You are on page 1of 9

Xử lý nước sinh hoạt

Vừa qua Trung tâm Ứng dụng KH&CN tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện dự
án “Xử lý nước sinh hoạt tại khu hành chính Bằng Lăng và khu dân cư
lân cận tại huyện Đam Rông”. Đây là một dự án có khả năng nhân rộng để
áp dụng cho những vùng còn thiếu nước sạch sinh hoạt và cũng là mục đích
của người viết với mong muốn qua những thông tin này, quý vị liên hệ với
Trung tâm Ứng dụng KH&CN tỉnh Lâm Đồng, điện thoại 0633833158 để có
thêm những thông tin cần thiết.
Mục tiêu dự án: xử lý nước cho khu vực hành chính Bằng Lăng phục vụ
sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên đang công tác và lưu trú tại khu vực
này với công suất 20m3/ngày/đêm, đồng thời xây dựng một mô hình lọc
nước công suất nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của một hộ dân.
Phương pháp lọc nước: sử dụng vật liệu lọc có khả năng hấp thu và ngăn
cản các thành phần làm ảnh hưởng chất lượng nước, đồng thời phòng ngừa
các chất có hại đến sức khoẻ. Để tăng khả năng lọc sử dụng cột lọc kín chịu
áp lực, bên trong có chứa các thành phần vật liệu lọc có tính năng tác dụng
khác nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình lọc.
Sử dụng bình lọc kín có khả năng rửa ngược qua việc điều chỉnh các
khoá đóng mở ráp trên bình lọc, giúp duy trì được công suất lọc, làm sạch
cột lọc. Trong quá trình lọc, trong bình lọc phía trên cùng vật liệu lọc tạo ra
lớp màng lọc có tác dụng tăng cường khả năng như loại bỏ tạp chất, hấp thụ.
Kết quả thực hiện:
1. Khảo sát chất lượng nước:
Qua khảo sát thực tế nước sử dụng cho sinh hoạt tại khu hành chính
Bằng Lăng và một số hộ dân lân cận cho thấy; nước cấp sinh hoạt cho cán
bộ công nhân viên chức khu hành chính Bằng Lăng là nước giếng khoan sâu
khoảng 70 m, nước sinh hoạt của các hộ dân lân cận chủ yếu nước giếng đào
sâu khoảng 10 m, nước hơi đục không trong như bình thường.
Qua khảo sát sơ bộ, nước giếng khoan đang sử dụng tại khu hành chính
Bằng Lăng (khoan sâu 70 m) trong, không có mùi vị lạ, nhưng để lâu có lớp
váng mỏng, như vậy kết luận sơ bộ nước nhiễm Sắt và Mangan. Kết quả cho
thấy các độc tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe đều trong giới hạn cho
phép. Chỉ có màu sắc và mùi vị không được như mong muốn.
Sau khi lấy mẫu nước phân tích, chất lượng nước khi chưa qua xử lý
như sau:
Kết quả mẫu nước chưa xử lý TCVN
TT Chỉ tiêu chất lượng
Khu hành chính Hộ dân 5502:2003
pH 6,8 6,8 6,5 6,6 6÷ 8.5
Chất rắn hoà tan, mg/L 180 182 187 188 1000
Hàm lượng Fe, mg/L 0,85 0,82 0,78 0,76 0,5
Hàm lượng Mn, mg/L 0,15 0,14 0,12 0,10 0,5
Hàm lượng Asen, mg/L 1,1.10-3 1,0. 10-3 3,5. 10-3 3,2. 10-3 0,01
Hàm lượng Hg, mg/L -3 0,08. 10- 0,001
0,09. 10 3 0,11. 10-3 0,10. 10-3

Hàm lượng Zn, mg/L KPH KPH KPH KPH 3,0


Hàm lượng Pb, mg/L KPH KPH KPH KPH 0,01
Hàm lượng Cu, mg/L KPH KPH KPH KPH 1,0
Coliform,MPN/100mL KPH KPH KPH KPH 2,2
Từ kết quả phân tích chất lượng nước trong bảng số liệu so với mức
chất lượng cho phép quy định trong tiêu chuẩn “TCVN 5502:2003 yêu cầu
kỹ thuật nước sinh hoạt”, các chỉ tiêu cơ bản của chất lượng nước giếng
khoan và giếng đào đạt tiêu chuẩn cho phép, riêng chỉ tiêu sắt cao hơn so với
quy định trong tiêu chuẩn. Như vậy, nước giếng ở đây nhiễm sắt ở mức độ
nhẹ, yêu cầu đặt ra cho phương pháp xử lý là khử sắt bằng phương pháp cơ
học làm thoáng khí trước khi qua cột lọc, đồng thời sử dụng vật liệu lọc để
hấp thu sắt hoà tan.
2. Khảo sát quy trình:
- Sau khi tiến hành tìm hiểu công nghệ hiện đang áp dụng ở Việt Nam
cho hộ gia đình và quy mô nhỏ, từ đó đã chọn ra một vài công nghệ thích
hợp. Bên cạnh công nghệ xử lý, đã lựa chọn vật liệu lọc phù hợp vừa ngăn
ngừa các chất có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe vừa bảo đảm nước sử
dụng phải trong và đạt chất lượng.

Quy trình xử lý:

Nước giếng Hấp thụ Lọc và hấp


Lắng
khoan oxy thu

(1) ( 2) (3)
Lọai bỏ các
Nước đạt tiêu
chất màu, mùi Khử trùng
chuẩn sinh họat
(4) (5)
Để áp dụng quy trình này xử lý nước giếng khoan và giếng đào áp dụng
các bước sau:
Bước 1. Nước bơm từ giếng lên bồn chứa được làm thoáng khí, để lắng
tự nhiên (kết hợp công đoạn (1) và (2))
Bước 2. Nước sau khi lắng sơ bộ cho qua cột lọc có chứa các hạt lọc
loại bỏ thành phần lơ lửng khó lắng, tiếp tục qua lớp trao đổi thu giữ sắt và
mangan bằng cơ chế hấp thu qua lớp cát hoạt hoá, sau đó nước tiếp tục qua
lớp hấp phụ (than hoạt tính) để khử mùi, màu và độc tố hữu cơ hoà tan trong
nước (nếu có).
3. Khảo sát vật liệu sử dụng xử lý nước
Qua nghiên cứu tìm hiểu các vật liệu lọc nước hiện có sẵn trên thị
trường, các vật liệu lọc được lựa chọn sử dụng gồm:
a/ Cát lọc ODM-2F: có các thông số kỹ thuật
Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị tính Thông số
Kích thước hạt mm 0,8 – 2,0
Tỷ trọng kg/m 3 650
Diện tích bề mặt m 2 /g 120 – 180
Độ xốp % 70
Dung lượng hấp thu g/g 1,3
Độ ngậm nước % 90 – 95%
(Bảng 3:Thông số kỹ thuật cát ODM)
* Tác dụng:
- Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6,5-8,0
- Có khả năng hấp thu sắt, mangan (giảm hàm lượng Fe ≤ 30mg/l, Mn
≤ 5mg/l), ngoài ra có khả năng làm giảm (nitrit, nitrat, amoni , photphat
(20-50%) tùy theo tốc độ lọc từ (4-7m3 /giờ)), giảm hàm lượng một số hợp
chất hữu cơ như dầu (hấp thu khoảng 90mg dầu/g cát) và các kim loại nặng
khác như đồng, kẽm, crom, niken.
* Ưu điểm
- Kết hợp nhiều vật liệu lọc trong cùng công đoạn xử lý, đây là cát lọc
hoạt hoá không ảnh hưởng đến thành phần chất lượng nước.
- Giá cả phù hợp, có thể tái sinh trong quá trình sử dụng, nước sử dụng
rửa lọc thấp.

Cát ODM -2F


Hình 4: Cát ODM

b/ Cát thạch anh và sỏi đỡ


* Thông số kỹ thuật
Đơn vị Thông số
Chỉ tiêu kỹ thuật
tính Sỏi đỡ Cát thạch anh
Kích thước hạt mm 5 – 10 0,7- 1,2
Tỷ trọng kg/cm3 1,4 -1,55 1,4 -1,55
Chiều dày lớp lót mm 100-250 “
Quy cách đóng bao kg 50 10 hoặc 50
( Bảng 4: Cát thạch anh và sỏi đỡ)
* Tác dụng:

Cát thạch anh được sử dụng để lọc các thành phần lơ lửng có kích
thước hạt nhỏ không có khả năng kết tủa khi để lắng tự nhiên. Trong quá
trình lọc, trên bề mặt cát thạch anh sẽ tạo ra lớp màng lọc hỗ trợ cho quá
trình lọc, đặc biệt khi hydroxít sắt III kết tủa trên bề mặt cát thạch anh sẽ
giúp hấp phụ Asen khi nguồn nước có nguy cơ bị nhiễm Asen. Cát thạch anh
là tác nhân rất tốt trong việc giữ các kết tủa dạng bông có độ nhớt cao rất
khó tách và khó lọc.
Ưu điểm:
Sử dụng cát thạch anh có nhiều ưu điểm, không tham gia phản ứng với
các tác nhân hoá học có trong nước và không làm ảnh hưởng đến chất lượng
nước. Cát thạch anh có thể sử dụng lâu dài, có thể rửa lọc thường xuyên khi
bề mặt lọc lắng cặn thành những lớp dày. Cát thạch anh có kích thước hạt
nhỏ, nên có bề mặt riêng lớn nên hiệu quả lọc cao.

Sỏi đỡ Cát thạch anh


( Hình 5: Cát thạch anh và sỏi đỡ)

c/ Than hoạt tính.


* Thông số kỹ thuật
Bề Thể Thể Thể Độ
Độ hấp Tổng % Độ
mặt tích lỗ tích lỗ tích lỗ Độ bề
phụ lỗ xốp Tẩy ẩm
riêng 3 bé trung to tro n
(Mmol/g (cm /g mà (%
(m2/g (cm3/g (cm3/g (cm3/g (%) (%
) ) u )
) ) ) ) )
5
4,11- 800- 1,25- 0,34- 0,027- 0,36- 42- >9
5-8 (Max
10,07 1800 1,6 0,79 0,102 0,79 75 6
)
(Bảng 5: Thông số kỹ thuật than hoạt tính)
* Tác dụng
Than hoạt tính là vật liệu vô cơ có khả năng hấp thu rất tốt các hợp chất
màu, mùi làm cho nước sau khi lọc trong hơn và không có mùi lạ. Ngoài ra
than hoạt tính còn có khả năng hấp thu các hợp chất hữu cơ như dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật, các thành phần hữu cơ từ động thực vật phân hủy.
Tóm lại than hoạt tính hấp thu rất nhiều hợp chất độc hại đến sức khoẻ con
người, nên than hoạt tính được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc
biệt là trong xử lý nước sinh hoạt.
* Ưu điểm: Than hoạt tính là vật liệu hấp thu đa năng, không làm thay
đổi các tính chất hoá lý của nước, là vật liệu lọc được bán rộng rãi ở thị
trường, có giá thành hợp lý và đã sản xuất được ở trong nước. Sau một thời
gian sử dụng có thể tái chế để sử dụng lại, không gây ô nhiễm môi trường
khi thải loại.
Than hoạt tính dạng viên

(Hình 6: Than hoạt tính)


4. Khảo sát thiết bị xử lý
Qua nghiên cứu các thiết bị công nghệ sử dụng lọc nước hiện có trên thị
trường, trong dự án này sử dụng thiết bị dạng cột bằng inox, có công suất
thiết kế 20m3/ ngày/ đêm để lắp đặt cho khu hành chính Bằng Lăng; tương tự
như vậy loại có công suất lọc từ 2-3 m3/ngày sử dụng cho hộ gia đình khu
vực lân cận.
* Các thông số kỹ thuật cột lọc inox
Thông số cột
Loại cột lọc inox
Chiều cao, mm Đường kính, mm Chiều dày inox,mm
Cột lọc 2m3/h 1700 400 2
Cột lọc 1 m3/h 1100 220 2
* Cấu tạo cột lọc
* Tác dụng:
Cột lọc inox được thiết kế hình trụ kín, dạng cột rất thuận lợi cho việc
nhồi vật liệu lọc thành từng lớp và sử dụng cùng một lúc nhiều vật liệu lọc
trong một cột. Trong quá trình lọc các vật liệu lọc được ép chặt tạo thành
nhiều lớp màng lọc, từ đó tăng cường hiệu quả lọc. Hiệu quả lọc của cột phụ
thuộc vào chiều cao cột lọc. Cột lọc có cấu tạo dạng hình trụ, tròn có khả
năng chịu được áp lực khi lọc.
* Ưu điểm: Cột lọc được cấu tạo bằng inox nên không bị ăn mòn trong
quá trình lọc và làm ảnh hưởng đến chất lượng nước. Có thể tháo ráp và thay
thế vật liệu lọc rễ ràng. Bên ngoài cột có các van điều khiển nên dễ dàng rửa
vật liệu lọc ngay trong cột bằng cách điều chỉnh hướng đi ngược lại của
nước.
Có thể thay thùng lọc inox bằng vật liệu thông thường như thùng nhựa
dung tích 150 lít, ống cống φ 40 cm dài từ 1-1,2m, khoan lỗ và bịt kín một
đầu.

SƠ ĐỒ MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC

Mô hình xử lý nước cho hộ dân:


5. Vận hành, chạy thử, kiểm tra và đánh giá chất lượng
Sau khi lắp đặt, hệ thống xử lý nước được chạy thử, giai đoạn đầu sau
khi lắp đặt nước được xả bỏ để các thành phần cặn nhỏ được thải ra ngoài
đến khi nước trong trở lại mới cho vào bể chứa để sử dụng. Quá trình vận
hành chạy thử được thực hiện và theo dõi sau vài ngày, khi chất lượng nước
ổn định (đánh giá bằng phương pháp cảm quan) đưa vào bàn giao sử dụng.
Để đánh giá chính xác chất lượng nước sau lọc, mẫu nước đầu ra được lấy và
tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu hoá lý, kết quả phân tích mẫu nước được trình
bày trong bảng sau:
Kết quả mẫu nước sau xử lý TCVN
TT Chỉ tiêu chất lượng
Khu hành chính Hộ dân 5502:2003
pH 6,4 6,4 6,2 6,3 6÷ 8.5
Chất rắn hoà tan, mg/L 60 62 67 68 1000
Hàm lượng Fe, mg/L 0,15 0,12 0,14 0,13 0,5
Hàm lượng Mn, mg/L 0,03 0,04 0,02 0,02 0,5
Hàm lượng Asen, mg/L 0,8.10-3 0,5. 10-3 2,2. 10-3 2,4. 10-3 0,01
Hàm lượng Hg, mg/L -3 0,05. 10- 0,001
0,05. 10 3 0,06. 10-3 0,05. 10-3

Hàm lượng Zn, mg/L KPH KPH KPH KPH 3,0


Hàm lượng Pb, mg/L KPH KPH KPH KPH 0,01
Hàm lượng Cu, mg/L KPH KPH KPH KPH 1,0
Coliform,MPN/100mL KPH KPH KPH KPH 2,2
Nhận xét:
Nước giếng sau khi lọc hàm lượng sắt và mangan giảm đi rõ rệt, đồng
thời với việc giảm hàm lượng sắt và mangan chỉ số pH có thay đổi nhưng
không nhiều. Như vậy, việc áp dụng phương pháp nêu trên để xử lý một số
thành phần hoà tan đã mang lại kết quả rõ rệt. Chất lượng nước sau lọc đạt
yêu cầu so với quy định trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước sinh hoạt.
Với phương pháp xử lý, công nghệ đã áp dụng có thể sử dụng lọc được các
loại nước nhiễm phèn, có thành phần lơ lửng và độ đục cao. Áp dụng công
nghệ này có thể ngăn ngừa các kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật và
thành phần dầu mỡ có trong nước.

You might also like