản lượng mà bộ phận sản
xuất phụ đã thực hiện trong kỳ để tính giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch
vụ sản xuất phụ theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào giá thành đơn vị và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã
cung cấp cho các bộ phận khác để phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ
phận đó.
Chuyên đề tốt nghiệp 34
Tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ)
Có TK153, 153, 334, 338, 214…
Kết chuyển chi phí sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK154 (của bộ phận sản xuất phụ)
Có TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ).
Phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK621: Sản phẩm sản xuất phụ là nguyên vật liệu trực tiếp
của các phân xưởng sản xuất chính
Nợ TK627: Sản phẩm dịch vụ sản xuất phụ phục vụ
cho phân xưởng sản xuất chính.
Nợ TK641: Sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ phục vụ
cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: Sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 154 (của bộ phận sản xuất phụ).
= ×
Chi phí của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ Y
được gọi là chi phí phân bổ đi của bộ phận X và là chi phí phân bổ đến của
bộ phận Y. Khi phản ánh chi phí phân bổ đi của bộ phận X và chi phí phân bổ
đến của bộ phận Y, kế toán ghi:
Nợ TK621Y, 627Y.
Có TK154X.
Kế toán xác định giá thành mới của 1 đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở từng bộ
phận sản xuất phụ theo công thức:
Giá thành đơn vị Chi phí ban đầu + chi phí phân bổ đến - chi phí phân bổ đi
mới của sản =
phẩm, dịch vụ sản Sản lượng Sản lượng cung cấp cho Sản lượng
xuất phụ ban đầu - các bộ phận sản xuất phụ + tiêu dùng nội
khác bộ (nếu có)
Căn cứ vào giá thành mới và sản lượng mà từng bộ phận sản xuất phụ đã
cung cấp cho các bộ phận khác để phân bổ chi phí của từng phân xưởng sản
xuất phụ cho bộ phận đó:
Chi phí sản xuất của bộ Giá thành đơn vị mới của Sản lượng sản phẩm,
phận sản xuất phụ X = sản phẩm, dịch vụ ở bộ × dịch vụ bộ phận sản
phân bổ cho bộ phận A phận sản xuất phụ X xuất phụ X đã cung cấp
cho bộ phận A
Việc tập hợp chi phí ban đầu và phân bổ chi phí của từng bộ phận sản
xuất phụ cũng được ghi chép như trong phương pháp phân bổ giản đơn.
khác (kể cả bộ phận sản xuất phụ khác). Việc này được tiến hành thông qua
giải các phương trình đại số.
Cách thức tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trên
các tài khoản như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần.
8.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
8.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp tất cả những chi phí có liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoàn thành. Việc tổng
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử
dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này mở chi
tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí.
- Tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang.
Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau:
TK152, 138
TK621 …
Các phát si nh
Kết chuyển chi
gi ảm chi phí
phí nguyên vật
l i ệu t r ực t i ếp
TK622 Nhập kho
Kết chuyển chi TK157
phí nhân công
TK627 Gửi bán
TK632
Kết chuyển chi Ti êu t hụ
phí sản xuất t hẳng
chung
Khi có sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì không chỉ
liên quan đến sản phẩm, công việc hoàn thành mà còn liên quan đến những
sản phẩm, công việc còn đang dở dang.
Tính giá thành sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu.
Để phục vụ tính giá thành sản phẩm, hàng tháng cần phải kiểm kê lượng
sản phẩm đã hoàn thành và đang dở dang tại các phân xưởng sản xuất. Trên
cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán sẽ xác định được giá trị của các bộ phận sản
phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau đây:
*Phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến phát
sinh ở từng giai đoạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành. Vì vậy giá
trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán
thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang như phương pháp trên thì còn
phải gánh chịu một phần chi phí chế biến của giai đoạn này theo sản lượng
ước tính tương đương:
Chi phí chế Tổng chi phí chế biến tại phân Số lượng
biến phân bổ = xưởng × sản phẩm
cho sản dở dang
phẩm dở Số lượng sản + Số lượng sản
dang phẩm hoàn thành phẩm dở
dang
Chuyên đề tốt nghiệp 38
Giá trị sản Giá thành chế biến của bước Chi phí chế biến
phẩm dở dang = trước hoặc nguyên vật liệu + phân bổ cho sản
cuối kỳ chính phân bổ cho sản phẩm phẩm dở dang
dở dang
*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang, trong trường
hợp sản phẩm dở dang của doanh nghiệp có khối lượng lớn, mức độ hoàn
thành không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến của mỗi giai đoạn cho sản
phẩm dở dang giống như phương pháp trên.
*Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
định mức hoặc kế hoạch:
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang được xác định dựa vào
định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước chế tạo sản
phẩm.
VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kiểm kê định kỳ(KKĐK) là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ,
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cũng trên cơ sở đó, kế
toán xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh và cho các mục đích khác.
Về tài khoản sử dụng: Thay vì TK154 kế toán sử dụng TK631 “giá thành
sản xuất”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ có liên quan tới việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK154.
Chuyên đề tốt nghiệp 39
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
TK631 không có số dư.
Bên cạnh đó, tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ…theo giá thực tế được phản ánh trên TK611 “Mua hàng”. Tài khoản này
có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất
bán, thiếu hụt…trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 không có số dư và chi tiết thành hai tiểu khoản:
-TK 6111: “Mua vật liệu”
-TK6112 :“Mua hàng hoá”
TK621 TK632
Kết chuyển chi
phí Tổng gi á t hành
nguyên vật l i ệu
TK622 sản phẩm hoàn
Kết chuyển chi
TK111, 138…
TK627 phí nhân công Ghi gi ảm gi á
Kết chuyển chi t hành sản
phí sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp 41
Việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang tương tự như khi áp dụng
phương pháp KKTX.
Việc hạch toán chi phí trả trước, chi phí phải trả trên các TK 142, TK335
cùng với việc hạch toán thiệt hại trong sản xuất cũng giống như khi hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và thay vì sử dụng TK152,153…
là TK611 và TK631 thay cho TK154.
trả trước, phải trả, Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay…Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết,
kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái.
Chương 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty Giầy Thượng Đình
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Lịch sử phát triển Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1957-1960: Trưởng thành từ quân đội.
Để đảm bảo sức chiến đấu quân đội, phụng sự mục tiêu chung của cả
nước là giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, Xí nghiệp X30 được
thành lập trực thuộc Cục quân nhu–Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân
Việt Nam, thành lập tháng 01 năm 1957. Sản phẩm của xí nghiệp là giầy vải
và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới
nguỵ trang và dép lốp cao su.
Năm 1957 và 1958 sản lượng của xí nghiệp đạt 50.000 chiếc/năm và năm
1960 con số này là 60.000, cũng trong năm 1960 sản lượng giầy vải ngắn cổ
đạt trên 200.000 đôi và xí nghiệp được tặng thưởng Huân chương chiến công
hạng ba.
*Giai đoạn 1961–1972 : Sống, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
Hoà trong tinh thần của cả nước, Xí nghiệp X30 tích cực hoạt động mở
rộng phạm vi sản xuất ngang tầm nhiệm vụ mới.
Ngày 2/1/1961 xí nghiệp chuyển sang Cục công nghiệp Hà Nội thuộc Uỷ
ban hành chính Hà Nội. Tháng 6-1961 xí nghiệp tiếp nhận một đơn vị công tư
hợp doanh sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần
Phú và Kỳ Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành Nhà máy Cao su
Thuỵ Khuê.
Chuyên đề tốt nghiệp 43
Về sản phẩm năm 1965 đạt 100.000 chiếc mũ, 320.000 đôi giầy vải, đạt
150% kế hoạch.
Năm 1970 Xí nghiệp đổi tên là Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội.
Năm 1970 sản phẩm của xí nghiệp phong phú hơn, bao gồm : mũ cứng,
bóng tay, giầy bata, giầy cao su cho trẻ em và đặc biệt đã có có giầy basket
xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu được bạn hàng đánh giá cao. Giầy basket
ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của xí nghiệp.
Giai đoạn này, miền Bắc chịu ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh phá hoại
của Mỹ nên một bộ phận xí nghiệp phải sơ tán về các địa phương khác :
-Phân xưởng mũ cứng sơ tán về xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây.
-Phân xưởng may Thuỵ Khuê về xã Cổ Nhuế, Từ Liêm.
-Các bộ phận may của Văn Hương, Chí Hằng sang Đông Anh.
Năm 1996 sản phẩm của Công ty nhận giải thưởng Top Ten.
Năm 1996-1997 Công ty tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000- 9001và
nhận nhiều Bằng khen, Giấy khen của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội,
Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam .
Bồi Hoá
Cắt Cán
Chỉ ôzê
May Dập đế
Gò, l ưu
Nhập kho
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Giầy Thượng Đình :
- Tên giao dịch :Thuong dinh Footwear Company.
- Trụ sở : 277 Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà Nội.
- Tổng diện tích :35 000 m2
- Website : www.thuongdinh.com.vn Email: td.Footwear@fpt.vn
Chuyên đề tốt nghiệp 45
Công ty Giầy Thượng Đình là doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định cao
hơn nhiều vốn lưu động là điều hợp lý. Sản phẩm của Công ty làm ra có tới
2/3 là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Công ty hiện đang liên doanh với
nhiều doanh nghiệp nước ngoài, như: NOVI (Đức), FOOTECH, YEONBONG
(Hàn Quốc), GOLDEN STEP (Đài Loan) ...
Về thị trường trong nước, Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiềp
đầu ngành về sản xuất giầy vải và sản phẩm từ lâu đã đi vào tiềm thức
người tiêu dùng. Tuy vậy, miền Trung Du va vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long vẫn chưa được khai thác triệt để.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chưa
ổn định nhưng lợi nhuận qua các năm gần đây tăng lên rõ rệt. Đây là điều rất
đáng khích lệ. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trường hiện nay rất nhiều doanh
nghiệp nhà nước khác đang trong tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Từ nay đến năm 2010 tầm nhìn tổng quát của Công ty như sau:
Thứ nhất, tiếp tục đầu tư chiều sâu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chương trình quản lý
chất lượng hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 9000 để hoà nhập với thị trường khu
vực và thế giới.
Chuyên đề tốt nghiệp 46
Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu vào EU, Mỹ, Nam Mỹ và thị trường
nội địa : miền Trung Du và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Thứ tư, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên.
Thứ năm, duy trì thực hiện Bộ luật lao động.
Thư sáu, xây dựng phương án tiết kiệm, hỗ trợ sáng kiến, cải tiến kĩ thuật,
phấn đấu người tốt, việc tốt.
Đặc điểm sản xuất ở Công ty là theo đơn đặt hàng. Mẫu giầy được Phòng
tạo mẫu chế thử sau đó đem chào hàng, khách hàng chấp nhận thì hai bên kí
hợp đồng và đi vào sản xuất hàng loạt. Đối với khách hàng ở nước ngoài thì
hình thức thanh toán là thư tín dụng (L/C) còn đối với khách hàng trong nước
thì thanh toán chủ yếu qua hệ thống ngân hàng.
Tất cả các công đoạn trong qui trình công nghệ được thực hiện trong bốn
phân xưởng. Mỗi phân xưởng có thể có các phân xưởng nhỏ. Trong các phân
xưởng nhỏ lại chia thành các tổ, đội sẩn xuất.
Bồi cắt là phân xưởng đầu tiên của qui trình công nghệ. Khi có lệnh sản
xuất (đơn đặt hàng), Phân xưởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu
như: vải bạt, vải phin, mút xốp… để chế biến.
Một đơn đặt hàng có thể có một hay nhiều lệnh sản xuất. Phân xưởng Cắt
nào nhận lệnh sản xuất nào thì nhận nguyên liệu theo lệnh đó. Thực hiện
xong qui trình công nghệ, bán thành phẩm của phân xưởng cắt là pho hậu,
pho mũ, nẹp ôzê...
Ngoài các thao tác trên, Phân xưởng cắt còn thực hiện việc bồi tráng phục
vụ cho các khâu sau. Đầu tiên, nguyên vật liệu đưa vào máy bồi để dính kết
lại với nhau bằng một lớp keo dính. Sau đó, chuyển cho bộ phận cắt; khi cắt
xong sẽ được chuyển cho phân xưởng may để lắp giáp thành mũ giầy.
May có hai phân xưởng: phân xưởng May 1 và phân xưởng May 2, trong đó
lại chia ra thành nhiều tổ, mỗi tổ một loại giầy, mỗi công nhân trong tổ đảm
nhận một thao tác kĩ thuật.
Phân xưởng gò
Đây là phân xưởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
giầy. Sản phẩm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã, chất lượng
qui định trong đơn đặt hàng.
Nguyên liệu cung cấp cho phân xưởng gồm mũ giầy nhận từ phân xưởng
May, đế giầy từ phân xưởng Cán và các loại nguyên vật liệu lấy từ trên kho
như dây giầy, dây gai, dây lót giầy…
Mũ và đế giầy được lắp rắp với nhau thành đôi giầy hoàn chỉnh được thực
hiện trên băng chuyền liên tục: gò mũ, gót, quét keo, dán đế và dán viền. Giầy
sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm
bảo độ bền của giầy. Cuối cùng, giầy được xâu dây và đóng gói nhập kho.
Như vậy, đây là khâu nhiều công đoạn nhất, tập trung nhiều thợ bậc cao.
Gò chia làm hai phân xưởng : phân xưởng Gò 1 và phân xưởng Gò 2.
Khái quát qui trình công nghệ qua các phân xưởng như sau:
Vải đã Mũ
Phân cắt
Phân xưởng
may giầy Phân
xưởng
Phân xưởng xưởng gò,
Đế
cán
giầy
Sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp 48
Phó giám đốc Thiết Bị-An toàn : quản lí quản đốc xưởng Cơ năng và
trưởng phòng Bảo vệ.
Chuyên đề tốt nghiệp 50
• Xưởng Cơ năng : thực hiện việc bố trí điện, nước, năng lượng cho quá
trình sản xuất và phục vụ các hoạt động khác của toàn Công ty; thường
xuyên kiểm tra để đảm bảo an toàn, tránh sự cố xảy ra, góp phần bảo
đảm sản xuất kịp thời, đúng ké hoạch.
• Phòng Bảo vệ : thường xuyên kiểm tra, bảo vệ của cải vật chất cũng
như con người trong Công ty, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm
an ninh trật tự.
Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội và Vệ sinh môi trường phụ trách vấn
đề vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường như : rác thải công nghiệp, ô
nhiễm môi trường, bảo hộ lao động… và phụ trách trạm y tế.
• Ban Vệ sinh công nghiệp và môi trường: làm công tác dọn dẹp vệ sinh,
đảm bảo cảnh quan Công ty luôn sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh công
nghiệp và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
• Trạm Y tế : thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng, chữa bệnh, chăm
sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Ngoài 4 phó giám đốc trên, Công ty còn tổ chức các phòng mà xét về vị trí
các trưởng phòng đó tương đương với các phó giám đốc, bao gồm : phòng
Hành chính-tổ chức, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng Kế toán-Tài
chính.
Phòng hành chính-tổ chức : chức năng chính là tiếp khách của Công ty,
quản lí các giấy tờ hành chính, lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động
trong toàn Công ty, tuyển chọn lao động, thực hiện mọi chế độ vè lao
động như : lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động …
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính-tổ chức tương đương
với bộ phận nhân sự trong công tác quản trị ở các doanh nghiệp khác.
-Thực hiện ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào tài
khoản liên quan.
-Theo dõi tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn tại Công ty.
-Giám sát, đôn đốc việc tthực hiện các chỉ tiêu của Công ty.
-Tính toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm … xác định kết quả
kinh doanh .
-Cung cấp số liệu, tài liệu, các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cán
bộ quản lý trong Công ty (Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban liên quan )
cũng như theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, thanh tra).
-Lập kế hoạch về tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định
quản lý.
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tổ chức và
chỉ đạo tất cả công tác kế toán theo chế độ qui định, thực hiện hạch toán tổng
hợp từng tháng, lập Bảng cân đối kế toán cho từng tháng và hàng năm. Ngoài
ra, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra va ký các chứng từ thanh toán,
phiếu thu, phiếu chi, phiéu nhập kho và hồ sơ vay vốn, đề xuất với Giám
đốc về công tác quản lý tài chính.
Kế toán phó
Kế toán phó là người giúp việc và thay mặt kế toán trưởng giải quyết công
việc khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán phó chịu trách nhiệm trước kế toán
trưởng về phần việc được giao, làm kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ và
kế toán thanh toán với ngân sách.
Biểu 2: Sơ đồ tổ chứcKế toán trưởng
bộ máy kế toán Công ty Giầy Thượng Đình:
<kế toán tổng hợp>
Kế toán phó
<kế toán thành phẩm, tiêu
thụ, thuế>
Kế toán vật tư
Hàng ngày, kế toán vật tư giám sát vật tư nhập kho, kí xác nhận số lượng
và chủng loại vật tư nhập kho đảm bảo chính xác; đối chiếu các phiếu nhập
kho của từng phân xưởng với định mức vật tư cấp theo đơn đặt hàng của
phòng kế hoạch vật tư trước khi đưa cho người phụ trách phòng ký; đôn đốc
phiếu nhập vật tư kịp thời (tránh các trường hợp để sổ sách “ âm”); phát
hiện và đề xuất với lãnh đạo về các loại vật tư nhập kho không đảm bảo
chất lượng và đề nghị các biện pháp xử lý.
phân bổ lương theo qui định, theo dõi các khoản vay mượn của từng đối
tượng.
Kế toán ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt, kế toán lập
uỷ nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Hàng tháng, tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, tính giá thành thực tế cho
sản phẩm hoàn thành và kết chuyển chi phí cho các đơn đặt hàng chưa hoàn
thành sang tháng sau, lập bảng tính giá thành thực tế và so sánh với giá bán.
Thủ quỹ
Thủ quỹ là người quản lý két tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, thủ quĩ căn
cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã được phụ trách Phòng xem xét và kí (phiếu
chi phải được giám đốc duyệt) thực hiện thu, chi đối với từng khách hàng,
cuối ngày vào sổ tổng hợp thu-chi-tồn quỹ (sổ quỹ tiền mặt); chi tiền tới các
tổ sản xuất tại các phân xưởng vào kì lương.
Chứng từ
tiền mặt Nhập
Chứng từ Phân Kiểm Và vào máy
TGNH loại tra o tính
Chứng từ vật 2
- Phương pháp phân bổ nhiều lần áp dụng khi giá trị dụng cụ sản xuất
lớn hơn 2 triệu đồng.
Mức phân bổ giá trị dụng cụ Giá trị dụng cụ xuất
xuất dùng trong một kỳ dùng
=
Số kỳ hạch toán sử
dụng
Chuyên đề tốt nghiệp 54
Sau khi t
Hệ thống sổ kế toán : Công ty hạch toán theo hình thức Nhạt ký –
chứng từ . Sơ đồ như sau:
Chứng từ gốc
và các bảng
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi
Báo cáo tài chính
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy
Thượng Đình.
Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Tất cả chi phí chi ra đều phải được xem xét, cân nhắc
kỹ lưỡng. Chi phí sản xuất là khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí nên việc
cung cấp thông tin về khâu tập hợp chi phí sản xuất được đầy đủ, chính xác
Chuyên đề tốt nghiệp 55
là yêu cầu hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, cũng như trong
việc tính toán chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của các đơn
đặt hàng.
Nguyên vật liệu chính là phần chủ yếu cấu thành nên đôi giầy, gồm: vải
bạt,cao su, ôzê…
Vật liệu phụ bao gồm: mác giầy, chỉ khâu, keo, dây giầy…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi cho nhân công trực
tiếp sản xuất giầy được tính vào chi phí trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền lương chính, lương làm thêm giờ, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương là BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục
vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ…
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Giầy Thượng Đình có quy trình công nghệ sản xuất giầy khép kín
nên trên một dây chuyền, chỉ sản xuất một đơn đặt hàng nhất định. Vì vậy,
kế toán xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng
cụ thể. Các đơn đặt hàng đều ghi mã để tiện việc theo dõi và hạch toán .
Trong một tháng, Công ty có thể sản xuất từ vài chục đến vài trăm đơn đặt
hàng khác nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp 56
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất theo công việc: Chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến
đơn đặt hàng nào thì tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó còn phần chi phí phát
sinh chung của các đơn đặt hàng thì được tập hợp và cuối tháng phân bổ theo
tiêu thức lựa chọn.
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
Hệ thống tài khoản sử dụng ở Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho việc
hạch toán chi phí sản xuất khi hàng tồn kho được hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên, gồm:
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622-Chi phí nhân công trực tiếp
TK627-Chi phí sản xuất chung
TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Do áp dụng hình thức tổ chức hạch toán là Nhật ký – chứng từ nên các sổ
sách kế toán sử dụng bao gồm:
-Bảng phân bổ số 1, 2, 3
-Bảng kê số 1, 2, 3, 4
-Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7…
Để phục vụ cho việc tính giá thành, Công ty còn sử dụng các sổ trung gian:
Bảng tổng hợp TK621, TK622, TK627, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất
dùng, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung…và Bảng tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành .
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và thính giá thành của Công ty như sau:
Việc ký kết các hợp đồng sản xuất do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
đảm nhận. Các hợp đồng sẽ được trình lên Ban giám đốc để phê duyệt. Sau
hợp đồng đã được ký kết, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tính toán đơn giá
tiền lương cho một đôi giầy ở từng phân xưởng trong các đơn đặt hàng cụ
thể. Trong khi đó, phòng Kế hoạch - Vật tư sẽ phối hợp với phòng chế thử
mẫu lên định mức vật tư cho sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Trong quá trình sản xuất, nhân viên thống kê ở các phân xưởng theo dõi và
ghi chép số lượng những đôi giầy bán thành phẩm của các đơn đặt hàng ở các
phân xưởng cắt, phân xưởng May, phân xưởng Cán, phân xưởng Gò để làm
cơ sở cho kế toán giá thành tập hợp và phân bổ phí sản xuất cho các đơn
đặt hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp 57
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty Giầy Thượng Đình:
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
1, 2, 5, 10
Bảng kê số 4 Sổ trung gian
(TK 621, 622, 627) để tính giá thành
Nhật ký chứng từ Giá thành đơn đặt
số 7 hàng
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Do đặc điểm của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng với số lượng lớn
trong một tháng nên trong chuyên đề tốt nghiệp này, em xin đề cập đến việc
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty trong tháng
02 năm 2001, tập trung vào 8 đơn đặt hàng sau:
- Đơn đặt hàng Thượng Đình, mã TĐ.01, số lượng : 9 030 đôi.
- Đơn đặt hàng Yeon Bong, mã YB.05, số lượng : 2 670 đôi.
- Đơn đặt hàng Yeon Bong, mã YB.06, số lượng : 20 880 đôi.
- Đơn đặt hàng Golden Step, mã GS-VC8005, số lượng : 2 040 đôi.
- Đơn đặt hàng Melcosa, mã Mel.01, số lượng : 6 174 đôi.
- Đơn đặt hàng Melcosa, mã Mel.02, số lượng : 3 830 đôi.
- Đơn đặt hàng Foot Tech, mã FT.11, số lượng : 4 340 đôi.
- Đơn đặt hàng Foot Tech, mã FT.12, số lượng : 17 500 đôi.
4
4. Hạch toán chi phí sản xuất sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình
4.1-Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty cho sản xuất giầy gồm nhiều thứ
hạng, nhiều loại có vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp 58
Do áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là sổ đối chiếu
luân chuyển nên trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện
như sau:
-Tại kho : Thủ kho căn cứ vào định mức vật tư và phiếu xuất kho để theo
dõi về mặt số lượng trên thẻ kho.
-Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lượng và giá trị từng loại vật tư theo từng kho. Định kỳ từ 5 đến 10 ngày,
kế toán nhận chứng từ (thẻ kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho) và phân
loại chứng từ để làm căn cứ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên
Chuyên đề tốt nghiệp 59
sổ với thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để hạch toán và kiểm tra sự
chính xác của việc Nhập,-Xuất- Tồn kho nguyên vật liệu.
Chuyên đề tốt nghiệp 60
STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
phẩm chất vật tư (sản tính
phẩm, hàng hoá) Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Dây poly m 253 253
2 Mút EVA kg 610 550
3 Keo P115A kg 12 12
Cộng
Trình tự xuất dùng nguyên vật liệu được thực hiện qua các bước sau:
- Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh
vật tư gửi lên phòng Kế hoạch- Vật tư.
- Phòng Kế hoạch - Vật tư sẽ xem xét tính hợp lý của phiếu xin lĩnh vật tư
về số lượng và chủng loại và dựa vào định mức vật tư, lập phiếu xuất kho
gồm 3 liên.
Chuyên đề tốt nghiệp 61
- Tại kho khi nhận được phiếu xin lĩnh vật tư có đầy đủ thủ tục, thủ kho
sẽ xuất vật tư, sau đó ghi số lượng vào cột thực xuất, ghi ngày tháng, năm
xuất kho, cùng người nhận vật tư kí tên vào phiếu xuất kho.
-Thủ kho giữ hai liên để ghi vào thẻ kho sau đó gửi lên phòng kế toán tài
chính để kế toán vật tư ghi vào cột thành tiền. Thủ kho ghi chép số lượng
xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu và vào thẻ kho tương ứng.
Cuối tháng, kế toán vật tư tính đơn giá bình quân và ghi giá trị vào phiếu
xuất kho.
Trước khi sản xuất một đơn đặt hàng, Công ty lập chỉ lệnh sản xuất căn
cứ vào điều kiện và khả năng sản xuất hiện tại cũng như trong thời gian tới.
Mỗi lệnh sản xuất có ghi kiểu giầy, kí hiệu của đơn đặt hàng, ngày giao lệnh
và số lượng giầy các cỡ củ đơn đặt hàng.
Bắt đầu thực hiện một đơn đặt hàng, lệnh sản xuất chuyển đến cho phân
xưởng cắt. Phân xưởng Cắt lập phiếu xin lĩnh vật tư và nhận vải bạt, ôzê…
về phân xưởng để cắt theo mẫu đã được phòng Chế thử mẫu thực hiện. Sau
khi cắt xong, bán thành phẩm của phân xưởng Cắt sẽ được chuyển cho phân
xưởng May. Phân xưởng May nhận các chi tiết đó và lên kho lĩnh vật tư bổ
sung. Bán thành phẩm của phân xưởng May là mũ giầy các cỡ sẽ được
chuyển cho phân xưởng Gò.
Chuyên đề tốt nghiệp 62
Song song với quá trình trên, phân xưởng Cán cũng nhận cao su và một số
nguyên vật liệu khác để sản xuất đế giầy các loại. Số lượng đế giầy phù
hợp với số lượng mũ giầy ở phân xưởng May.
Như vậy chi phí nguyên vật liệu phát sinh tập trung chủ yếu ở hai phân
xưởng: phân xưởng May và phân xưởng Cán.
Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Giầy
Thượng Đình thực hiện trên TK621, chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Để đơn giản hoá công tác kế toán, kế toán tại Công ty hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí chi phí nguyên vật liệu chính, và chi phí
vật liệu phụ. Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho các đơn đặt hàng
còn phần chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đơn đặt hàng thì
đưa vào chi phí sản xuất chung . Xuất phát từ điều này, phương pháp tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phương pháp trực tiếp: nguyên vật liệu sử
dụng cho đơn đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.
Dựa vào giá bình quân gia quyền và số lượng ghi trên phiếu xuất kho, cuối
tháng kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng theo từng
đơn đặt hàng.
Căn cứ vào định mức vật tư, lượng vật tư sử dụng thực tế của các phân
xưởng theo báo cáo sản xuất do nhân viên thống kê tại các phân xưởng lập,
kế toán lập các bảng chi tiết chi phí về từng danh điểm nguyên vật liệu trực
tiếp cho các đơn đặt hàng. Chẳng hạn, với đơn đặt hàng Yeon Bong YB.05
thể hiện trong biểu 4
Chuyên đề tốt nghiệp 63
Chuyên đề tốt nghiệp 64
Biểu 4:
Bảng chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn đặt hàng: Yeon Bong
Mã khách hàng: YB.05
Số lượng: 2670 đôi
Qui
Đơ Phân Số Đơn giá Thành tiền
ST Tên vật tư n vị xưởng lượng
cách (đồng) (đồng)
T tính
1 Bạt 125 kaki 44’’ m cắt 320 12750 4207500
2 Bạt 125 xanh 44’’ m cắt 198 15600 3088800
3 Phin mộc 222 1.2 m cắt 383 20300 7774900
4 BBTEX xanh 44’’ m cắt 133 17270 2296910
5 BBTEX kaki 44’’ m cắt 178 16112 2867936
6 Mút xốp 4mm 1.2 m cắt 174 19120 3326880
7 Gạc xô 1.2 m cắt 174 18748 3262152
8 Bạt 3419 kaki 0.8 m cắt 152 13185 2004120
9 Bạt 3419 xanh 0.8 m cắt 152 12500 1900000
10 Xăng lít cắt 408 5550 2264400
11 Keo latex kg cắt 20 1320 146400
12 Keo P509 kg cắt 31 17210 533510
13 Keo P115A kg cắt 12 18570 222840
14 Mút EVA 1*2 tấm cắt 610 35657 21750770
15 B tẩy Hàn 1*30 tấm cắt 68 48780 3317034
Quốc
16 Phin mộc 222 0.9 m cán 85 20300 1725500
17 BBTEX xanh 44’’ m cán 14 17270 241780
18 BBTEX kaki 44’’ m cán 14 16112 225568
19 Chỉ các màu m may 130560 100 13056000
20 Ôzê các màu bộ may 110560 250 27615000
21 Mút độn cổ kg may 18 27000 486000
22 Dây poly m may 253 18700 4731100
23 Mác cỡ số cái may 5340 150 801800
24 Keo P115A kg may 3 18570 55710
Cộng 107902080
Biểu 5:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 02 năm 2001
Đơn vi tính: đồng
Ghi có TK 152
T TK153
K TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525 Cộng
Ghi TK152
nợ TK
TK621 3457308563 2266966534 5724275097
TK01 205532239 54649039 260181278
YB05 67328740 40573340 107902080
YB06 122461933 46310131 168772064
GSVC 42762279 30852914 73615193
Mel01 95471292 33250696 128724988
Mel02 83218119 10006717 93224836
FT11 137397655 9579784 146977439
FT12 135662802 74013437 209676230
...
TK627 84535091 146974724 38762713 40861680 13614364 324748500 157830200
TK642 2453780 880000 3333870 52748300
Cộng 2544297362 2413941258 38726713 41741680 13614364 6052357467 210578500
Cuối tháng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được kết chuyển sang
TK154 để tính giá thành. Chẳng hạn:
Nợ TK154 (chi tiết theo đơn đặt hàng) : 5 724 275 097
Có TK621 (chi tiết theo đơn đặt hàng) : 5 724 275 097
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty như sau:
Vật tư xuất Kết chuyển
kho cho sản chi phí vật
TK152
Vật tư nhập lại
kho
Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị sản xuất lớn với qui trình công
nghệ bán tự động nên số lượng lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất là tương đối lớn. Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các
khoản chi về lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
lương như phụ cấp độc hại… Trong cơ chế thị trường hiện nay, cũng như
nhiều doanh nghiệp khác, Công ty sử dụng đòn bẩy kinh tế hữu hiệu là tiền
lương để kích thích tính tích cực của người lao động, làm tăng năng suất lao
động. Bởi nó là bộ phận cấu thành của giá thành sản phẩm nên tiết kiệm chi
phí tiền lương cùng với việc tăng năng suất lao động là đồng nghĩa với việc
hạ thấp giá thành sản phẩm , làm cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình áp dụng hai hình thức trả lương khác
nhau:
*Trả lương theo thời gian: Được áp dụng đối với các phòng ban, phòng
KCS, ban vệ sinh môi trường. Chứng từ sử dụng để hạch toán theo hình thức
trả lưong này là “Bảng chấm công” được lập riêng cho từng phòng ban, từng
bộ pbận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của từng người lao động do
tổ trưởng hoặc người được phân công theo dõi trong phòng ghi.
*Trả lương theo sản phẩm : Được áp dụng cho các công nhân trực tiếp sản
xuất các đơn đặt hàng, gồm công nhân của bốn phân xưởng trong Công ty.
Tiền lương theo sản phẩm sẽ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622- chi tiết cho
từng đơn đặt hàng:
♦Hạch toán chi phí về tiền lương
Đơn giá tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp do phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu tính cho từng đơn đặt hàng ở từng phân xưởng trong Công
ty :
Si là số lượng giầy của đơn đặt hàng ở phân xưởng i được sản xuất
trong tháng.
Sau đó, tính tiền lương của công nhân sản xuất của cả đơn đặt hàng bằng
cách cộng tiền lương đơn đặt hàng của bốn phân xưởng lại:
LĐĐ = ∑LĐĐ(pxi).
Nếu đơn đặt hàng nào mà việc sản xuất và hoàn thành liên quan từ 2 tháng
trở lên, thì tháng này sản xuất nó ở phân xưởng nào chỉ tính lương công nhân
sản xuất ở phân xưởng đó cho phần bán thành phẩm đã hoàn thành và tổng
tiền lương phải trả cho đơn đặt hàng đó nằm trong chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ.
Ví dụ: Đơn đặt hàng YB05 trong tháng 01/2001 mới chỉ sản xuất xong ở
phân xưởng cắt, số lượng bán thành phẩm hoàn thành là 2670 đôi. Đơn giá
tiền lương cho một đôi giầy YB05 ở phân xưởng cắt là 1091,7 đồng/ đôi.
Như vây, tiền lương công nhân sản xuất của đơn đặt hàng này nằm ở phân
xưởng cắt là: 2670 × 1091.7 = 2914839 đồng. Số này được tính vào lương
phải trả tháng trước (nằm trong chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ này). Tương
tự với 3 phân xưởng còn lại trong tháng 2 như sau:
Cách tính tương tự với các đơn đặt hàng khác. Đơn giá tiền lương cho mỗi
sản phẩm của từng đơn đặt hàng là khác nhau.
Tại phân xưởng, nhân viên thông kê theo dõi sản phẩm sản xuất, thời gian
sản xuất của công nhân từng phân xưởng, chi tiết đơn đặt hàng và phản ánh
vào bảng chấm công và bảng cân đối (xác nhận tiền lương) sản phẩm. Sau
đó lấy số liệu tiền lương và số BHXH trừ vào lương của mỗi công nhân và
ghi vào bảng thanh toán tiền lương của từng phân xưởng. Cuối tháng, nhân
viên thống kê gửi bảng chấm công, báo cáo tình hình sản xuất của phân
xưởng và bảng thanh toán tiền lương lên cho phòng Kế toán - Tài chính để
nhận tiền lương cho công nhân.
Chuyên đề tốt nghiệp 68
Phòng Kế toán -Tài chính hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các
phân xưởng, báo có kết quả sản xuất của từng phân xưởng, các chứng từ chi
tiền mặt và bảng thanh toán tiền lương để tổng hợp tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất của từng đơn đặt hàng .
Căn cứ vào Bảng rhanh toán tiền lương, thanh toán tiền làm đêm… kế toán
tập hợp chứng từ theo đối tượng sử dụng, tính toán tiền để ghi vào Bảng
phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – biểu 6) theo
dòng phù hợp với cợt ghi có TK334. Chẳng hạn:
Chuyên đề tốt nghiệp 69
Nợ TK622 : 853852600
YB 05 : 18574347
… :…
Có TK334 : 853852600
Bước2: Xác định chi phí về BHXH hay BHYT của các đơn đơn đặt hàng
như sau:
Chi phí BHXH(hay BHYT) Lương thực chi
cho đơn đặt hàng = của đơn đặt hàng × H
Ví dụ: Quỹ lương cơ bản của Công ty là: 364 544 520 đồng
Chuyên đề tốt nghiệp 70
Tổng lương thực chi trong tháng 02 năm 2001 là:1 176 851 800 đồng
Quỹ BHXH được trích là: 364544520 × 15% = 54 681 678 đồng
- Tiêu thức phân bổ:
54681678
H = = 0,0464644
1176851800
Chi phí BHXH cho đơn đặt hàng YB05 là:18754347× 0,0464644 = 871409
đồng.
Tương tự như vậy đối với BHYT cho đơn đặt hàng YB05:
Nợ TK 622.YB05 : 1362686
Có TK3382 : 375089
Có TK3383 : 871409
Có TK3384 : 116188
Các số liệu trên chứng từ kế toán, các bảng phân bổ làm căn cứ vào bảng
kê số 4(ghi nợ TK622) và vào sổ cái TK622 tháng 2/2001.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty như sau:
Các đơn đặt hàng cho giầy nội địa là TĐ01, YB05, YB06, GSVC8005…
Các đơn đặt hàng cho giầy xuất khẩu là Mel01, Mel02, FT11, FT12…
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau:
-Trước hết, xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy :
Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí sản xuất chung được
phân bổ cho một đôi = tính vào giá thành trong tháng
giầy xuất khẩu Sản lượng giầy nội địa + Sản
lượng
2 giầy xuất
khẩu
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chung phân
chung cho một = bổ cho một đôi giầy xuất
đôi giầy nội địa khẩu
2
-Sau đó , kế toán xác định chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng:
Chi phí sản xuất chung Số lượng sản phẩm Chi phí sản xuất chung
của đơn đặt hàng nội = sản xuất trong tháng × phân bổ cho một đôi giầy
địa hay xuất khẩu của đơn đặt hàng đó nội địa hay xuất khẩu
Chi phí nhân viên phân xưởng là một bộ phận của chi phí sản xuất chung,
bao gồm tiền lương và trích theo lương của các bộ phận quản lý như quản
đốc, phó quản đốc, trưởng ca…Đây là những người mà lao động của họ là
gián tiếp nên tiền lương của họ được Công ty trả theo thời gian.
Ngoài tiền lương chính, tiền phụ cấp trách nhiệm đối với các cán bộ quản
lý theo các hệ số sau:
Hệ số 0,4 đối các quản đốc.
Hệ số 0,3 đối với phó quản đốc.
Hệ số 0,2 đối với trưởng ca.
Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
Chi phí về nhân viên phân xưởng thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội.
Chi phí về nhân viên phân xưởng cũng được tập hợp chung và phân bổ cho
các đơn đặt hàng dựa trên tiêu thức là số lượng sản phẩm như đã trình bày ở
trên.
*Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng (TK6272)
Chi phí về nguyên vật liệu được hạch toán trên TK6272, chung cho toàn
doanh nghiệp và được phân bổ cho các đơn đặt hàng căn cứ vào số lượng sản
phẩm sản xuất của các đơn đặt hàng đó.
Tại Công ty Giầy Thượng Đình, chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
dùng trực tiếp cho đơn đặt hàng nào thì được tập hợp riêng trên TK621. Phần
nguyên vật liệu dùng chung sẽ được tập hợp vào TK 6272. Trên TK này, theo
dõi các chi phí về nguyên vật liệu dùng chung như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu chính (đối ứng với TK 1521)
- Chi phí vật liệu phụ (đối ứng với TK 1522)
- Chi phí về nhiên liệu (đối ứng với TK 1523)
- Chi phí về phụ tùng (đối ứng với TK 1524)
- Chi phí về vật liệu xây dựng( đối ứng với TK 1525)
Ví dụ: Trong tháng 02/2001, tổng giá trị nguyên vật liệu được tính vào chi
phí sản xuất chung là: 324 748 500, được hạch toán như sau:
Nợ TK6272 :324 748 500
Có TK 1521 :84 535 091
Có TK 1522 :146 974 724
Có TK 1523 :38 762 713
Có TK 1524 :40 861 680
Có TK 1525 :13 614 364
Đơn giá phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng chung như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp 74
-Đối với giầy xuất khẩu = 324748500 : 225431 = 1441,1425 đồng / đôi.
-Đối với giầy nội địa = 1441,1425 : 2 = 720,57125 đồng / đôi
Như vậy, chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 là:
2670 × 720,57125 = 1923921 đồng.
Trong tháng 02/2001, tổng chi phí dụng cụ sản xuất là 157 830 200 đồng:
- Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho một đoi giầy xuất khẩu =
157830200 : 225341 = 700,40606 đồng/đôi
- Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho một đôi giầy nội địa =
700,40606 :2 = 350,20303 đồng/đôi
- Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 =
2670 × 350,20303 = 935 042 đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp 75
Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định có
tỷ trọng tương đối cao, nên phần khấu hao TSCĐ chiếm một vị trí đáng kể
trong tổng chi phí sản xuất chung .
Hàng tháng, kế toán TSCĐ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, xác định
mức khấu hao của từng loại tài sản, cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp
để phân bổ mức khấu hao cho các nhu cầu sử dụng và cho các đơn đặt hàng.
Việc phân bổ cho các đơn đặt hàng cũng được thực hiện như chi phí sản xuất
chung khác:
-Chi phí về khấu hao TSCĐ cho một đôi giầy xuất khẩu =
290420000 : 225341=1288,8024 đồng/ đôi.
-Chi phí về khấu hao TSCĐ cho một đôi giấy nội địa =
1288,8024 : 2 = 644,4012 đồng/ đôi.
Mức khấu hao phân bổ cho YB05 = 2670 × 644,4012= 1720551 đồng.
Chi phí về khấu hao TSCĐ trong tháng 02/2001 của Công ty thể hiện trên
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ(biểu 8).
Chế độ khấu hao TSCĐ áp dụng trong Công ty theo quyết định 1062 QĐ-
TC/1996 của Bộ Tài chính. Theo đó, phương pháp khấu hao đều được áp
dụng để tính mức khấu hao trong tháng:
1
Tỷ lệ khấu hao =
Số năm sử dụng
Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền bỏ ra chi cho các hoạt động cung cấp
dịch vụ cho hoạt động của phân xưởng mà được phép tính vào chi phí kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Dịch vụ mua ngoài bao gồm: dịch vụ cung
cấp điện, nước, sửa chữa máy móc, thiết bị hàn hơi…
Chi phí dịch vụ mua ngoài được theo dõi trên các Nhật ký chứng từ số 1
(ghi có TK111), Nhật ký chứng từ số 2 (ghi có TK112), Nhật ký chứng từ số
5 (ghi có TK331).
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho phân xưởng, không tách riêng
được cho các đơn đặt hàng nên phải được tập hợp lại, đến cuối tháng phân
bổ cho các đơn đặt hàng. Việc phân bổ tiến hành như chi phí sản xuất chung
khác.
Trong tháng 02/2001, tổng chi phí dịch vụ mua ngoài tính cho chi phí sản
xuất chung là 200 289 579 đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu =
200 289 579 : 225 341 = 888, 8288 đồng/đôi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho một đôi giầy nội địa =
888, 8288 : 2 = 444,4144 đồng/đôi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 là:
2670 × 444,4144 = 186 586 đồng
Trong tháng 02/2001, chi phí khác bằng tiền ở Công ty là 80 128 656 đồng.
- Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu =
80128656 : 225341 = 355,588 đồng/đôi
-Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho một đôi giầy nội địa=
355,588 : 2 = 177,794 đồng/ đôi.
Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 =
2670 × 177,794= 474 710 đồng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp trên bảng kê số 4 (ghi nợ TK627)-
biểu 9
Chuyên đề tốt nghiệp 77
Chuyên đề tốt nghiệp 78
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Giầy Thượng Đình:
Hiện nay, Công ty không mở TK335- chi phí phải trả. Các chi phí phát sinh
liên quan đến TK này được tập hợp vào TK627.
TK142 chỉ theo dõi dụng cụ xuất dùng phân bổ hai hoặc nhiều lần. Tuy
nhiên, thực tế khi xuất dùng công cụ dụng cụ, Công ty thường phân bổ một
lần cho dù giá trị công cụ dụng cụ đó có thể tương đối lớn.
Thiệt hại về ngừng sản xuất cũng như thiệt hại về sản phẩm hỏng không
được Công ty hạch toán cụ thể. Khi có ngừng sản xuất xảy ra hoặc có thiệt
hại về sản phẩm hỏng, kế toán tập hợp vào TK627, nếu có các khoản thu
nhập thì ghi giảm chi phí sản xuất chung.
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
Căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, số 2, Bảng tổng hợp TK627 kế toán tập
hợp chi phí sản xuất vào bên nợ TK154. Việc này thể hiện trên Bảng kê số 4,
Nhật ký - chứng từ số 7, đồng thời thể hiện trên Bảng tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành. TK 154 mở chi tiết cho các đơn đặt hàng trong tháng.
Chuyên đề tốt nghiệp 79
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là theo đơn đặt hàng, kỳ
hạch toán theo tháng nên việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang đơn giản
hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
Cuối tháng, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập
hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang. Nói cách khác, giá trị sản phẩm dở
dang của đơn đặt hàng là tổng các phát sinh trong quan hệ đối ứng Nợ TK 154
Với Có TK 621, 622, 627 của đơn đặt hàng đó . Đến cuối tháng, trong đơn đặt
hàng có thể có một số đôi giầy hoàn thành nhưng vẫn còn những đôi giầy
chưa hoàn thành thì những đôi giầy đã hoàn thành ấy cũng không được tính
giá thành. Việc tính giá thành chỉ thực hiện khi toàn bộ đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Tổng giá trị sản phẩm dở dang của tất cả các đơn đặt hàng là tổng giá
trị sản phẩm dở dang của toàn Công ty trong tháng.
Ví dụ: Đơn đặt hàng TĐ01 tháng 02/2001 chưa hoàn thành, chi phí sản
xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng này là giá trị sản phẩm dở dang cuối
tháng 2, thể hiện trong bảng sau(đơn vị tính: đồng)
Đơn đặt TK621 TK622 TK627 Tổng chi Giá trị Giá Giá trị dở
hàng phí sản dở dang thành dang tháng 2
xuất phát T.1
sinh T.2
TĐ01 260181278 110013690 23887436 394082404 394082404
Chuyên đề tốt nghiệp 80
SỔ CÁI TK154
Năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ Có
1191206716
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các TK Tháng1 Tháng2 …Tháng12 Cộng
ứng với nợ TK
này
TK621 5724275097
TK622 915893196
TK627 1192208037
Phát sinh:
Nợ 7832376330
Có 7831456281
Số dư cuối tháng:
Nợ 2428736 3348785
Có
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
1. Công tác quản lý giá thành
Khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của Công ty, sẽ gửi đơn đặt hàng
đến, yêu cầu chủng loại giầy của mình.
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng chế thử mẫu có nhiệm
vụ làm thử mẫu giầy gửi đến khách hàng.
Thời điểm khách hàng chấp nhận đơn đặt hàng là lúc hợp đồng đã được ký
kết và từ đây, Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt.
Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch giá thành về nguyên vật
liệu trực tiếp cho từng đơn đặt hàng trên cơ sở định mức nguyên vật liệu.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập kế hoạch giá thành về chi
phí nhân công trực tiếp trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đôi giầy trong
đơn đặt hàng .
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất, cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản
Chuyên đề tốt nghiệp 81
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành cao
hay thấp, tăng hay giảm cũng đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao
động xã hội trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, việc tính giá thành
sản phẩm đúng và đủ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hạch toán kế
toán tại doanh nghiệp. Để tính đúng và đủ giá thành, trước hết phải xác định
được chính xác đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên đối tượng tính giá
thành tại Công ty Giầy Thượng Đình là từng đôi giầy của từng đơn đặt hàng
cụ thể. Đây là điều phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành giầy với sản
phẩm cuối cùng là đôi giầy hoàn chỉnh. Vì vậy, kỳ tính giá thành không trùng
với kỳ hạch toán mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành của các đơn đặt
hàng.
Phương pháp tính giá thành của Công ty là phương pháp tổng cộng chi phí.
Việc tính giá thành cho các đơn đặt hàng thể hiiện trên bảng tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành. Kế toán của Công ty không mở thẻ tính giá thành
cho từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng nào đó hoàn thành, kế toán tiến hành
tổng cộng chi phí của đơn đặt hàng đó để xác định tổng giá thành và giá thành
đơn vị của đơn đặt hàng.
Nghi ệp vụ ki nh t ế
Lập chứng từ
Chứng t ừ kế t oán
Báo cáo t ài
chí nh
Chuyên đề tốt nghiệp 82
Chương 3
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
1. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất có nghĩa là doanh nghiệp ghi nhận
đầy đủ các chi phí phải chi ra để thu được những khoản lợi nhuận cho tương
lai. Nếu khoản hao phí này được hạch toán chính xác thì mới làm cơ sở cho
việc tính đúng khoản lợi mà doanh nghiệp thu được. Để làm được điều này,
trong kế toán tuân thủ nguyên tắc: “chỉ ghi nhận các khoản thu nhập chắc
chắn xảy ra nhưng được phép ghi nhận tất cả các khoản chi phí có thể phát
sinh”.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tuân thủ các qui
định của nhà nước liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất như phương pháp
tính giá nguyên vật liệu xuất kho, phương pháp khấu hao TSCĐ, hệ thống sổ
sách…
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất còn là cơ sở tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm. Chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm rất
nhạy cảm đối với những người quản lí và những người quan tâm khác, bởi
lẽ, nhìn vào đó người ta có thể biết được là lợi nhuận trong năm này, quý này,
tháng này thu được bao nhiêu trên một đơn vị sản phẩm. Mặt khác, chỉ tiêu
tổng giá thành còn thể hiện là giá vốn mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiêu
thụ sản phẩm, từ đó xác định lợi nhuận gộp thu được khi tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước đầu ngành về
sản xuất giầy vải, có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp trong các
thành phần kinh tế khác cùng ngành phát triển theo định hướng XHCN. Sứ
Chuyên đề tốt nghiệp 83
mệnh lịch sử đó chỉ thực hiện được khi Công ty sản xuất, kinh doanh thực sự
hiệu quả, chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất thấp, công nghệ sản xuất
ngày càng hiện đại, đời sống của cán bộ côg nhân viên trong Công ty không
ngừng được nâng cao… Nhận thức được điều này, Công ty luôn củng cố và
hoàn thiện mọi mặt về tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ, tổ chức công
tác kế toán… nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của
đơn đặt hàng.
Lịch sử hơn 40 năm qua, Công ty đã thể hiện khả năng trụ vững và không
ngừng đi lên. Với 60% sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đã thể
hiện tính ưu việt về giá cả, chất lượng sản phẩm của Công ty là đã được
khách hàng chấp nhận.
Trong chương này, em xin nêu một ố ý kiến cá nhân về hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những tư tưởng chỉ đạo có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành. Tuân thủ các nguyên tắc đó sẽ giúp cho
việc hạch toán đúng dắn, khác quan, khoa học. Sau đây là một số nguyên tắc
chủ yếu:
Thứ nhất: Phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp và tiêu thức phân bổ thích hợp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì chi phí được tập hợp
đầy đủ, chính xác, không bị chồng chéo, bỏ sót.
Lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp thì giúp cho việc
tập hợp chi phí được khách quan, khoa học, dễ hiểu, dễ làm.
Lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm về tổ chức, đặc điểm về quản lý của Công ty sẽ giúp cho
việc phân bổ chi phí cho các đối tượng được khách quan, đúng với chức năng,
vị trí đối tượng ấy.
Thứ hai: Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương
pháp tính giá thành thích hợp.
Như chúng ta đã biết, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh việc sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất kinh doanh thu
được nhiều nhất. Giá thành sản phẩm là cơ sở để tính toán, và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định đúng đối tượng và
phương pháp tính giá thành .
Chuyên đề tốt nghiệp 84
Thứ ba: Xây dựng qui tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp. Những qui tắc đó qui định trình tự công việc sao cho việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi và
kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
Thứ tư: Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với
yêu cầu công tác tổ chức quản lý và hạch toán .
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán tài chính Công ty Giầy
Thượng Đình, bằng vốn kiến thức tích luỹ được ở trường, lớp, kết hợp với
thực tiễn tại Công ty, em xin đưa ra một số đánh giá về tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty như sau:
3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
Về ưu điểm có thể thấy:
Thứ nhất, về tổ chức bộ máy của Công ty: Với hình thức tổ chức kế toán
tập trung, bộ máy kế toán đã phát huy hiệu quả của mình trong việc tăng
cường quản lý hạch toán .
Trong Phòng kế toán- tài chính, các nhân viên có trình độ tay nghề cao, kinh
nghiệm tương đối vững, nhiệt tình với công việc đã tạo điều kiện tốt cho
công tác hạch toán . Việc phân công, phân nhiệm giữa các phần hành kế toán
rành mạch, rõ ràng đã tạo điều kiện tốt cho việc phối hợp giữa các phần
hành, nâng cao chất lượng thông tin hạch toán kế toán.
Thứ hai, về tổ chức quản lý và xử lý số liệu trên máy tính.
Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn
nên số lượng các nghiệp vụ nhiều, phức tạp. Nếu đơn thuần chỉ làm kế toán
thủ công thì sẽ rất vất vả. Hơn nữa, trong xu thế hiện nay, việc cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra các quyết định là một trong những nhân
tố dẫn tới sự thành công mà việc sử dụng máy tính đã đáp ứng được điều
này.
Công ty đã trang bị cho phòng kế toán hai máy tính nối mạng hàng ngang và
máy in lazer với phần mềm kế toán áp dụng là phần mềm Standard.
Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán.
Công ty hạch toán theo hình thức kế toán là Nhật ký - chứng từ đã đảm
bảo cho việc hạch toán đầy đủ, chính xác do đặc điển của hình thức này là
kết hợp được hạch toán theo thời gian và hạch toán theo thời gian và theo hệ
thống trên trên cùng một sổ là Nhật ký – chứng từ.
Các sổ sách tuân theo qui định của Bộ Tài chính. Chứng từ kế toán được tổ
chức luân chuyển hợp lý với hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ
Chuyên đề tốt nghiệp 85
được cung cấp kịp thời đã giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có đầy đủ thông tin
để có được các quyết định đúng đắn.
Thứ tư, với mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm, Công ty đã thực hiện nhiều các biện pháp để
tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị sản
xuất … Nhờ vậy mà hiệu quả đã tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, Công ty đã thực
hiện tổ chức quản lý qui trình sản xuất giầy theo tiêu chuẩn chất lượng ISO
9002, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua.
đầy đủ và đúng đắn. Kỳ tính giá thành vào cuối tháng là hợp lý, phục vụ tốt
công tác báo cáo.
Thứ tám, Công nghệ sản xuất giầy của Công ty được chuyên môn hoá với
trình độ kĩ thuật công nghệ hiện đại, ổn định đã tạo điều kiện tốt cho việc
tính toán và xây dựng định mức, dự toán chi phí cho từng đơn đặt hàng trong
tháng. Điều này góp phần vào việc ổn định chi phí, ổn định lợi nhuận cho
Công ty, từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh .
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, những tồn tại ở Công ty có thể thấy
trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Chi phí phải trả là những khoản chi trong kế hoạch của toàn Công ty cần
phải trích trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh đẻ đảm bảo không có
sự đột biến lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi
phí phải trả bao gồm: tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, lãi tiền vay chưa đến hạn trả, chi phí
dịch vụ mua ngoài… Tuy nhiên, Công ty lại không thực hiện trích trước các
khoản này.
- Sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong qúa trình sản
xuất nhưng doanh nghiệp không hạch toán khoản này gây ảnh hưởng tới kết
quả sản xuất kinh doanh .
- Ngừng sản xuất là điều có thể xảy ra trong thực tế, gây thiệt hại đến
hoạt đông sản xuất kinh doanh, làm phát sinh chi phí nhưng Công ty lại
không tiến hành hạch toán cụ thể thiệt hại về ngừng sản xuất .
- Hệ thống sổ sách tính giá thành còn đơn giản, kế toán chưa mở phiếu
tính giá thành riêng cho từng đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng liên quan đến
nhiều tháng thì quá trình theo dõi sẽ phức tạp, ghi chép trên nhiều trang sổ.
Số dư đầu tháng ở các phần tính giá thành của các đơn đặt hàng là số tổng
cộng, không tách ra thành từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Muốn theo dõi, kế toán lại
phải xem lại những trang sổ trước đó.
- Việc phân bổ tất cả chi phí sản xuất chung theo sản lượng là chưa hợp
lý bởi lẽ trong chi phí sản xuất chung có nhiều loại: chi phí về nhân công, chi
phí về nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ…Do đó, nếu phân bổ theo cùng một
tiêu thức sẽ không thấy được ảnh hưởng của mỗi loại chi phí đến giá thành
của các đơn đặt hàng khác nhau.
- Công ty tổ chức thu mua nguyên vật liệu trực tiếp cho các đơn đặt hàng ,
song khi tính giá nguyên vật liệu lại sử dụng phương pháp bình quân gia
Chuyên đề tốt nghiệp 87
quyền là không thích hợp, không phản ánh chính xác giá trị vật liệu sử dụng
cho sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng .
II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng
Đình
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp . Tính đúng, tính đủ chi phí là một yêu cầu quan trọng. Việc
tính đúng, tính đủ chi phí còn giúp cho việc cung cấp kịp thời, chính xác thông
tin phục vụ cho các quyết định quản lý. Do đó, công tác kế toán nói chung và
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần được hoàn
thiện để làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Với những hiểu biết còn hạn chế của bản thân, sau đây em xin đưa ra một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Kiến nghị 1: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Như trên đã nói, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là đơn đặt
hàng riêng biệt. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh bất kể ở đâu đều được
tập hợp cho các đơn đặt hàng. Những chi phí sản xuất sản xuất phát sinh
chung của các đơn đặt hàng thì cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ. Tuy nhiên,
khi thực hiện như vậy khó có thể theo dõi chi phí phát sinh ở từng phân
xưởng là bao nhiêu. Toàn Công ty có bốn phân xưởng, khi cần nghiên cứu để
đưa ra biện pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thì không biết
thực hiện ở đâu, khó xác định được phân xưởng nào có mức chi phí cao nhất,
hay biến động nhất. Qua đó còn cho thấy rằng, việc xác định khoản chi phí
phát sinh nào ở các phân xưởng là hợp lý cũng rất khó khăn, dẫn đến tình
trạng thất thoát, lãng phí tài sản, tiền vốn trong Công ty .
Để khắc phục điều này, theo em, Công ty nên xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân xưởng đó.
Như vậy, lãnh đạo trong Công ty có thể theo dõi sát sao chi phí sản xuất hơn
thông qua các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, báo cáo sản xuất từng phân
xưởng.
Kiến nghị 2: Về việc hạch toán các khoản chi phí phải trả
Chi phí phải trả (hay chi phí trích trước) là những khoản chi tiêu phát sinh
trong tương lai và đã được dự toán, có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
Chuyên đề tốt nghiệp 88
doanh của kỳ hiện tại. Vì vậy, chi phí này được trích trước vào chi phí sản
xuất kinh doanh của kỳ hiện tại theo dự toán.
Mục đích của việc trich trước là để ổn định chi phí sản xuất trong các kỳ,
tránh sự đột biến.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có tính thời vụ (từ tháng 7 năm
trước đến tháng 5 năm sau) nên công nhân sẽ nghỉ phép vì nhiều khi không đủ
việc làm và số lao động nữ trẻ trong Công ty lại chiếm tỷ lệ khá lớn (lao
động nữ được hưởng chế độ thai sản) nên nếu không thực hiện trích trước
tiền lương nghỉ phép sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ của Công ty.
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản và yêu cầu cần được sửa chữa thường
xuyên, định kỳ để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục là một điều
tất yếu. Do đó, khoản chi phí này cũng cần được trích trước để ổn định chi
phí .
Theo em, Công ty nên hạch toán chi phí phải trả theo trình tự sau:
- Trước hết, xác định tỷ lệ trích trước hợp lý. Chẳng hạn, với tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất thì dựa vào số lượng lao động, mức lương
và thời gian nghỉ phép bình quân, mức lương trả cho công nhân trong thời gian
nghỉ phép để xác định tỷ lệ trích hợp lý.
Với khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ thì cần xác định số khấu hao bình quân
cho một đôi giầy trên cơ sở sản lượng kế hoạch. Số khấu hao trong một
tháng trích trước căn cứ vào số chênh lệch giữa sản lượng sản xuất tháng đó
với sản lượng bình quân các tháng và số khấu hao tính cho một đôi giầy.
- Sau đó, căn cứ vào tỷ lệ trích trước, lập kế hoạch trích trước.
Kế toán mở TK 335 – chi phí phải trả và các sổ chi tiết để theo dõi thực tế
phát sinh của các khoản này.
Trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
- Khi thực hiện trích trước chi phí theo dự toán, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết cho phân xưởng và từng đơn đặt hàng )
Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:
Nợ Tk 627, 641, 642, 241.
Có TK 335.
Với trích trước khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn:
Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng)
Có TK 335.
Chuyên đề tốt nghiệp 89
Với trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, dịch vụ
mua ngoài phải trả…
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335.
- Khi phát sinh các khoản chi phí đã dự toán, kế toán ghi.
Nợ TK 335
Có TK 111, 112… dịch vụ mua ngoài thực tế phát sinh
Có TK 2413: Sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh
Có TK 334, 338: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh.
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài.
Đối với khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn có trích trước:
Nợ TK 335: phần trích trước
Nợ TK 6274
Có Tk 214
- Cuối kỳ:
Nếu số đã trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì phần dự toán thừa
phải được ghi giảm chi phí như sau:
Nợ TK 335
Có TK 622, 627
Có TK 641, 642, 241, 811…
Nếu số đã trích trước nhỏ hơn số thực tế đã phát sinh thì phần vượt dự
toán phải được ghi tăng chi phí phát sinh (nếu vượt ít) hoặc chờ phân bổ
(nếu vượt nhiều)
Phần dự t oán t r í ch
t hừa
Chuyên đề tốt nghiệp 90
Kiến nghị 3: Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thiệt hại này có thể
do nguyên nhân khách quan hay chủ quan, gây ra những tổn thất bất ngờ làm
cho chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các thiệt
hại này cần phải được hạch toán đúng, đủ để đảm bảo giá thành sản phẩm
của Công ty không tăng lên quá cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm, nhất là đối với Công ty Giầy Thượng Đình có đặc điểm là sản xuất
theo đơn đặt hàng nên nếu giá thành tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất
kinh doanh do hợp đồng đã ký kết thì khó có thể thay đổi được.
Do có nhiều loại thiệt hại trong sản xuất với các nguyên nhân khác nhau
nên cũng phải có các biện pháp khắc phục thích hợp. Sau đây là các phương
án giải quyết với từng trường hợp cụ thể:
Hiện nay, Công ty không thực hiện hạch toán thoản thiệt hại này là do
sản phẩm hỏng của Công ty chiếm tỷ lệ không lớn nên thiệt hại về sản
phẩm hỏng do thành phẩm gánh chịu. Tuy nhiên, giá thành cả mỗi đôi giầy
nhiều khi không lớn (chẳng hạn giầy ba ta ) nên nếu thành phẩm gánh chịu
chi phí thiệt hại do sản phẩm hỏng thì sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo,
hơn nữa sẽ làm cho sản phẩm của Công ty kho cạnh tranh với các đơn vị
trong cùng ngành..Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được thì thị chi phí
chi ra cho sản phẩm loại này cần loại ra để đảm bảo tính đúng, đủ chi phí
cho các chính phẩm.
Theo em, Công ty nên hạch toán khoản thiệt hại này bằng việc tìm đúng
nguyên nhân sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý đúng đắn. Nếu hỏng do
lỗi của người lao động thì yêu cầu bồi thưòng để nâng cao ý thức trách nhiệm
trong quá trình sản xuất . Nếu hỏng do lỗi kĩ thuật thì cần có biện pháp xử lý
để hạn chế thấp nhất thiệt hại.
Xác định số thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Thiệt hại thực = Thiệt hại ban đầu – Các khoản thu
hồi
Chuyên đề tốt nghiệp 91
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được như sau:
TK152,334… TK621 TK154(hoặc TK111,112
TK721)
Ti ền thu t ừ
Chi phí sửa Cuối kỳ kết sản phẩm hỏng
chữa sản chuyển về TK TK152
phẩm hỏng 154
Phế l i ệu thu
hồi
TK138
Phải thu t ừ
người làm
hỏng
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa dược:
TK154 TK821
Gi á t r ị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa được
TK721 TK111, 152,
VAT của t i ền
phế l i ệu
với những thiệt hại dự kiến được là có thể xảy ra. Sơ đồ hạch toán thiệt hại
ngừng sản xuất như sau:
TK334,338… TK335 TK622,627
Khấu hao TSCĐ là việc dịch chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định bộ phận nào sử
dụng loại TSCĐ nào để trích khấu hao hợp lý. Hiện nay, toàn bộ mức khấu
hao của nhà làm việc 5 tầng, nhà để xe đạp, đường đi trong nội bộ Công ty
Chuyên đề tốt nghiệp 93
đều được hạch toán vào chi phí sản xuất. Điều này theo em chưa thật hợp lý
bởi vì bộ phận đó thuộc về quản lý doanh nghiệp, Công ty nên hạch toán vào
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .
Bên cạnh đó, các phương tiện vận tải ở Công ty thường xuyên sử dụng cho
việc vận chuyển nguyên vật liệu mua về, vận chuyển giầy giao cho khách
hàng thì toàn bộ số khấu hao này Công ty lại đưa vào chi phí quản lý doanh
nghiệp . Theo em, mức khấu hao của các phương tiện vận tải này nên đưa
vào chi phí sản xuất chung .
Chế độ quản lý, sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo
quyết định 1062. Chế độ này đã được thay đổi bằng quyết định 166 QĐ-
BTC/1999 của Bộ Tài chính. Hạch toán khấu hao theo ché độ mới phù hợp
với thực tế hơn.
Kiến nghị 6: Về xây dựng hệ thống giá hạch toán nguyên vật liệu
Khi nhận được đơn đặt hàng, Công ty mới tổ chức thu mua nguyên vật
liệu. Nhưng khi tính giá nguyên vật liệu lại theo phương pháp bìng quân gia
quyền. Điều này chưa thật hợp lý vì hai lý do:
- Thứ nhất, nếu xác định được nguyên vật liệu thu mua trực tiếp cho các
đơn đặt hàng thì có thể dùng phương pháp giá đích danh để tính giá nguyên
vật liệu xuất sử dụng. Như vậy, phản ánh được chính xác giá nguyên vật
liệu dùng cho các đơn đặt hàng, từ đó làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm của các đơn đặt hàng .
- Thứ hai, phương pháp tính giá nguyên vật liệu là bình gia quyền có
nhược điểm là chưa phản ánh được sự biến động về giá cả nguyên vật liệu
trên thị trường, từ đó dẫn đến việc hạch toán chi phí sản xuất nhiều khi thiếu
chính xác.
Theo em, Công ty nên xây dựng giá hạch toán nguyên vật liệu. Phương
pháp này cho phép doanh nghiệp kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá nguyên vật liệu
nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng, không phụ thuộc vào số
lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay
ít. Phương pháp này thích hợp với Công ty vì đội ngũ kế toán trong Công ty có
trình độ tay nghề tương đối vững và lượng danh điểm nguyên vật liệu lại
nhiều. Theo phương pháp này:
Hệ số giá Tổng giá thực tế nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+ nhập trong
Chuyên đề tốt nghiệp 94
nguyên = kỳ)
vật liệu
Đơn giá hạch toán × (số lượng tôn đầu kỳ+ nhập trong
kỳ)
Chuyên đề tốt nghiệp 95
Chi phí sản xuất chung tại Công ty phân thành các loại: chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu ... Các bộ phận chi phí trên có công dụng
và vai rrò khác nhau đối với việc sản xuất các đơn đặt hàng nhưng Công ty
thực hiện phân bổ theo một tiêu thức chung là số lượng sản phẩm mà đơn đặt
hàng đó được sản xuất trong tháng là chưa thật hợp lý. Mặt khác, tất cả
nguyên vật liệu chính dùng chung cho các đơn đặt hàng đều đưa vào chi phí
sản xuất chung như hiện nay dẫn đến tình trạng khó theo dõi, phản ánh không
chính xác các khoản mục chi phí của các đơn đặt hàng . Theo em, Công ty nên
chuyển chi phí nguyên vật liệu chính dùng chung sang TK621 và phân bổ cho
các đơn đặt hàng theo tiêu thức là chi phí định mức, mà Công ty đã lập cho các
đơn đặt hàng .
Các khoản mục còn lại trong chi phí sản xuất chung có thể phân bổ như
sau:
- Đối với chi phí vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… thì phân bổ theo chi phí
vật liệu chính của từng đơn đặt hàng .
- Đối với chi phí nhân viên phân xưởng có thể phân bổ theo số lượng sản
phẩm sản xuất của các đơn đặt hàng trong tháng.
- Đối với chi phí về khấu hao TSCĐ có thể phân bổ theo giờ công sản xuất
.
- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền chiếm tỷ
trọng không lớn trong Công ty nên có thể chọn tiêu thức phân bổ là số
lượng giầy của các đơn đặt hàng hoặc giờ máy sản xuất của các đơn đặt
hàng .
Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình sử dụng hình thức hạch toán tổng
hợp là Nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp với qui mô và hoạt động
Chuyên đề tốt nghiệp 96
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với kế
toán thủ công. Khi áp dụng các phần mềm kế toán vào hạch toán sẽ có những
điểm bất cập nhất định. Chẳng hạn, nhìn vào Nhật ký chứng từ số 7 đã trình
bày ở phần trên có thể thấy là kết cấu nhiều cột, trong khi đó khổ giấy máy
in của Công ty chỉ là khổ A4 nên các chứng từ sổ sách phải làm nhiều tờ dán
lại, dễ thất lạc. Theo em, Công ty nên sử dụng hình thức Nhật ký chung
hoặc hình thức Chứng từ ghi sổ sẽ thuận tiện hơn cho công tác kế toán hiện
nay.
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
vị trí hết sức quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp sản
xuất. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có được cung cấp kịp thời hay
không phụ thuộc vào việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất được tập
hợp và thông tin thông tin về giá thành sản phẩm. Nhờ vào các thông tin ở
phần hành kế toán này mà lãnh đạo doanh nghiệp mới có căn cứ để ra các
quyết định đúng đắn, hợp lý, chính xác. Chẳng hạn, với một doanh nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng như Công ty Giầy Thượng Đình thì thông tin về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho Ban chấp nhận hay từ
chối đơn đặt hàng .
Cũng bởi vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đã đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý kinh tế phải tìm ra cách thức quản lý
chi phí và giá thành hợp lý hơn nữa. Hợp lý ở đây chính là việc phải làm sao
tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng uy tín và và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Qua một thời gian thực tập tại Phòng kế toán tài chính Công ty Giầy
Thượng Đình, với kiến thức ít ỏi cua rmình, em xin đóng góp một số ý kiến
với mong muốn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty.
Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất lớn, đang có
những bước tiến vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước. Hy vọng
rằng Công ty sẽ tiếp nối và phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được,
đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà.
Chuyên đề tốt nghiệp 97
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Năng Phúc và sự giúp đỡ của Công ty Giầy Thượng Đình, đặc biệt là
các cán bộ Phòng kế toán- tài chính của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
[1]. Giáo trình “ Lý thuyết hạch toán kế toán”, Đại học Kinh tế Quốc Dân,
1999.
[2]. Nguyễn Văn Công, Lí thuyết về thực hành kế toán tài chính, NXB Tài
chính, 2000.
[3]. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất, Đại học Tài chính kế toán,
1997.
[4]. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 1995.
[5]. Kế toán quản trị, Đại học kinh tế quốc dân, 1997.
[6]. Kế toán chi phí, NXB Thống kê, 1996.
[7]. Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính, NXB Tài chính, 1998.
[8]. Lí Thị Minh Châu, Nguyễn Trọng Nam, Lí thuyết và thực hành kế toán
Mĩ, Đại học kinh tế TP HCM, 1994.
[9]. Kế toán tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB
Tài chính, 1995.
[10]. Tài liệu kế toán Anh, Pháp.
[11]. Một số tài liệu tham khảo khác.
Chuyên đề tốt nghiệp 98
Biểu 7:
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 2/2001
Đ ơn v ị tính:
đồng
Đơn đặt
hàng TK6271 TK6272 TK6273 TK6274 K6277 TK6278 Cộng
TK627
TĐ01 2780801 6506758 3162333 5818927 4013121 1605480 23887436
…
Chuyên đề tốt nghiệp 103
Cộng 138791102 324748500 157830200 290420000 200289579 80128656 1192208037
Chuyên đề tốt nghiệp 104
Biểu 8:
Biểu9:
BẢNG KÊ SỐ 4 (trích)
Tập hợp chi phí sản xuất
Tháng 2 năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Có NKCT khác
TK 152 153 214 334 338 621 622 627 Cộng
Nợ
NKCT NKCT NKCT
TK số 1 số 2 số 5
627 324748500 157830200 290420000 129389600 5401502 43491986 103718127 135741200 1198741215
Cộng 6049023597 157830200 290420000 983242200 67442098 5724275097 915893196 1198741485 43491986 103718127 135741200 15675819286
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 106
Biểu 10:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7(trích)
Phần1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Có NKCT khác
TK
Cộng
152 153 214 334 338 621 622 627 NKCT NKCT NKCT
Nợ
TK
số1 số2 số5
627 324748500 157830200 290420000 129389600 5401502 43491986 103718127 135741200 1198741215
214
Cộng 6049023597 157830200 290420000 983242200 67442098 5724275097 915893196 1192208037 43491986 103718127 135741200 7838909508
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 107
Biểu 11:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 2/2001
Đơn vị tính: đồng
Ghi có Sản phẩm sản xuất TK621 TK622 TK627 Tổng chi Dở TK155 Giá Dở dang
TK Đầu sản Cộng phí sản dang thành cuối kỳ
Ghi kỳ xuấ xuất đầu kỳ đơn vị
nợ TK t phát sinh
YB05 2670 2670 2670 107902080 20117033 7063058 135082171 87288948 222371119 82285,06
Mel02 4325 8380 8380 93224836 28707590 20263304 142195730 42418156 164613886