Professional Documents
Culture Documents
Ban Công nghệ thông tin và Thương mại điện tử xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
đốc dự án ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỞNG CHÍNH SÁCH CHO PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho
chúng tôi thực hiện Báo cáo này.
Nhân cơ hội này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các doanh nghiệp và cá nhân đã
trả lời phiếu điều tra và đã tiếp đón chúng tôi nồng nhiệt trong quá trình phỏng vấn
về nhiều vấn đề liên quan tới hiện trạng ứng dụng TMĐT cũng như các ý tưởng về
tầm quan trọng của chính sách hỗ trợ phát triển TMĐT trong những năm tới.
Tiến sỹ Đỗ Văn Lộc, Chánh văn phòng CNTT Bộ Khoa học và Công nghệ kiêm
Giám đốc Dự án, đã giúp đỡ rất lớn cho toàn bộ quá trình khảo sát. Tiến sỹ Trần
Ngọc Ca, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược và phát triển công nghệ Bộ
Khoa học và Công nghệ, có nhiều góp ý sâu sắc về phương pháp điều tra và thiết
kế phiếu điều tra.
Báo cáo này không thể hoàn thành nếu thiếu sự say mê và mong muốn đóng góp
cho sự phát triển TMĐT ở Việt nam của Thạc sỹ kinh tế Vũ Bá Phú và toàn thể
cán bộ Ban CNTT và TMĐT.
IV. DỊCH VỤ 32
1. Các loại dịch vụ cung cấp trực tuyến 32
2. Các loại dịch vụ cung cấp không trực tuyến 42
VI. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 43
1. Về phía Nhà nước 44
2. Về phía doanh nghiệp và nhân dân 44
I. KẾT QUẢ 45
PHỤ LỤC 3. CÁC CÔNG TY TRONG LĨNH VỰC TIN HỌC, MÁY TÍNH
CÓ WEBSITE ĐỂ GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
VÀ DỊCH VỤ CỦA MÌNH 68
PHỤ LỤC 7. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY ĐƯỢC GỬI PHIẾU ĐIỀU TRA 83
PHỤ LỤC 9. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ 118
Báo cáo này cố gắng phản ánh thực trạng ứng dụng và sự sẵn sàng tham gia
TMĐT của các doanh nghiệp Việt nam.
Báo cáo được xây dựng trên cơ sở thu thập thông tin ở phạm vi rộng về ý kiến,
quan điểm, động cơ và thái độ của doanh nghiệp đối với ứng dụng TMĐT, thông
tin về nguồn nhân lực, về đầu tư và khai thác phần cứng và phần mềm tin học, về
kết nối mạng, v.v... cũng như thực trạng ứng dụng TMĐT trong kinh doanh của
các doanh nghiệp đó.
Sau khi lập kế hoạch và thống nhất phương pháp điều tra đã tiến hành ba bước sau:
- Bước 1: Lập phiếu điều tra và gửi phiếu điều tra, từ 5 - 20/6/2003.
- Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp một số doanh nghiệp, từ 25/6 - 17/7/2003.
- Bước 3: Tổng hợp các phiếu điều tra và phỏng vấn, từ 15/7 – 31/7/2003.
Báo cáo lần đầu tiên về hiện trạng ứng dụng TMĐT ở nước ta được thực hiện trong
thời gian ngắn, nguồn lực có hạn trong khi phạm vi điều tra rộng, hơn nữa TMĐT
ở Việt nam đang phát triển mạnh mẽ nên khó tránh được một số thiếu sót. Tuy
nhiên, Báo cáo có thể có ích cho các nhà hoạch định chính sách về các vấn đề liên
quan tới TMĐT, các nhà nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau như CNTT, viễn
thông, mật mã, thương mại, tài chính, v.v... Báo cáo cũng có thể góp phần thúc đẩy
nhiều doanh nghiệp còn cân nhắc ứng dụng TMĐT chủ động nắm bắt cơ hội trên
CON ĐƯỜNG TƠ LỤA MỚI.
• Càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp thấy được các lợi ích của TMĐT và
muốn ứng dụng TMĐT;
• Thương mại điện tử đã được ứng dụng ngày càng rộng rãi để tiếp thị và
quảng bá doanh nghiệp;
• Việc giao kết, ký hợp đồng và thanh toán trực tuyến trong TMĐT chưa thực
hiện được do thiếu một môi trường pháp lý thích hợp và các hạ tầng công
nghệ tin học và viễn thông cần thiết;
• Hiệu quả ứng dụng TMĐT chưa cao do các doanh nghiệp tham gia TMĐT
một cách tự phát. Chính phủ chưa có sự chỉ đạo, hướng dẫn hoặc định
hướng chính thức nào và chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cần thiết
cho các doanh nghiệp;
• Nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng TMĐT còn thiếu và yếu.
- Chính phủ cần sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật thừa nhận giá trị
pháp lý của thông tin ở dạng điện tử và các văn bản khác liên quan tới thanh toán
điện tử nhằm tạo cơ sở cho các doanh nghiệp thực hiện tất cả các khâu liên quan
tới mỗi giao dịch thương mại.
- Các quy định pháp lý khác liên quan có thể hình thành và hoàn thiện song
song với quá trình ứng dụng TMĐT.
Cần có luật giao thông
cho mọi người đi trên Con Đường Tơ Lụa Mới.
- Miễn, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các giao dịch TMĐT;
- Các biện pháp ưu đãi và khuyến khích về tài chính và tín dụng. Đầu tư vào
các dịch vụ gắn với TMĐT như xây dựng chợ “ảo”, chứng thực điện tử là đầu tư
vào lĩnh vực công nghệ cao và nhiều rủi ro. Nhà nước cần có các chính sách ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi suất, v.v...;
- Có chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đào tạo
nguồn nhân lực cho TMĐT.
- Nhà nước chưa làm tốt công tác tuyên truyền quảng bá về TMĐT tới đông
đảo dân chúng và doanh nghiệp. Nếu mọi doanh nghiệp đều nhận thức được lợi
ích và cách thức ứng dụng TMĐT thì đó là một tiền đề quan trọng cho sự phát
triển TMĐT ở nước ta;
- Chính phủ cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao
công nghệ liên quan tới TMĐT.
- Cần nâng cao tốc độ đường truyền, đặc biệt là mở rộng dung lượng đường
truyền ở các cổng kết nối Internet với quốc tế;
- Tiếp tục giảm giá cước truy cập Internet cho phù hợp với mức thu nhập của
người dân Việt Nam;
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông nói chung
và kinh doanh Internet nói riêng.
a. Tổ chức, cơ quan Chính phủ đóng vai trò là người tạo môi trường,
thể chế cho TMĐT
Các cơ quan và tổ chức Chính phủ đã bước đầu triển khai một số hoạt động liên
quan tới TMĐT. Hoạt dộng đầu tiên là chủ trì nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật liên
quan tới TMĐT. Các hoạt động khác bao gồm xây dựng Pháp lệnh Thương mại
điện tử, Dự thảo Nghị định về chứng thực điện tử, các hoạt động liên quan tới
thanh toán điện tử, v.v...
Bảng 1
Mức độ tham gia TMĐT của một số cơ quan chính phủ
b. Tổ chức Chính phủ tham gia với tư các là người hỗ trợ, đi tiên phong
trong một số dự án TMĐT
Đã có một số dự án và đề tài khá lớn về TMĐT nhưng tác động của chúng tới phát
triển TMĐT còn thấp.
Bảng 2
Một số dự án do các cơ quan của Chính phủ thực hiện
TT Dù ¸n Néi dung/ Môc tiªu Dù ¸n NhËn xÐt, ®¸nh gi¸
1 Dù ¸n “Kü thuËt TM§T” - Dù ¸n ®· tiÕn hµnh nghiªn - B¸o c¸o tæng hîp cña Dù
do Ban TM§T, Bé Th−¬ng cøu c¸c khÝa c¹nh kü thuËt ¸n ®· ®−îc in thµnh s¸ch
c¬ b¶n cña TM§T th«ng vµ ph¸t hµnh réng r·i lµm
m¹i chñ tr×.
qua sù phèi hîp cña c¸c tµi liÖu tham kh¶o vÒ c¸c
Bé, Ngµnh liªn quan nh− khÝa c¹nh kü thuËt trong
Bé B−u chÝnh viÔn th«ng, TM§T cho mäi ®èi t−îng
c. Tổ chức, cơ quan Chính phủ tham gia TMĐT với tư cách là người mua
hoặc người cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua mạng
HiÖn nay, h×nh thøc nµy ®· b−íc ®Çu ®−îc øng dông. Mét sè c¬ quan chÝnh phñ
®¨ng ký, mua c¸c b¶n tin vÒ kinh tÕ – x· héi qua m¹ng cña c¸c h·ng tin trong vµ
ngoµi n−íc.
ViÖc mua s¾m thiÕt bÞ, hµng ho¸, vËt t− ch−a ®−îc thùc hiÖn qua m¹ng.
a. Doanh nghiệp xây dựng “Sàn giao dịch ảo” bán hàng hoá và dịch vụ
§· cã kh¸ nhiÒu doanh nghiÖp x©y dùng c¸c “Siªu thÞ ¶o”, “Chî trªn m¹ng” hay
“Sµn giao dÞch ®iÖn tö” ®Ó b¸n hµng trùc tiÕp hay lµ n¬i trung gian cho c¸c kh¸ch
hµng mua b¸n víi nhau vµ thu phÝ giao dÞch.
Bảng 3 giới thiệu một số sàn giao dịch thương mại điện tử đang hoạt động.
Tõ n¨m 2001 ®Õn nay ®· cã sù “bïng næ” sè doanh nghiÖp ®Çu t− x©y dùng c¸c
sµn giao dÞch ¶o. Tuy nhiªn do sù phæ cËp tin häc vµ Internet cßn thÊp, c−íc phÝ
viÔn th«ng cao, ch−a cã hç trî thanh to¸n trùc tuyÕn, v.v... nªn sè l−îng giao dÞch
ch−a lín vµ gi¸ trÞ mçi giao dÞch thÊp.
Tuy nhiªn, ®©y lµ tiÒn ®Ò tèt cho sù ph¸t triÓn TM§T cho giai ®o¹n tíi.
Xây dựng chợ “ảo” có thể còn khó hơn chợ thật.
Nhưng chợ ảo không bị giới hạn về không gian và có thể hoạt động 24/24 giờ,
7/7 ngày mỗi tuần.
5 http://www.golmart.com.vn GolMart là siêu thị chuyên mua bán, cung cấp vật tư,
máy móc trang thiết bị-đồ dùng văn phòng, hàng điện
tử, văn phòng phẩm, hàng tiêu dùng… cho các văn
phòng, công ty và gia đình.
6 http://thaibinhtrade.com/ Là một sàn giao dịch TMĐT cung cấp tiện ích cho
các tổ chức, cá nhân ứng dụng TMĐT.
7 http://www.daugiaonline.com Website mua bán đấu giá trực tuyến theo kiểu Ebay
đầu tiên tại Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân có thể
đấu giá bán, đấu giá mua và bán theo lô qua Website
này.
8 http://basao.com.vn Website chỉ dẫn thông tin địa lý, tư vấn quy hoạch và
kinh doanh bất động sản.
9 http://www.nhasachvn.com Là website bán sách, văn phòng phẩm. Thiết kế đẹp,
hoàn chỉnh. Có phương thức giao nhận hàng, thanh
toán phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam. Là
một kho dữ liệu phong phú về tác giả - tác phẩm.
10 http://www.netasie-shop.com/ NetAsie Shopping giới thiệu và bán một số các mặt
hàng Việt Nam trên mạng: Hoa, quà tặng, sách, thư
pháp...
11 http://www.viet-trade.com Website cung cấp tin tức sự kiện mới nhất liên quan
đến doanh nghiệp.
11 http://www.webmuasam.com Website bán buôn, bán lẻ hàng hoá
12 http://www.tienphong- Website bán buôn, bán lẻ hàng hoá
vdc.com.vn
Một số doanh nghiệp, chủ yếu là các công ty tin học, đánh giá TMĐT tất yếu sẽ
phát triển mạnh trong những năm tới nên đã mạnh dạn đầu tư sâu vào nghiên cứu
và triển khai, giáo dục và đào tạo về TMĐT với mục tiêu khi thị trường lớn sẽ thu
được doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 4
Một số doanh nghiệp đầu tư, nghiên cứu và triển khai TMĐT
T Tªn vµ ®Þa chØ Website Néi dông ho¹t ®éng
T
1 http://www.knowledgesoftware Phát triển những Website thương mại điện tử, những
s.com phần mềm dành cho Web và các ứng dụng trực tuyến.
5 http://www.it.com.vn HI-TEK cung cấp và thiết kế các công nghệ nền tảng
cho sự phát triển TMĐT.
6 http://www.netnam.vn Cung cấp thông tin kỹ thuật, dịch vụ CNTT liên quan
đến TMĐT.
7 http://www.dangkyweb.com Cung cấp tên miền Website cho các công ty
8 http://www.cdit.com.vn Giới thiệu các công nghệ tin học - viễn thông, các tài
liệu kỹ thuật, phần mềm, diễn đàn trao đổi Công nghệ
thông tin, tin tức công nghệ tin học - viễn thông trong
và ngoài nước, đào tạo từ xa, các sản phẩm công nghệ
thông tin mới nhất, các dịch vụ Internet - Viễn thông,
Free Email
9 http://www.vietdesire.com Webdesign, hosting, graphic design, thiết kế lắp đặt
mạng cục bộ, bảo mật thông tin
10 http://www.trginternational.co Cung cấp dịch vụ ứng dụng trong ngành công nghệ
m.vn thông tin tại Đông Dương và khu vực ASEAN nhằm
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và đang
phát triển...
11 http://www.matbao.com Cung cấp các giải pháp về phát triển Website và các
ứng dụng Web, bao gồm: thiết kế, lập trình, cung cấp
tên miền, máy chủ Web và các dịch vụ tư vấn khác về
ứng dụng Web.
12 http://www.vietnet.com.vn Cung cấp các giải pháp và dịch vụ mạng, e-commerce,
web design, ...
13 http://www.silkroad-net.com Sản xuất, gia công, phát triển phần mềm, cung cấp các
giải pháp phần mềm, phát triển thương mại điện tử..
14 http://www.nvecom.com Sản xuất các phần mềm và các giải pháp công nghệ
cho TMĐT
15 http://www.vinanetware.net Chuyên thiết kế quảng cáo - in ấn - hỗ trợ kỹ thuật -
ứng dụng máy tính trong công tác quản lý và phát triển
doanh nghiệp và ứng dụng TMĐT...
- Giới thiệu khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ: nhiều người có trang web
riêng như các ca sĩ, người mẫu, diễn viên điện ảnh...
- Chấp nhận đơn đặt hàng trên mạng: dạng hợp đồng thương mại này rất hiệu
quả, chẳng hạn trang Web của tay kèn Trần Mạnh Tuấn chấp nhận yêu cầu biểu
diễn qua mạng:
Hình 7. Website của nghệ sĩ Trần Mạnh Tuấn
Giao dịch loại này chưa thực sự phổ biến. Đã có nhiều người mua hàng ở các siêu
thị điện tử, chủ yếu là vì tò mò hoặc thử nghiệm chứ chưa trở thành thói quen.
Việc thanh toán chủ yếu vẫn bằng các phương thức truyền thống.
Đấu thầu qua mạng là một ứng dụng khá phổ biến. Các cá nhân có thể công khai
thông báo nhu cầu mua hàng hoá dịch vụ trên các Web site công cộng hoặc Web
site của riêng cá nhân để chọn mua hàng hoá, dịch vụ phù hợp
Bảng 5
Tình hình tham gia TMĐT của các cá nhân
TT Tiªu chÝ Thùc tr¹ng NhËn xÐt
1 Tr×nh ®é ngo¹i ng÷ (tiÕng - Sè l−îng ng−êi biÕt ngo¹i - §©y kh«ng ph¶i lµ rµo c¶n
Anh) ng÷ t−¬ng ®èi nhiÒu. lín ®èi víi doanh nghiÖp vµ
- Sè l−îng trang Web tiÕng ng−êi tiªu dïng.
ViÖt ngµy cµng nhiÒu
(kho¶ng trên 3.500 websites
®· ®ăng ký tên miền), t¹o
®iÒu kiÖn cho mäi ng−êi d©n
cã thÓ truy cËp vµ øng dông
c¸c tiÖn Ých cña Web.
2 Kü n¨ng tin häc - Phần lín d©n chóng ch−a - Ng−êi tiªu dïng gặp khã
quen víi viÖc sö dông m¸y kh¨n khi tiÕp cËn v× thiÕu
tÝnh. nh÷ng kü n¨ng c¬ b¶n vÒ tin
häc.
- Lîi Ých cña TM§T D©n chóng hÇu nh− ch−a ®−îc Ch−a cã nh÷ng ch−¬ng tr×nh
lµm quen víi TM§T. tuyªn truyÒn hiÖu qu¶ vÒ lîi
Ých cña TM§T.
- Chøng thùc ®iÖn tö - §¹i bé phËn doanh nghiÖp vµ - §©y cßn lµ vÊn ®Ò rÊt míi.
ng−êi tiªu dïng Ýt hiÓu biÕt - Ch−a cã ch−¬ng tr×nh tuyªn
vÒ ý nghÜa cña chøng thùc truyÒn vÒ ý nghÜa cña hÖ
®iÖn tö ®èi víi TM§T. thèng chøng thùc ®iÖn tö
- Chøng thùc ®iÖn tö ®· ®−îc - Ch−a cã c¨n cø ph¸p lý ®¶m
mét sè doanh nghiÖp nghiªn b¶o cho ho¹t ®éng cña hÖ
cøu triÓn khai nh− VDC, ICB. thèng chøng thùc ®iÖn tö.
Tuy nhiªn, sè l−îng doanh
4. Nhận xét
TM§T ®· thùc sù ®−îc øng dông ë ViÖt Nam víi møc ®é kh¸c nhau. NhiÒu “Siªu
thÞ ¶o” vµ “Chî ¶o” ®· xuÊt hiÖn.
Kh¶ n¨ng hç trî thanh to¸n trùc tuyÕn cßn yÕu nh−ng mét sè ng©n hµng th−¬ng
m¹i ®ang tÝch cùc nghiªn cøu vµ cung cÊp dÞch vô nµy. HiÖn nay, ng−êi mua hµng
tuy cã thÓ thanh to¸n qua thÎ tÝn dông nh−ng do sî nh÷ng rñi ro vÒ b¶o mËt vµ mét
phÇn v× chi phÝ sö dông thÎ tÝn dông cao nªn phÇn lín c¸c giao dÞch TM§T vÉn
ch−a ®−îc thùc hiÖn mét c¸ch hoµn chØnh.
HÖ thèng chøng thùc ®iÖn tö ch−a phæ biÕn vµ kh«ng ®−îc ®¶m b¶o gi¸ trÞ ph¸p lý.
Mét sè tæ chøc ®· triÓn khai hÖ thèng cÊp chøng thùc ®iÖn tö nh− VDC, Ng©n hµng
C«ng th−¬ng, tuy nhiªn vÉn ch−a ®ñ uy tÝn thu hót ®−îc sù tham gia cña doanh
nghiÖp. Th«ng tin ®iÖn tö trao ®æi gi÷a c¸c doanh nghiÖp kh«ng ®−îc b¶o mËt, v×
vËy kh«ng t¹o ®−îc sù tin t−ëng cña doanh nghiÖp khi tham gia TM§T.
Trong phần này mỗi nhóm hàng hoá sẽ được phân tích theo các tiêu chí sau:
- Các sản phẩm chính;
- Mức độ ứng dụng;
- Một số siêu thị và chợ ảo liên quan.
Đối với các sản phẩm này, do mang tính đặc thù cao nên hầu hết các công ty kinh
doanh Việt Nam đều dừng ở mức độ chào bán hàng bằng cách scan/upload các
ảnh mẫu, giới thiệu về các thiết bị. Tuy nhiên, quá trình mua bán, người mua phải
liên hệ trực tiếp với người bán thông qua địa chỉ liên hệ có trên Website.
Riêng các sản phẩm thiết bị viễn thông như: điện thoại di động, các thiết bị ngoại
vi, một số hãng lớn có đại điện tại Việt Nam đã xây dựng e-catalogue cho từng
loại sản phẩm. Giá, hình ảnh 3 chiều (3D), các tính năng đặc biệt cùng các thông
tin tổng quan về sản phẩm được ghi chi tiết khi click vào logo sản phẩm.
c. Một số siêu thị và chợ ảo
Hàng hoá loại này có thể tìm thấy trên các Website sau đây và các Web site mới
xây dựng khác:
1. http://www.shop2vn.com
2. http://www.golmart.com.vn
3. http://www.webmuasam.com
4. http://www.tienphong-vdc.com.vn
5. http://www.vdcsieuthi.com.vn
Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này đa số đều có các website cho riêng mình.
Ngoài ra, đã xuất hiện các “Chợ ảo” hay “Sàn giao dịch ảo” là nơi trung gian mua
bán hàng thủ công, mỹ nghệ trên mạng.
c. Một số siêu thị và chợ ảo
Phòng thương mại và công nghiệp Việt nam đã chính thức khai trương sàn giao
dịch ảo tại địa chỉ www.vnemart.com.vn từ 4/2003. Sàn giao dịch này là cầu nối
giao thương hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài tìm kiếm thông tin
về thị trường và sản phẩm, thiết lập quan hệ đối tác và thử nghiệm tiến hành các
giao dịch trực tuyến. Hiện nay, đã có hơn 27 doanh nghiệp cùng với hơn 2000 sản
phẩm tham gia sàn giao dịch này. Họ đưa các catalogue products của mình lên sàn
giao dịch, mỗi sản phẩm trong catalogue đều bao gồm các nội dung sau đây:
+ Tên sản phẩm, Mã sản phẩm, Quy cách phẩm chất của sản phẩm…
+ Giá, Phương thức giao hàng
Sau khi đồng ý mua một sản phẩm trên sàn giao dịch, khách hàng sẽ gửi thư yêu
cầu trực tiếp đến công ty sau khi điền đầy đủ các thông tin theo mẫu.
Khách hàng có thể trao đổi, thoả thuận hợp đồng thông qua chat room được hỗ trợ
trên sàn giao dịch. Người mua sau khi gửi chấp nhận mua hàng đến các công ty
trên sàn giao dịch, ngay lập tức các công ty này sẽ gửi một hợp đồng mẫu đến
người mua, hai bên có thể thoả thuận trực tuyến về các điều khoản trên hợp đồng
mẫu này.
Tuy nhiên, việc thanh toán, bảo hiểm chưa được hỗ trợ trên sàn giao dịch này.
Ngoài ra, còn nhiều siêu thị ảo và chợ ảo khác chuyên mua và bán hàng thủ công,
mỹ nghệ như:
Việc mua bán hàng hoá này chủ yếu thông qua các siêu thị ảo. Hiện nay Việt Nam
đã có khá nhiều siêu thị ảo để bán đồ gia dụng.
c. Một số siêu thị và chợ ảo
Khách hàng muốn mua đồ gia dụng trên mạng có thể tìm tại các Website sau đây:
1. http://www.vnet.com.vn
2. http://www.bizviet.net
3. http://www.shop2vn.com
4. http://www.golmart.com.vn
5. http://thaibinhtrade.com/
6. http://www.daugiaonline.com
7. http://www.webmuasam.com
8. http://www.vdcsieuthi.com.vn
9. http://www.tienphong-vdc.com.vn
Một trong số các siêu thị ảo đang hoạt động hiệu quả là siêu thị ảo của Công ty
điện toán và truyền số liệu VDC (www.vdcsieuthi.vnn.vn).
Khách hàng có thể đặt mua trực tuyến, công ty sẽ được giao hàng miễn phí tại địa
chỉ khách hàng đǎng ký trong phạm vi 7 quận nội thành của thủ đô Hà Nội. Riêng
đối với một số mặt hàng, công ty phục vụ cả 12 quận nội thành của thành phố Hồ
Chí Minh.
Công ty kinh doanh mặt hàng này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, hiện có hai sản phẩm phầm mềm chính:
- Các phần mềm do các công ty lập trình sẵn giới thiệu trực tiếp về công dụng,
chức năng trên các website của mình, khách hành muốn mua phải liên hệ trực
tiếp với công ty.
- Các công ty sản xuất phần mềm theo yêu cầu của khách hàng.
Việc mua bán phần mềm trực tuyến còn hạn chế, các công ty chỉ đơn thuần giới
thiệu công dụng của các phần mềm do mình làm ra (hay có thể cho người dùng
download miễn phí về dùng thử) chứ chưa xây dựng hệ thống thanh toán hoàn
chỉnh.
1. http://www.ami.com.vn
2. http://www.annetco.com
3. http://www.one.com.vn
4. http://www.vietsoftonline.com.vn
5. http://www.vietnamvision.net
6. http://www.i3s-vietnam.com
7. http://www.telnetco.com.vn
8. http://www.webtds.com
9. http://www.ct-in.com.vn/
10. http://www.tinhvan.com.vn
Công ty chứng khoán Ngân hàng ngoại thương đã cung cấp dịch vụ mua, bán
chứng khoán trên mạng Internet và nhiều dịch vụ hỗ trợ khác qua Website:
http//www.vcbs.com.vn
Hình 13. Trang Web cung cấp dịch vụ mua bán chứng khoán trên mạng
của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Đây là một trong những loại hình dịch vụ mới xuất hiện tại Việt Nam. Tuy nhiên,
mức độ ứng dụng còn rất hạn chế do chưa có khuôn khổ pháp lý điều chỉnh.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 25 Trường Đại học và Cao Đẳng, 22 Trung tâm
đào tạo, 3 thư viện có Website riêng.
Công ty phát triển phần mềm VASC và Công ty tư vấn đầu tư TMC phối hợp cung
cấp chương trình luyện thi đại học trực tuyến nằm trong hệ thống đào tạo trên
mạng (www.truongthi.com). Hệ thống chương trình luyện thi đại học này gồm 3
phần chính là kiến thức, tư vấn – hướng nghiệp và câu lạc bộ thư giãn. Học sinh
có thể chọn thầy, chọn chương trình, tự do trao đổi thông tin với thầy và các bạn
trên toàn quốc. Ngoài ra, các học sinh nhận được thông tin miễm phí về giáo dục,
giải đáp các thắc mắc xung quanh vấn đề tuyển sinh. Để trở thành thành viên của
lớp học trực tuyến trên mạng, học sinh chỉ cần thực hiện việc đăng ký rất đơn
giản: khai báo thông tin cá nhân, nạp mã thẻ và vài phút sau là có thể tham dự vào
lớp học. Thẻ cào của công ty có hình thức gần giống với thẻ cào internet và đang
được bán rất rộng rãi trên thị trường. Trung bình học sinh phải chi khoảng 50 đồng
cho một phút học trực tuyến và mất 3.000 đồng cho một giờ học, bên cạnh chi phí
vào internet.
Chi phí và thanh toán cho loại hình dịch vụ này bằng phương thức tiền mặt trả
trước, giống như thẻ internet trả trước.
- Cung cấp tin tức thời sự hàng ngày, tin thư, tạp chí điện tử, sách điện tử
(www.vdc.com.vn); cung cấp các mẩu tin ngắn về tình hình kinh tế xã hội
trong và ngoài nước
- Cung cấp các văn bản pháp luật (www.vietlaw.gov.vn): có thể tra cứu tất cả
các văn bản pháp luật từ năm 1945 trở về đây, ngoài ra nếu đăng ký và trả lệ
phí hàng tháng (30.000 đồng/ tháng) người truy cập sẽ nhận được các văn bản
cập nhật nhất.
Các doanh nghiệp lập ra trang web để giới thiệu công ty và sản phẩm dịch vụ của
mình qua mạng. Phổ biến là dịch vụ du lịch nhằm giới thiệu và bán các tuor du
lịch, các công ty có trang web rất nhiều, ví dụ như:
1. http://www.opentourvn.com/index.php
2. http://www.threeland.com/
3. http://www.bttvn.com
4. http://www.vnopentour.com
5. http://www.anoasisresort.com.vn/
6. http://www.viettour.com.vn/
7. http://www.spcovietnam.com
8. http://www.cholontourist.com
9. http://www.namlongtravel.com
Hình 19. Một Website cung cấp dịch vụ du lịch
Bảng 6
Đánh giá hoạt động hợp tác quốc tế về TMĐT
TT Hîp t¸c n−íc Néi dung ho¹t ®éng NhËn xÐt, ®¸nh gi¸
ngoµi
I Hîp t¸c ®a ph−¬ng
1 Hîp t¸c trong - Th¸ng 11/2000, HiÖp ®Þnh E- - T¹o ®iÒu kiÖn cho ViÖt Nam häc tËp
ASEAN ASEAN ®−îc th«ng qua víi kinh nghiÖm triÓn khai TM§T trong
néi dung bao qu¸t 4 lÜnh vùc khu vùc.
øng dông ICT, trong ®ã cã - Hîp t¸c chØ dõng l¹i ë viÖc h×nh
TM§T. thµnh nh÷ng dù ¸n vÒ TM§T, tuy
nhiªn ch−a ®−îc triÓn khai trªn thùc
tÕ.
2 Hîp t¸c trong - §Æt môc tiªu h−íng tíi th−¬ng
APEC m¹i phi giÊy tê vµo n¨m 2010.
- Ch−a cã ho¹t ®éng cô thÓ nµo.
II Hîp t¸c song ph−¬ng
1 Hîp t¸c víi §· thùc hiÖn thµnh c«ng dù ¸n B−íc ®Çu gióp doanh nghiÖp vµ c¬
NhËt B¶n thö nghiÖm øng dông TM§T (tõ quan qu¶n lý nhµ n−íc hiÓu vÒ mét sè
th¸ng 5/2001-6/2002) khã kh¨n trong øng dông vµ triÓn khai
TM§T.
2 Hîp t¸c víi §· chuÈn bÞ tiÕn hµnh Dù ¸n thö
Hµn Quèc nghiÖm gièng Dù ¸n Jetro, tuy
nhiªn vÉn ch−a ®−îc triÓn khai.
Hîp t¸c n−íc ngoµi trong lÜnh vùc TM§T vÉn ch−a ph¸t huy hiÖu qu¶ cao. Sè dù
¸n ®−îc hç trî Ýt, quy m« nhá vµ ch−a tËn dông ®−îc kinh nghiÖm, kü thuËt, c«ng
nghÖ cña nh÷ng n−íc tiªn tiÕn nh− Mü, Ch©u ¢u, Australia.
TM§T lµ lÜnh vùc thu hót ®−îc sù quan t©m kh«ng nhá cña c¸c tæ chøc quèc tÕ, v×
vËy kh¶ n¨ng huy ®éng nguån vèn tµi trî cña n−íc ngoµi cao.
Trong thêi gian tíi c¸c c¬ quan cã thÈm quyÒn cña nhµ n−íc cÇn ®Èy m¹nh ho¹t
®éng hîp t¸c song ph−¬ng vµ ®a ph−¬ng ®Ó hç trî c¸c dù ¸n TM§T trªn ph¹m vi
c¶ n−íc víi mäi ®èi t−îng ®Ó triÓn khai hiÖu qu¶ TM§T ë n−íc ta...
VI. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Bức tranh toàn cảnh về TMĐT từ kết quả điều tra qua Internet và các nguồn khác
cho thấy TMĐT đã từng bước được ứng dụng và triển khai ở nước ta. Tuy nhiên,
để TMĐT thực sự được ứng dụng sâu, rộng ở nước ta, trong thời gian tới chúng ta
cần phải có những giải pháp rất cụ thể như sau:
- Nâng cao nhận thức về TMĐT (không nên coi TMĐT là một cứu cánh cho tài
chính doanh nghiệp, chỉ nên coi TMĐT như là một phương tiện mới hỗ trợ
kinh doanh và có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp)
- Ứng dụng TMĐT phải trên cơ sở một chiến lược rõ ràng với các bước triển
khai cụ thể, không nên đầu tư theo phong trào gây lãng phí các nguồn lực.
- Nên tham vấn các chuyên gia về TMĐT và các chuyên gia công nghệ để có các
bước đầu tư và ứng dụng TMĐT hiệu quả.
I. KẾT QUẢ
Kết quả tổng hợp từ các phiếu điều tra được thể hiện ở bảng dưới đây :
Bảng 7
Tổng hợp các phiếu điều tra
TỶ LỆ
TT NỘI DUNG CÂU HỎI TRẢ LỜI
“Có”
I THÔNG TIN CHUNG
1 Loại hình/Sở hữu của tổ chức
Doanh nghiệp nhà nước .............................................. 59
Công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài............................. 9
Công ty cổ phần..................................................................... 17
Công ty TNHH ........................................................................ 15
2 Lĩnh vực kinh doanh
Công nghiệp, xây dựng......................................................... 59
Nông nghiệp, Lâm, Ngư nghiệp............................................. 9
Thương mại dịch vụ............................................................... 59
3 Hình thức kinh doanh (chọn một hoặc nhiều câu trả lời thich hợp)
Bán buôn................................................................... 78
Bán lẻ.............................................................................. 57
Cung cấp Hàng hoá hữu hình......................................... 54
Cung cấp Hàng hoá vô hình (hàng hoá số hoá hoặc dịch vụ).............. 28
4 Số lượng nhân viên
Dưới 10......................................................................... 4
Từ 10 đến 50................................................................... 15
Trên 50...................................................................... 67
III MỨC ĐỘ SẴN SÀNG THAM GIA TMĐT CỦA DOANH NGHIỆP
1 Mức độ sẵn sàng tham gia TMĐT của Doanh nghiệp anh/ chị
Đã xác định được sản phẩm/dịch vụ............................. 78
Đã xác định được đối tượng khách hàng...................... 46
Đã lựa chọn công nghệ ................................. 33
Đã bố trí nhân sự............................................ 41
2 Phương tiện
Doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính chưa?......................... 100
Doanh nghiệp có đường truyền thuê riêng chưa?................... 20
Doanh nghiệp có mạng nội bộ chưa (LAN).............................. 59
Doanh nghiệp có mạng nội bộ diện rộng chưa (WAN)? . 11
Doanh nghiệp có kết nối Internet............................................... 98
3 Nhân lực cho ứng dụng TMĐT
Có cán bộ chuyên trách về TMĐT chưa? Số lượng............................ 33
Trình độ đào tạo:.................................................................... 11
Có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên trách về TMĐT không?........... 61
Kinh phí dự kiến cho đào tạo................................................. 17
4 Về tổ chức
2 Nếu không, Doanh nghiệp có kế hoạch tham gia TMĐT trong thời gian tới 0
Trong vòng 6 tháng tới........................................................ 9
Trong vòng 1 năm tới.......................................................... 24
Trong vòng 2 năm tới.......................................................... 0
Chưa quyết định................................................................. 11
Không tham gia................................................................. 0
Nếu có:
3 Loại hình tham gia TMĐT (chọn một hoặc tất cả các loại hình phù hợp)
B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp - bán buôn)................... 76
B2C (doanh nghiệp với người tiêu dùng - bán lẻ)................. 57
4 Phương thức trao đổi thông tin trong kinh doanh (lựa chọn một hoặc nhiều ô thích hợp)
Có dịch vụ đảm bảo an toàn cho khách hàng trong thanh toán trực tuyến chưa?........ 11
Có cung cấp/ hoặc sử dụng dịch vụ chứng thực không?............. 7
Dịch vụ chứng thực của công ty/ tổ chức nào?................. 7
Có sử dụng các phần mềm chuyên nghiệp phục vụ cho TMĐT (quản trị khách hàng; quản trị
hàng tồn kho; quản trị nguồn nhân lực...) chưa?............................ 13
V CÁC VẤN ĐỀ VỀ GIỚI VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
1 Vấn đề giới
Theo anh/chị TMĐT có tác động gì khác giữa Nam và Nữ .... 13
Nam giới có thuận lợi hơn Nữ giới trong ứng dụng TMĐT không?..... 17
Nữ doanh nhân có nhiều hạn chế hơn Nam doanh nhân về các điều kiện tham gia TMĐT như
đào tạo, nguồn lực... không?................... 17
2 Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của công ty (ở vùng sâu, vùng xa) có phải là khó khăn đối với doanh nghiệp
trong ứng dụng CNTT không?.............................. 46
TMĐT có đem lại nhiều lơi ích hơn cho doanh nghiệp trong trường hợp công ty Anh/Chị ở
vùng sâu, vùng xa?................. 65
Hiện đã có hỗ trợ gì của Chính phủ cho doanh nghiệp ứng dụng TMĐT ở vùng sâu, vùng xa
chưa?......................................... 9
Hiện đã có hỗ trợ nào của Chính phủ đối với các nhà cung cấp dịch vụ cơ bản để các doanh
nghiệp ở vùng sâu, vùng xa ứng dụng TMĐT chưa?................... 0
Cần có sự hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ để thúc đẩy ứng dụng TMĐT ở vùng sâu, vùng xa
không?...................................... 67
Nếu cần thì nên tập trung vào (Chọn 01 mục ưu tiên nhất) : 11
+ Hỗ trợ tài chính...................................... 43
+ Hỗ trợ đào tạo...................................... 30
+ Hỗ trợ chi phí kết nối Internet............. 11
+ Hình thành cơ sở pháp lý riêng cho ứng dụng TMĐT ở vùng sâu, vùng xa...... 9
+ Quảng bá, nâng cao nhận thức...... 26
Căn cứ vào kết quả thu được từ Bảng tổng hợp có thể rút ra một số phân tích, nhận
định như sau:
Tham gia TMĐT gồm đa dạng các loại hình doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực với
quy mô từ nhỏ đến lớn. Trong đó, loại hình kinh doanh bán buôn (B2B) chiếm tỷ
lệ cao nhất.
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp lớn có xu hướng tham gia TMĐT
nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ (dưới 10 người). Điều này phản ánh trình độ ứng
dụng TMĐT của các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam còn nhiều hạn chế về tài
chính và nguồn nhân lực nên có xu hướng ít tham gia TMĐT hơn các doanh
nghiệp lớn.
Kết quả này cho thấy hỗ trợ của Chính phủ nhằm đẩy mạnh việc tham gia TMĐT
cần tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ.
- 100% doanh nghiệp được điều tra đều nhận thức được vai trò quan trọng của
TMĐT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là tín
hiệu đáng mừng đối với các nhà hoạch định chính sách phát triển TMĐT ở Việt
Nam.
- Tỷ lệ đồng ý khá cao (bình quân 79%) về các lợi ích của TMĐT như: Mở rộng
kênh tiếp xúc với khách hàng hiện có; Lôi kéo khách hàng mới; Cải thiện sự
hài lòng của khách hàng; Tăng doanh số; Tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp... cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều nhận thức khá rõ
ràng về các lợi ích của TMĐT. Vì vậy, trong công tác tuyên truyền quảng bá về
TMĐT không cần thiết phải tập trung giới thiệu quá nhiều vào các lợi ích của
TMĐT đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Với 96% số doanh nghiệp được khảo sát cho rằng TMĐT giúp doanh nghiệp
tăng một kênh bán hàng; 85% số doanh nghiệp mong muốn thông qua việc
tham gia TMĐT có thể xây dựng được hình ảnh cho doanh nghiệp mình cho
thấy hầu hết các doanh nghiệp có mục đích rõ ràng và đúng đắn khi tham gia
TMĐT. Chỉ có rất ít doanh nghiệp tham gia TMĐT theo phong trào.
- 78% doanh nghiệp đã xác định được sản phẩm, dịch vụ của mình để sẵn sàng
tham gia TMĐT;
- Các doanh nghiệp đã lựa chọn khách hàng cho sản phẩm và dịch vụ của minh,
điều này cho thấy các doanh nghiệp vẫn tuân theo các nguyên tắc Marketing(1)
khi tham gia TMĐT;
- Tỷ lệ các doanh nghiệp đã lựa chọn công nghệ và bố trí nhân sự phục vụ việc
tham gia TMĐT của doanh nghiệp khá thấp (33% và 41%) cho thấy các doanh
nghiệp còn bối rối hoặc gặp khó khăn về nguồn nhân lực và công nghệ. Các
chính sách hoặc hoạt động hỗ trợ của Chính phủ cần quan tâm đến việc tư vấn,
giúp doanh nghiệp trong việc lựa chọn công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
cho tham gia TMĐT;
- Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đã và đang sử dụng các
phương tiện kỹ thuật mà việc ứng dụng TMĐT yêu cầu như máy vi tính, nối
mạng Internet, dùng mạng LAN... Như vậy, các doanh nghiệp có thể tự mua
sắm thiết bị cần thiết cho ứng dụng TMĐT của mình.
- Chỉ có 1/3 số doanh nghiệp đã bố trí được cán bộ theo dõi việc ứng dụng
TMĐT, 61% số doanh nghiệp đã có kế hoạch đào tạo cán bộ cho việc tham gia
TMĐT của doanh nghiệp, tuy nhiên các doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư
kinh phí cho đào tạo. Điều này cho thấy các doanh nghiệp dự định tham gia
TMĐT cần thiết phải bố trí kinh phí hợp lý cho việc đào tạo nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, các trường đại học, các trung tâm đào tạo cần có các chương
trình đào tạo phù hợp để các doanh nghiệp có thể sử dụng được lao động ngay
sau khi tuyển dụng mà không phải đào tạo, hoặc đào tạo lại.
- Tổ chức tham gia TMĐT là một vấn đề đặt ra đối với việc tham gia TMĐT của
doanh nghiệp. Một tỷ lệ rất thấp các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cho
tham gia TMĐT của doanh nghiệp. Thông thường, các dự án TMĐT nên là
một bộ phận có quan hệ mật thiết với Phòng kinh doanh và dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc công nghệ, thông tin (CIO) của doanh nghiệp. Điều này cho thấy,
công tác tuyên truyền quảng bá cần quan tâm tới việc xây dựng các mô hình tổ
chức tham gia ứng dụng hiệu quả thành điển hình để các doanh nghiệp có thể
mô phỏng và ứng dụng.
- Các doanh nghiệp còn dành ít sự quan tâm cho TMĐT thông qua việc bố trí
kinh phí cho TMĐT như là một loại kinh phí mở rộng sản xuất kinh doanh và
xúc tiến thương mại. Điều này cho thấy các doanh nghiệp cần phải có thái độ
khác trước về đầu tư cho TMĐT như là một phưong pháp hiệu quả để xúc tiến
thương mại.
khảo sát
- 46% doanh nghiệp cho rằng mình đang tham gia TMĐT cho thấy một tỷ lệ khá
lớn các doanh nghiệp đã tham gia TMĐT. Tuy nhiên, số còn lại thì lại có thái
độ khá thờ ơ với việc tham gia TMĐT: chỉ có 9% doanh nghiệp được điều tra
có kế hoạch tham gia TMĐT trong 6 tháng tới, 24% dự định trong 2 năm tới,
11% chưa quyết định và số lớn các doanh nghiệp không có ý kiến.
- Các doanh nghiệp đã tham gia TMĐT quan tâm nhiều hơn đến hình thức B2B
(76% so với 57% của B2C). Điều này cho thấy trong thời điểm hiện nay, loại
hình B2B trong TMĐT ở Việt Nam mang lại nhiều lợi ích hơn cho doanh
nghiệp.
- Hầu hết các phương thức trao đổi thông tin trong TMĐT đã được ứng dụng,
như email (nhiều nhất với 93%), EDI, XML và 54% doanh nghiệp đã có trang
Web riêng. Các loại hàng hoá và phương pháp giao gửi cũng đa dạng, từ hàng
hoá hữu hình đến hàng hoá số hoá được giao gửi ngay trên mạng. Điều này cho
thấy tuy chưa phổ biến nhưng TMĐT đã được ứng dụng rộng rãi.
- Các doanh nghiệp mới chỉ giới thiệu được sản phẩm, giới thiệu doanh nghiệp
mình qua mạng, còn khâu thanh toán phải thực hiện bằng phương pháp truyền
thống.
- Chỉ có 13% doanh nghiệp sử dụng các phần mềm chuyên nghiệp trong khi
tham gia TMĐT như phần mềm quản lý hàng tồn kho, theo dõi khách hàng,
quản lý nhân sự... Điều này cho thấy các phần mềm có thể còn đắt so với khả
năng chi trả của doanh nghiệp hoặc các sản phẩm này còn chưa được cung cấp
phổ biến trên thị trường Việt Nam.
5. Vấn đề giới, vị trí địa lý và sự cần thiết đôí với các chính sách hỗ trợ
- Đa số ý kiến cho rằng việc tham gia TMĐT không phụ thuộc vào vấn đề giới.
- Các ý kiến đều nhất trí cao, cho rằng các doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa
gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tham gia TMĐT.
- Các yêu cầu về hỗ trợ của Chính phủ đối với việc tham gia TMĐT, nhất là đối
với các doanh nghiệp vùng sâu, vùng xa đều mong muốn được tập trung vào
các chính sách hỗ trợ về tài chính (thuế, lãi suất ưu đãi), đào tạo nguồn nhân
lực và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá về TMĐT.
1
Các nguyên tắc chủ yếu liên quan đến kỹ thuật lựa chọn và quyết định Sản phẩm, Giá, Thị trường và Xúc tiến
- Các doanh nghiệp đã nhận thức khá rõ ràng về vai trò, sự cần thiết và lợi ích
mà TMĐT đem lại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Một số khó khăn gây cản trở cho việc tham gia TMĐT của doanh nghiêp là:
+ Khung khổ pháp lý cho TMĐT;
+ Công nghệ và quy định pháp lý đối với thanh toán điện tử
+ Nguồn nhân lực;
+ Kỹ năng ứng dụng TMĐT.
- Chính sách hỗ trợ từ phía Chính phủ cần tập trung vào lĩnh vực tài chính (thuế,
lãi suất ưu đãi), đào tạo nguồn nhân lực và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá về
TMĐT.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ công ty cho mục đích quản lý sản xuất kinh
doanh đã khá phổ biến;
- Đã có ứng dụng Internet phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng phạm vi và hiệu
quả còn giới hạn so với các khâu của TMĐT;
- Nguyên nhân của những hạn chế trên là do nhận thức của các cán bộ chuyên
trách về TMĐT còn hạn chế (về lợi ích; khả năng ứng dụng và luật pháp trong
TMĐT);
- Doanh nghiệp cần những hỗ trợ từ phía Chính phủ nhằm đẩy mạnh ứng dụng
TMĐT như tuyên truyền quảng bá về lợi ích của TMĐT, giúp tổ chức đào tạo
về kỹ năng ứng dụng TMĐT
- Đánh giá cao lợi ích của TMĐT và những ứng dụng CNTT vào SXKD của
Công ty
- Đã ứng dụng mạnh mẽ TMĐT vào sản xuất kinh doanh.
- Sẽ đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong kinh doanh và hướng vào thị trường trong
nước.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT
và TMĐT: hạ tầng kỹ thuật thấp, cước phí viễn thông cao, môi trường pháp lý
và những hỗ trợ mang tính định hướng của Chính phủ còn yếu và thiếu.
- Đã nhận thức và đánh giá cao lợi ích của TMĐT và những ứng dụng CNTT
vào SXKD của Công ty
- Đã nhận thức và đánh giá cao lợi ích của TMĐT và những ứng dụng CNTT
vào SXKD của Công ty
- Chưa ứng dụng mạnh TMĐT vào trong sản xuất kinh doanh của Công ty do
những hạn chế về điều kiện kinh doanh.
- Sẽ đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong kinh doanh trong những năm tới.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT còn thiếu (vấn đề ký hợp đồng, thanh toán,
thuế...).
+ Cần hỗ trợ của Chính phủ trong việc ứng dụng và triển khai TMĐT như đào
tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền, quảng bá.
- Công ty có nhận thức xác đáng về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT đối
với sản xuất, kinh doanh của mình trong thời gian qua và trong thời gian tới
- Hiện nay công ty chưa thực sự ứng dụng rộng rãi TMĐT vào kinh doanh do
những điều kiện để ứng dụng TMĐT ở Việt Nam (theo công ty) còn chưa chín
muồi.
- Sẽ ứng dụng TMĐT trong kinh doanh khi đủ điều kiện khách quan cho TMĐT
ở Việt Nam.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
Môi trường pháp lý cho TMĐT còn thiếu (vấn đề ký hợp đồng, thanh toán,
thuế...).
- Nhận thức của lãnh đạo công ty về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT đối
với sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế.
- Hiện nay công ty đã có một vài hoạt động nhằm ứng dụng TMĐT vào kinh
doanh nhưng còn ở mức độ đơn giản
- Công ty chưa có kế hoạch cụ thể về ứng dụng TMĐT trong kinh doanh.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
+ Cần đào tạo
+ Công tác tuyên truyền quảng bá nhằm nâng cao nhận thức về TMĐT.
- Công ty có nhận thức xác đáng về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT đối
với sản xuất, kinh doanh của mình trong thời gian qua và trong thời gian tới
- Hiện nay công ty đã ứng dụng rất sâu CNTT vào sản xuất kinh doanh nhưng
ứng dụng TMĐT mới chỉ ở mức độ ban đầu.
- Công ty chưa có kế hoạch cụ thể cho việc ứng dụng TMĐT trong thời gian tới.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
Hạ tầng CNTT quốc gia cần được cải thiện hơn nữa nhằm giảm chi phí khai
thác và phát triển CNTT (tốc độ đường truyền)
- Công ty có nhận thức cơ bản về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT đối với
sản xuất, kinh doanh của mình trong thời gian qua và trong thời gian tới
- Hiện nay công ty chưa thực sự ứng dụng TMĐT vào kinh doanh do hạn chế về
nguồn nhân lực và cước phí viễn thông.
- Công ty có kế hoạch và mong muốn ứng dụng TMĐT trong thời gian tới.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
+ Hạ tầng CNTT quốc gia cần được cải thiện hơn nữa nhằm giảm chi phí khai
thác và phát triển CNTT (tốc độ đường truyền).
+ Hỗ trợ về đào tạo.
- Công ty đã nhận thức rõ vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh
doanh ;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT ở trên thế giới nhưng ở Việt Nam còn nhiều hạn
chế
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: cung cấp các phần mềm phục vụ ứng
dụng TMĐT ;
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT
và TMĐT gồm: môi trường pháp lý cho TMĐT, ưu đãi về thuế và quảng bá,
tuyên truyền về TMĐT.
11. Trung tâm TMĐT Việt Nam (VEC), Công ty Hùng Vương
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh
doanh ;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công
ty.
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào hoạt
động của công ty (du lịch) đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn và các phần mềm
phục vụ ứng dụng TMĐT;
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT
và TMĐT gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư
+ Công tác tuyên truyền, quảng bá về TMĐT của các cơ quan nhà nước chưa
thực hiện tốt.
+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được chú trọng và còn có sự nhầm
lẫn.
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh
doanh;
- Chưa ứng dụng TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công ty ở
Việt Nam do các điều kiện cho TMĐT ở Việt Nam chưa chín muồi ;
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào hoạt
động của công ty khi điều kiện đã chín muồi; chủ yếu hướng tới thị trường
ngoài nước.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT
và TMĐT gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư
+ Những hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT
còn sơ sài.
- Công ty đã nhận thức và đánh giá cao vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT
trong kinh doanh;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công
ty;
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào hoạt
động của công ty cũng như hoạt động tư vấn, hỗ trợ của công ty cho các khách
hàng của mình.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT
và TMĐT gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư mạo hiểm
+ Những hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ TMĐT chưa có.
+ Chưa chú trong đào tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng TMĐT.
- Công ty đã nhận thức và đánh giá cao vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT
trong kinh doanh;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ
ở Việt Nam và một số nước trên thế giới;
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào lĩnh
vực công nghệ cao, e-learning.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT
và TMĐT gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư mạo hiểm
+ Những hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ TMĐT chưa có.
+ Chưa chú trong đào tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng TMĐT.
+ Sự độc quyền về đường truyền quốc tế dẫn đến tốc độ truy cập chậm, gây
kém hiệu quả cho doanh nghiệp
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh
doanh;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công
ty;
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào hoạt
động của công ty.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT
và TMĐT gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư
+ Những hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT
còn sơ sài.
- Các doanh nghiệp đã có nhận thức đúng đắn về lợi ích và vai trò của TMĐT
Công ty Chăn nuôi Tiền Giang - Tien Giang Livestock Breeding Company - http://www.librexco.com
Giới thiệu các sản phẩm mà Công ty đang sản xuất, kinh doanh và các thông tin khác như: năng lực sản xuất của công ty, nhu
cầu hợp tác kinh doanh ...
Công ty cổ phần Đầu tư Công nghiệp -Kỹ nghệ - Thương mại - http://www.fintec.com.vn/
Giới thiệu hàng hoá sản phẩm của Công ty cổ phần Đầu tư Công nghiệp -Kỹ nghệ - Thương mại
Công Ty TNHH Dịch thuật và Dịch vụ Tin học Bảo Hùng Linh - http://www.baohunglinh.com
Cung cấp các dịch vụ dịch thuật ra nhiều thứ tiếng trên thế giới
Công ty TNHH Mía đường Việt Nam - http://www.vts.com.vn/
Công ty TNHH trang trí nội thất và thương mại Thành Vinh - http://www.thanhvinhfurniture.com
Sản xuất & cung cấp đồ gỗ cho văn phòng, khách sạn và nhà ở gia đình. Thiết kế thi công Trang Trí Nội Thất các loại công
trình.
Công ty xuất nhập khẩu & đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) - http://www.cholimexvn.com
Xuất nhập khẩu các loại vật tử, thiết bị máy móc, hàng tiêu dùng, công nghệ phẩm, nông thuỷ sản..
Anten Thông Minh Tự Động Dò Tìm Hướng Kênh Truyền Hình - http://www.antenthongminh.com
Chuyên Cung cấp Và lắp đặt Anten Thông Minh
Công ty cổ phần Rượu - Bia - Nước giải khát Lan Hương - http://www.lanhuong.iwebland.com
Giới thiệu doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đồ uống, bia, nước ngọt và một số sản phẩm dịch vụ khác trong lĩnh vực thực
phẩm và tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm
Công ty quảng cáo và hội chợ thương mại Việt Mỹ -VINATAFS - http://www.advertising -vn.com
Trang web giới thiệu các dịch vụ của Công ty như: Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị và tài trợ văn hoá thể thao, nghiên cứu
xây dựng thương hiệu, quảng cáo trên các phương tiện thông tin..
Công ty tiếp thị và phân phối Thực phẩm & hàng tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam -
http://www.ec21.com/atlanticdn
Tiếp thi và phân phối các mặt hàng: Bánh Chocolate Pie ( KUMHO - Korea ), Trà Pickwick ( Hà Lan ), Xi đánh giầy KIWI (
Thái land, Mỹ ) Xi đánh giầy YONGMA ( Hàn Quốc ), Dao cạo râu & lưỡi lam LASER, Bánh RITZ, OREO, ChipAhoy...(
Nabisco - Mỹ ), Hoá Mỹ phẩm UNILEVER Thái land......
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Lan Hạnh - http://www.lanhanhco.com.vn/
Công ty kinh doanh quần áo bơi nam nữ
Tiếp thị - Kinh doanh trực tuyến, Xúc tiến - môi giới thương mại, Cao ốc ảo Pbc,... -
http://www.vietnamtiepthi.com
Website hoạt động thương mại điện tử tại thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. do Công ty phát triển phần mềm Pbc đầu tư phát triển.
Công ty Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông - http://www.elcom.com.vn/
ELCOM là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực Tin học, Điện tử viễn thông. Từ khi
thành lập ELCOM không ngừng phát triển, mở rộng thị truờng và tăng cường hợp tác với các hãng Viễn thông cũng như các
Công ty tin học hàng đầu thế giới.
Công ty thương mại và phát triển công nghệ điện tử tin học ITC - http://itcvietnam.net
Công ty Tin học Hitech - http://www.hitech-th.com
Tư vấn, cung cấp thông tin và các giải pháp về tin học. Cung cấp các thiết bị tin học, các loại máy tính PC, máy Notebook,
Server, Mainframe... Cung cấp lắp đặt các thiết bị về mạng Lan, Wan, Wireless Lan vŕ Internet. Cung cấp các giải pháp, các
phần mềm ứng dụng.
Công ty Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ - MITEC - http://www.mitec.com.vn
Đại lý phân phối sản phẩm FUJITSU duy nhất tại Việt Nam Cung cấp các sản phẩm phần mềm: Phần mềm Thư viện điện tử
ELIB, các hệ phần mềm quản lý, phần mềm kế toán doanh nghiệp, kế toán hành chính sự nghiệp, phần mềm bán vé tàu, ...
http://www.ddcvn.com - http://C
ty Thuong m?i & Ph tri?m Tin H?c (DDC)
Công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực máy vi tính và thiết bị văn phòng. Trong đó chúng tôi đặc biệt có thế mạnh về lĩnh
vực kinh doanh máy vi tính và các linh kiện máy vi tính.
Máy tính VTB - Máy tính thương hiệu Việt dành cho người Việt - http://www.vtb.com.vn
Máy tính, sản phẩm điện tử thương hiệu VTB được sản xuất bởi Viettronics Tân Bình dưới sự kiểm soát của Hệ Thống Chất
Lượng phù hợp với yêu cầu của Tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và các tiêu chuẩn nghiêm ngặt khác.
Máy tính xách tay Việt Nam (VinaCom)- Thiết bị văn phòng - http://www.hoanam.com
Giới thiệu các thiết bị văn phòng như Máy Photocopy Minolta, máy in và máy fax Brother (Nhật Bản). Máy tính xách tay
thương hiệu Việt nam - VinaCom
PhoTinHoc.NET - http://www.PhoTinHoc.NET
Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin hàng đầu tại Việt Nam
Siêu Thị Tin học - Nơi báo giá và quảng cáo thiết bị tin học miễn phí cho các Công ty Tin học Việt Nam
- http://www.sieuthitinhoc.com
Siêu Thị Tin học - Nơi báo giá và quảng cáo thiết bị tin học miễn phí cho các Công ty Tin học Việt Nam , nơi tìm kiếm dễ dàng
các Sản phẩm Công nghệ thông tin cho Doanh nghiệp và Gia đình
Bất động sản ở TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh thành - http://www.nhasaigon.com
Rao bán miễn phí, tư vấn miễn phí nhà ở các thành phố chính của Việt Nam.
Hiệp hội Bất động sản nhà đất Việt Nam - http://www.vrea.org.vn/
Online hotel reservation, ticket booking and travel guide to Vietnam - http://www.bookingvietnam.com
Vietnam largest online hotel reservation and ticket booking network. Website đặt phòng khách sạn, vé máy bay, dịch vụ du lịch
trực tuyến tại Việt Nam.
Saigonrailtour - http://saigonrailtour.com
Tổ chức du lịch đến bất cứ điểm du lịch nào của Việt Nam và Quốc tế theo yêu cầu của khách. Tư vấn miễn phí Visa, hộ chiếu.
Dịch vụ đặt phòng, vé máy bay, vé tàu hỏa (giao tận nhà). Dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa bằng ôtô, đường sắt....
Thuê xe - http://www.thuexe.com
Hân hạnh được phục vụ quý khách - Cho thuê các loại xe từ 4 - 45 chỗ. - Tổ chức chương trình Du lịch. - Các dịch vụ về du
lịch, Visa.
Tourinco - http://www.vitranet.com.vn/tourinco/
Du lịch lữ hành
Tours - http://www.opentourvietnam.com
Cung cấp các thông tin về du lịch. Tổ chức các tour du lịch trong nước. Vé máy bay.
Trang web du lịch đầu tiên ở Việt Nam giới thiệu bằng tiếng Nga - http://www.anfriendlytours.com
Giới thiệu tóm tắt lịch sử, địa lý, dân tộc, văn hoá, danh lam thắng cảnh... Việt nam bằng 2 ngôn ngữ: Tiếng Anh và tiếng Nga (
song ngữ).
trekvietnam - http://www.trekvietnam.com
Vietnam-OpenTour - http://www.vietnam-opentour.com
Tổ chức các chương trình du lịch trong nước và ngoài nước. Tư vấn và chương trình du lịch theo yêu cầu. Khách sạn và đặt
phòng khách sạn. Cho thuê các loại xe và vận chuyển hàng ngày. Dịch vụ hộ chiếu, vía, vé máy bay,tàu hoả...
Welcome to Fortuna Tour in Viet Nam - Chào mừng bạn đến với Công ty Du lịch Fortuna Tour Việt
Nam - http://www.fortunatour.com
Vietnam state admimistration of tourism. Chuyên tổ chức các chương trình du lịch khởi hành hàng ngày bằng xe buýt xuyên
Việt theo các tuyên Hạ Long, Sapa, chùa Hương.. Dịch vụ trọn gói hoặc từng phần cho khách lẻ, gia đình và khách đoàn.
B2B Portal - Nơi tìm kiếm các cơ hội của các doanh nghiệp - http://www.thanhtan.biz
B2B Portal - Nơi tìm kiếm các cơ hội của các doanh nghiệp. nơi cung cấp các thông tin hữu ích về thương mại, ngoại thương,
thời giá, v.v.
Công ty quản trị và kinh doanh dữ liệu Tân Đồng Minh - http://www.basao.com.vn
website chỉ dẫn thông tin địa lý, tư vấn quy hoạch và kinh doanh bất động sản
Giải pháp thương mại điện tử, Website, tên miền, thư điện tử - http://www.saoviet.com
Công ty TNHH Tư vấn Sao Việt là một công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực Thương mại điện tử. Chúng tôi đã hân
hạnh được phục vụ các khách hàng trên toàn đất nước. Hãy liên lạc với chúng tôi để có được các giải pháp về tên miền, thuê
chỗ trên Web server, thiết kế Website, các giải pháp Thương mại điện tử, hệ thống e-mail cho công ty,.....
Nhịp cầu Xuất nhập khẩu - Chào hàng bán hàng - http://www.vietnamwebsite.net/cohoi
Liệt kê danh sách trên 3000 doanh nghiệp nước ngoài đang chào bán hay hỏi mua hàng XNK, Các doanh nghiệp Việt nam có
thể chào bán hàng hoá XNK tại đây
OCI - http://www.one-connection.com
Liên quan đến các dich vụ Broadband Internet access Provider,VoIP,Online services,e-Office,e-commerce...
Thiet ke web, luu tru web, dang ky ten mien, giai phap mang cho doanh nghiep - http://www.ecomvn.net
Thiet ke web, luu tru web, dang ky ten mien, giai phap mang cho doanh nghiep. Dang ky ten mien : 360.000/ nam Luu tru web :
100.000 VND/ thang Thiet ke web : 100.000 VND/ trang Mail Offline : 300.000 VND/ thang
VNEK - http://vnek.com
cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế, hỗ trợ cho các Doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử: Tư vấn và thiết kế
website "Xây dựng văn phòng ảo trên mạng Internet" Quảng cáo, tìm kiếm đối tác khách hàng trong và ngoài nước cho các
Doanh nghiệp Xây dựng Catalogue điện tử quảng cáo cho các Doanh nghiệp.
Website của công ty xúc tiến thương mại điện tử ECP - http://www.ecpvn.com
Công ty xúc tiến thương mại điện tử ECP hỗ trợ doanh nghiệp các giải pháp đăng ký thiết kế và quảng cáo Website. Công ty
ECP hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập các gian hàng mua bán trực tuyến trên mạng, các giải pháp thương mại điện tử. Một số giải
pháp quảng cáo của ECP đã được cấp chứng nhận bảo hộ độc quyền.
1 Công ty XUNHASABA
Địa chỉ 32, Hai Ba Trung Str., Hoan Kiem Dist., Ha Noi;
Tel 826 2989;
Fax 825 2860;
Email xunhasaba@hn.vnn.vn; Anh Dũng P. HCTH
Website http://www.xunhasaba.com.vn/
Hoạt động Xuất nhập khẩu sách báo có trang Web để bán hàng qua mạng
2 Công ty IBM
Địa chỉ 14 Thuỵ Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
Tel 8426316
Fax 8426320
Email hoangxh@vn.ibm.com
Hoạt động Cung cấp máy móc thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực CNTT
8 Vietnam Airlines
Địa chỉ Sân bay Gia Lâm, Gia Lâm, Hà Nội
Tel 84-4-8272289
Website http://www.vietnamairlines.com.vn/
Hoạt động Cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không
13 Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội
Địa chỉ Tầng 2, KS Công đoàn, 14 Trần Bình Trọng, Hà Nội
Tel 04.9425216/ 9425205
Fax 4.9425208
Email mkt@oceanparkbuilding.com
Website http://www.oceanparkbuilding.com/p1.htm
Hoạt động Cho thuê căn hộ và Văn phòng làm việc, ứng dụng trang WEb để quảng cáo
15 Công ty Bắc Á
Địa chỉ 77B Đội Cấn - Hà Nội (Gần chợ Ngọc Hà)
Tel 8.383211 - 7.336500 - 7.336978
Fax 7.3365
Email info@xecuoi.com
Hoạt động Cho thuê các loại xe từ 4 - 45 chỗ. Tổ chức chương trình Du lịch. Các dịch vụ về du lịch, Visa.
19 Leather and Footwear Production - Trading - Services Company (P.T.S FOOTWEAR CO.)
85 CTY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC & TBVP VŨ TOÀN THẮNG
Địa chỉ 166 A Võ Thị Sáu, P8, Q3, TP HCM
Điện thoại 8200963
Fax 8202159
Email seles-vtt@hcm.vnn.vn
Website: Http://www.hcmctrade.gov.vn/vt&t
Hoạt động Máy tính & thiết bị , Máy chủ , Thiết bị mạng
137 CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT DUTCH LADY VIETNAM
Địa chỉ Xã Bình Hoà, Thuận An, Bình Dương
Điện thoại (84-0650)754422
Fax (84-0650)754726
Email: phuong_nb@dutchlady.com.vn
Website: http://www.hcmctrade.gov.vn/Dutch
Hoạt động Sản xuất, xuất khẩu thực phẩm trái cây
Hỏi 1: Đánh giá của Công ty về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong thời gian tới và
qua
Đáp:
- Công ty sử dụng máy tính chủ yếu là ứng dụng vào việc trao đổi thông tin giữa công ty với
các Chi nhánh và đại lý
- Có mạng nội bộ, trong các phòng ban và các chi nhánh
- Internet: có truy cập, nhưng không có thuê bao riêng
- Sử dụng Internet là để tìm thông tin cần thiết về bạn hàng và về nguyên liệu
- Liên hệ với khách hàng là do nhu cầu công việc chứ không có chương trình định kỳ.
- Đã có trang Web riêng để giới thiệu về công ty và sản phẩm của công ty
- Quan điểm của CNTT và TMĐT vào hiệu quả kinh doanh của Công ty:
+ Là để giao dịch,
+ Để tìm khách hàng, thị trường mới
Hỏi 2: Trong tổng số sản phẩm bán hàng thì bao nhiêu % là giao dịch qua mạng?
Đáp:
- Internet chủ yếu dùng để giao dịch với khách hàng thường xuyên, khách hàng mới là rất í;.
- Cũng có tìm nhà cung cấp qua mạng nhưng ít khi.
- Giao dịch chủ yếu với khách hàng ngoại, với khách hàng trong nước ít giao dịch qua mạng;
- Dùng Internet để trao đổi với khách hàng ngoại về hàng hoá;
- Dùng fax phổ biến hơn e-mail: do e-mail chỉ có bộ phận vi tính sử dụng
Hỏi 4: Có quan tâm đến các hỗ trợ từ phía các cơ quan nhà nước không?
Đáp: có, rất mong
Hỏi 5: Công ty quan tâm tới điều gì khi ứng dụng CNTT?
Đáp: lợi thế của CNTT. Tuy nhiên, công ty chưa quan tâm và tận dụng tối đa những lợi ích của
CNTT và TMĐT
Hỏi 6. Kế hoạch ứng dụng CNTT và TMĐT của Công ty mình trong 2-3 năm tới:
Đáp:
- Về trang thiết bị: đã có thể đáp ứng các đòi hỏi ứng dụng TMĐT vì đã có đầu tư
- Nguồn lực: cần thay đổi thói quen dùng paperwork
- Ban lãnh đạo công ty đã xây dựng kế hoạch ứng dụng TMĐT
Kết luận
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ công ty cho mục đích quản lý sản xuất kinh doanh đã khá phổ
biết;
- Đã có ứng dụng Internet phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng phạm vi và hiệu quả còn giới
hạn so với các khâu của TMĐT;
- Nguyên nhân của những hạn chế trên là do nhận thức của các cán bộ chuyên trách về TMĐT
còn hạn chế (về lợi ích; khả năng ứng dụng và luật pháp trong TMĐT);
- Doanh nghiệp cần những hỗ trợ từ phía Chính phủ nhằm đẩy mạnh ứng dụng TMĐT như
tuyên truyền quảng bá về lợi ích của TMĐT, giúp tổ chức đào tạo về kỹ năng ứng dụng
TMĐT
Hỏi: Có tìm và đặt mua hàng hoá, nguyên liệu qua mạng chưa?
Đáp: Đã thực hiện nhưng do lượng mua nhỏ nên không tổ chức đấu thầu mua hàng
Hỏi: Nếu Hiệp hội dệt may, Tổng công ty dệt may đứng ra tổ chức đấu thầu để giúp các các
đơn vị mua hàng hoá, nguyên vật liệu bằng hình thức đấu thầu thì có khả thi ?
Đáp: Khả thi. Với các loại nguyên vật liệu được nhiều công ty sử dụng như sợi, bông, vì sẽ tạo
ra mức mạnh trên thị trường cho người mua.
Hỏi: Thị trường trong nước có nên khai thác như vậy không?
Đáp: Có, tìm các nhà cung cấp trên mạng, thậm chí cho cả mua văn phòng phẩm
Hỏi: Có định ứng dụng TMĐT để bán hàng trong nước không ?
Đáp: Có khoảng 30 đầu mối bán sỉ, Có quan tâm đến bán sỉ và bán lẻ trong nước
Hỏi: Chính sách của Chính phủ như Viễn thông, nguồn nhân lực... có điều gì đáng nói ?
Đáp: Nguồn nhân lực được đào tạo bây giời đã tiếp cận được với thực tế hơn trước, bắt nhịp
được với thực tế nhanh. Tuy nhiên, viên thông còn nhiều điều đáng nói như triển khai ADSL
chậm, đường truyền hiện nay có tốc độ rất chậm cả trong nước lẫn quốc tế
Hỏi: Đứng về mặt pháp lý Doanh nghiệp thấy cần sớm có một khu khổ pháp lý không?
Đáp:
- Có. Ví dụ như các điều khoản của đấu thầu trên mạng hiện nay thường phải gửi đến công ty
bằng đường bưu điện do các văn bản trên mạng chưa được công nhận giá trị pháp lý.
- Về các dịch vụ của ngân hàng cũng vậy hiện nay đề phải thực hiện bằng giấy tờ do lo ngại
về tính bảo mật và thanh toán điện tử chưa được công nhận giá trị pháp lý.
- Hiện nay công ty JC (Hoa Kỳ) đã ký hợp đồng trên mạng nhưng công ty dệt Thành Công
chưa tham gia được do Hợp đồng trên mạng chưa được công nhận giá trị pháp lý.
Hỏi: Vừa qua, Bộ TM có đưa thông tin về hạn ngạch hàng dệt may lên mạng, doanh nghiệp
thấy việc này là có ích?
Đáp : Rất hữu ích, đây là một bước của Chính phủ điện tử (e-Government)
Hỏi: Bộ Thương mại dự định triển khai việc cung cấp thông tin về Hải quan – Visa (EVIS –
Electronis Visa System, doanh nghiệp thấy điều này là cần thiết)
Đáp: có triển khai thì nhiệt liệt ủng hộ, ửng hộ ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước nói chung,
phân bổ quota nói riêng và cần quan tâm đến lợi ích của các doanh nghiệp có giá trị gia tăng cao
Kết luận:
- Đánh giá của Công ty về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong thời gian tới và qua :
nhận thức và đánh giá cao lợi ích của TMĐT và những ứng dụng CNTT vào SXKD của
Công ty
- Hiện trạng TMĐT ở Công ty: doanh nghiệp đã ứng dụng sâu và rộng TMĐT vào trong sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Sẽ đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong kinh doanh và hướng vào thị trường trong nước.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT và TMĐT: hạ
tầng kỹ thuật như cước phí, tốc độ đường truyền thấp, môi trường pháp lý và những hỗ trợ
mang tính định hướng của Chính phủ
Hỏi : Đánh giá của Công ty về vai trò của CNTT và TMĐT và ứng dụng trong thời gian vừa
qua và thời gian tới
Đáp :
- Với một công ty lớn thì đánh giá CNTT và TMĐT là có vai trò quan trọng
- Có 1 trợ lý của TGĐ phụ trách các ứng dụng CNTT
+ Mới chỉ dừng lại ở mức độ ứng dụng nội bộ
+ Đi sâu và để hướng ra ngoài thì chưa
+ Trước đây mọi người kỳ vọng nhiều vào ứng dụng CNTT nhưng có một thực tế là cơ cấu
của một doanh nghiệp nhà nước còn nhiều điểm chưa hợp lý.
Hỏi : Hiện trạng ứng dụng CNTT và TMĐT ở Công ty đến đâu
Đáp:
- Trước đây định thuê Leasedline, hiện tại vẫn dùng Modem
- Dự định dùng ADSL
- Từ lâu đã có trang Web. và đăng ký ở các trang web engine search
Hỏi: Đến nay, daonh nghiệp nhận thấy cách tiếp thị bằng Website có hiệu quả không? Có
dẫn đến khả năng ký hợp đồng?
Đáp:
- Có, nhắm đến thị trường quốc tế là chính
- Bán ngyên liệu sản xuất là chính chứ không sử dụng đến các sản phẩm
- Bán hàng trên mạng là muôn hình muôn vẻ: nhưng kể từ khi đưa thông tin lên mạng đến khi
ký được hợp đồng thì là cả một quá trình
- Chưa có một khách hàng thực sự nào ký được hợp đồng qua mạng. Nhưng dự định là sẽ hệ
thống lại cho bao nhiêu năng lực cho từng loại sản phẩm nào.
Hỏi: Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT và
TMĐT,
Đáp:
- Cần có sự hỗ trợ của CP trong việc xây dựng các phần mềm quản lý
- Vấn đề của ứng dụng TMĐT là: làm thế nào để ứng dụng có hiệu quả
- Cần có hướng dẫn cụ thể về xây dựng Chiến lược, kỹ năng ứng dụng TMĐT.
- Cần hỗ trợ trong việc đào tạo nguồn nhân lực.
Hỏi: Trong thời gian tới cần hỗ trợ gì từ phía Chính phủ?
Đáp:
- Cần có sự liên kết với các ngành liên quan:
- Ngành dệt may có dữ liệu cho các Ngành, với một công ty dữ liệu rất tốt nhưng không thể
dùng hết, giá lại khá cao (mười mấy ngàn USD). Nếu Hiệp hội và Cơ quan nhà nước có thể
giúp mua chung cho các doanh nghiệp thì rất là tốt.
Hỏi: Bộ Thương mại dự định xây dựng một sàn giao dịch, nơi mà các doang nghiệp có thể
tham gia các diễn đàn về TMĐT, doanh nghiệp có quan tâm không?
Đáp:
Có. Sẽ có tiếng nói rất trọng lượng với các khách hàng nước ngoài
Kết luận:
62A đường Nguyễn Trọng Tuyền, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh
Tel: 84-8-8445343; Fax: 84-8-8459979
Email: nkhaitri@hcm.vnn.vn
Website: khaitri.com.vn
Người tiếp: Phạm Thiện Nghệ, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Mobile: 0903 947891
Hỏi: Chiến lược kinh doanh của công ty? có tính đến ứng dụng TMĐT hay không? Ví dụ có
tính đến chuyện cung cấp dịch vụ mạng hay không? Bán hàng trên siêu thị ảo...
Đáp:
Về lâu dài sẽ làm. Khi Pháp lệnh TMĐT ra đời thì mới có thể ứng dụng đuợc những hoạt động
nêu trên. Hiện giờ thị trường chưa chín muồi mà đòi hỏi phải có đầy đủ khung pháp lý, có ứng
dụng thì cũng không hiệu quả do các điều kiện cần thiết chưa chín muồi. Cụ thể trường hợp của
công ty Khai Trí, dự tính phải 3 năm nưa mới làm
Hỏi: Hiện nay đúng là có nhiều khó khăn nhưng đã có nhiều sự cố gắng hơn trước xét từ
phía Chính phủ?
Đáp: Đúng. Cụ thể:
- Bộ Thương mại đang xây dựng khung pháp lý
- Bộ Bưu chính viễn thông đang xây dựng Nghị định về chữ ký điện từ
Hỏi: Chính phủ có cần có sự hỗ trợ gì không? (tài chính, thuế, đào tạo nguồn nhân lực)
Đáp:
Kết luận:
- Đánh giá của Công ty về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong thời gian qua và trong
thời gian tới: đã nhận thức và đánh giá cao lợi ích của TMĐT và những ứng dụng CNTT vào
SXKD của Công ty
- Hiện trạng TMĐT ở Công ty: doanh nghiệp chưa ứng dụng sâu và rộng TMĐT vào trong sản
xuất kinh doanh của Công ty do những hạn chế về điều kiện kinh doanh.
- Sẽ đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong kinh doanh trong những năm tới.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT còn thiếu (vấn đề ký hợp đồng, thanh toán, thuế...).
+ Cần hỗ trợ của Chính phủ trong việc ứng dụng và triển khai TMĐT như đào tạo nguồn
nhân lực, tuyên truyền, quảng bá.
Hỏi: Đến nay ở Việt Nam công ty có cung cấp dịch vụ TMĐT nào?
Đáp: Bước đầu chỉ cung cấp các giải pháp về hạ tầng CNTT cho các công ty vừa và nhỏ. Trong
trường hợp cung cấp trọ gói thì có thiết kế Website.
Hỏi: Chính sách của Chính phủ đối với TMĐT thì có những điểm gì chưa được?
Đáp:
- Một là: mặc dù hạ tầng CNTT đã phát triển, dịch vụ Internet đã tăng nhưng tỉ lệ người sử
dụng thấp; Giá trị gia tăng trong trang Web không nhiều với nước ngoài; Gate way: của quốc
gia nhỏ quá nên những yếu tố này kìm hãm TMĐT.
- Hai là: hiện nay dùng tiền mặt ở Việt Nam còn phổ biến dẫn đến hạn chế sự phát triển thị
trường TMĐT.
Hỏi: Sở hữu trí tuệ là một vấn đề ở Việt Nam, trong những năm tới cần có hỗ trợ gì không để
ứng dụng và phát triển TMĐT.
Đáp:
- Nên giới hạn đối với phần mềm, người sử dụng thường không hình dung được giá trị của bản
quyền nên thường bị lãng phí ngưồn nhân lực
- Nếu bản quyền mà không được xử lý ở trong nước thì khó có thể cạnh tranh ở nước ngoài
Hỏi: Các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có nhận thấy vấn đề gì về bản quyền, và
đã thấy thiệt hại gì không?
Đáp: Ngoài việc cung cấp thiết bị, giải pháp mà trong đó có phần mềm mà các phần mềm này
không được bảo vệ sở hữu trí tuệ thì sẽ ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của công ty.
Hỏi: Hiệu quả về việc tiêu tiền cho CNTT ở Việt Nam thế nào? Đã bao giờ công ty nghĩ đến
chuyện tư vấn cho khách hàng để đảm bảo hiệu quả cho việc sử dụng kinh phí cho CNTT
Đáp:
- Hiện nay ở VN các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại là các doanh nghiệp hay lãng phí.
- Cần xây dựng chính sách chung về sử dụng CNTT; (Bài học từ Thái Lan)
Hỏi: Các doanh nghiệp FDI, chưa nhiệt tình trong việc ứng dụng TMĐT, nguyên nhân?
Đáp: Các doanh nhiệp này thường cân nhắc kỹ lưỡng tính hiệu quả của đầu tư
Kết luận:
- Công ty có nhận thức xác đáng về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT đối với sản xuất,
kinh doanh của mình trong thời gian qua và trong thời gian tới
- Hiện nay công ty chưa thực sự ứng dụng rộng rãi TMĐT vào kinh doanh do những điều kiện
để ứng dụng TMĐT ở Việt Nam (theo công ty) còn chưa chín muồi.
- Sẽ ứng dụng TMĐT trong kinh doanh khi đủ điều kiện khách quan cho TMĐT ở Việt Nam.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT: Môi trường
pháp lý cho TMĐT còn thiếu (vấn đề ký hợp đồng, thanh toán, thuế...).
Hỏi: Nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử của công ty
Đáp:
- Công ty hiểu được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và TMĐT song do Ban giám
đốc chưa thực sự quan tâm tới lĩnh vực này nên chưa có bất kỳ kế hoạch, chiến lược gì để
phát triển và ứng dụng CNTT, TMĐT
- Công ty chưa có bộ phận chuyên về CNTT, hiện tại Phòng Kinh doanh phụ trách các công
việc liên quan tới lĩnh vực này
- Công ty đã tham gia một số lớp đào tạo ngắn ngày của VCCI về thông tin song kết quả
không đáng kể
Hỏi: Khó khăn công ty đang gặp phải đối với ứng dụng TMĐT
Đáp
- Kinh phí đầu tư vào CNTT của công ty còn quá nhỏ
- Không có ai, tổ chức nào hướng dẫn lập kế hoạch, xây dựng các chương trình ứng dụng
CNTT, TMĐT, chủ yếu là tự mày mò, không biết bắt đầu từ đâu
- Công ty gặp khó khăn trong việc tìm hiểu về đối tác (đặc biệt là các đối tác từ Đài Loan,
Nga, Hàn Quốc)
- Hỗ trợ của Hiệp hội Da giầy trong việc ứng dụng CNTT, TMĐT còn rất yếu, các biện pháp
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, khách hàng của Công ty chủ yếu thông qua việc
tham gia các hội chợ, triển lãm
Kết luận:
- Nhận thức của lãnh đạo công ty về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT đối với sản xuất,
kinh doanh còn nhiều hạn chế.
- Hiện nay công ty đã có một vài hoạt động nhằm ứng dụng TMĐT vào kinh doanh nhưng còn
ở mức độ đơn giản
- Công ty chưa có kế hoạch cụ thể về ứng dụng TMĐT trong kinh doanh.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
+ Cần đào tạo
+ Công tác tuyên truyền quảng bá nhằm nâng cao nhận thức về TMĐT.
Hỏi: Nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử của công ty
Đáp:
- Ban giám đốc Công ty rất ủng hộ việc phát triển các ứng dụng CNTT và TMĐT, sẵn sàng
đầu tư vào lĩnh vực này nếu có kế hoạch phát triển cụ thể. Tuy nhiên hiện Công ty chưa có
bất kỳ một kế hoạch nào để triển khai ứng dụng TMĐT
- Công ty đang xây dựng lại trang web, chuẩn bị nhân sự cho TMĐT, cho cán bộ đi đào tạo
Hỏi: Khó khăn công ty đang gặp phải đối với ứng dụng TMĐT
Đáp: Nhìn chung, Công ty không gặp phải khó khăn về tài chính, nguồn nhân lực về CNTT,
TMĐT
Hỏi: Xin cho biết nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử
Đáp:
- Công ty chưa có trang web riêng do khó khăn về nhân lực
- Rất mong muốn phát triển các ứng dụng TMĐT song trình độ ngoại ngữ của nhân viên còn
yếu là một cản trở rất lớn khi tiếp xúc với các đối tác nước ngoài
Kết luận:
- Công ty có nhận thức cơ bản về vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT đối với sản xuất, kinh
doanh của mình trong thời gian qua và trong thời gian tới
- Hiện nay công ty chưa thưc sự ứng dụng TMĐT vào kinh doanh do hạn chế về nguồn nhân
lực và cước phí viễn thông.
- Công ty có kế hoạch và mong muốn ứng dụng TMĐT trong thời gian tới.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng TMĐT:
+ Hạ tầng CNTT quốc gia cần được cải thiện hơn nữa nhằm giảm chi phí khai thác và phát triển
9. CÔNG TY XUNHASABA
Địa chỉ: 32, Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 84-4-826 2989
Fax: 84-4-825 2860;
Email: xunhasaba@hn.vnn.vn
Website: http://www.xunhasaba.com.vn
Người được phỏng vấn: Hà Triều Kiên, Tổng Giám đốc và các nhân viên liên quan
Hỏi: Xin cho biết một số thông tin khái quát về Công ty
Đáp: Là công ty xuất, nhập khẩu sách báo lâu đời nhất ở Việt Nam, có quan hệ thưưong mại
quốc tế khá rộng ở khắp các châu lục.
Hỏi: các vấn đề khó khăn gặp phải trong ứng dụng TMĐT
Đáp:
- Vấn đề bảo mật thông tin trên mạng, đặc biệt là nạn nhái thương hiệu của công ty để bán
hàng là phổ biến.
- Khâu thanh toán chưa thực hiện trực tuyến được và còn phải thực hiện bằng phương pháp
truyền thống, dù khách hàng có cung cấp số thẻ tín dụng hoặc VISA card thì vẫn phải nhờ
ngân hàng ngoại thương kiểm tra.
- Vấn đề hoá đơn và chứng từ nếu cung cấp hàng hoá cho khách hàng nước ngoài.
Kết luận:
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh doanh ;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT ở trên thế giới nhưng ở Việt Nam còn nhiều hạn chế
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: cung cấp các phần mềm phục vụ ứng dụng TMĐT ;
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT và TMĐT
gồm: môi trường pháp lý cho TMĐT, ưu đãi về thuế và quảng bá, tuyên truyền về TMĐT.
11. TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM (VEC), CÔNG TY HÙNG
VƯƠNG
Địa chỉ: 63 Hàng Trống – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: (84-8) 9285845
Fax: (84-8) 9285779
Website: www.thuongmaidientu.com
Người được phỏng vấn: Nguyễn Đức Hoa Cương, Giám đốc
Hỏi: đánh giá của Công ty về tiềm năng phát triển TMĐT của Công ty
Đáp:
- Mục đích ban đầu của trang Web đầu tiên là tạo ra một diễn đàn trao đổi kiến thức TMĐT để
tiếp cận TMĐT. Sau một thời gian qua tiếp xúc với độc giả thấy rằng trên thị trường có
nhiều doanh nghiệp quan tâm đến TMĐT vì vậy cho rằng TMĐT có tiềm năng phát triển.
Sau đó quyết định đầu tư cho phần TMĐT trong trang Web của công ty.
- Công ty có tham gia vào một số đề tài, chương trình của Nhà nước trong các vấn đề liên
quan đến TMĐT.
Hỏi: Quan điểm của công ty về hiện trạng TMĐT ở Việt Nam?
Đáp: Có nhiều dịch vụ liên quan đến TMĐT ở Việt Nam chưa thể thực hiện được là do:
- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật về Thông tin còn nhiều hạn chế: chỉ có một cổng quốc tế ra nước
ngoài.
- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ
Hỏi: Chiến lược kinh doanh TMĐT trong thời gian tới của Công ty ra sao?
Đáp:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng rộng rãi TMĐT vào trong kinh doanh của công ty.
- Phối hợp với các đơn vị khác; Nếu sàn giao dịch của Bộ TM lập ra thì các nhà đầu tư sẽ tham
gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến TMĐT, nhằm triển khai các ứng dụng mà trong tình
hình hiện nay chưa thể thực hiện được.
- Công ty đang có thế mạnh về du lịch dịch vụ, dự định trong thời gian tới sẽ ứng dụng TMĐT
mạnh hơn vào dịch vụ này
- Tin tưởng rằng khi Pháp lệnh TMĐT ra đời thì việc ứng dụng TMĐT sẽ có ích hơn
Kết luận:
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh doanh ;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công ty ở Việt Nam
nhưng còn nhiều hạn chế
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào hoạt động của công
ty (du lịch) đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn và các phần mềm phục vụ ứng dụng TMĐT;
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT và TMĐT
gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư
+ Công tác tuyên truyền, quảng bá về TMĐT của các cơ quan nhà nước chưa thực hiện tốt.
+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được chú trọng và còn có sự nhầm lẫn.
Hỏi: Đánh giá về chính sách của Chính phủ đối với phát triển TMĐT
Đáp:
- TMĐT không phải chỉ riêng là Thương mại, mà chứa đựng CNTT
- Ngoài cơ sở pháp lý, chính sách của Chính phủ cần bao hàm các yếu tố về công nghệ
- Chính sách của Chính phủ chưa có những ưu đãi phù hợp hoặc còn nhiều điểm chưa hợp lý
trong việc điều chỉnh các vấn đề, các lĩnh vực như:
+ Các công ty sản xuất, kinh doanh dịch vụ
+ Các công ty cung cấp dịch vụ mạng
+ Khai báo hải quan trên mạng
+ Khai báo thuế trên mạng ra sao
+ Luật khuyến khích đầu tư (hỗ trợ rủi ro) ra sao: nhà nước hỗ trợ cái gì
+ Giảm hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho kinh doanh điện tử
+ Đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT
Hỏi: Đánh giá về điều kiện ứng dụng TMĐT ở Việt Nam
Đáp:
- Đến bây giờ chưa phải là lúc để tiến hành hoặc làm TMĐT ở Việt Nam.
- Từ năm 2001 đến nay NV có làm một dự án về TMĐT nhưng chỉ để trưng bày chứ không
ứng dụng được ở Việt Nam.
Hỏi: Xin cho biết một vài ý kiến về phát triển TMĐT ở Việt Nam
Đáp
- Để ứng dụng TMĐT ở Việt Nam cần giải quyết được hai vấn đề về kỹ thuật:
+ Security
+ Payment online
- Giải pháp đối với các vấn đề kỹ thuật này là nhập khẩu các công nghệ có sẵn. Đây là con
đường ngắn nhất để tiếp cận công nghệ mới ở Việt Nam.
- Trong giai đoạn này các ứng dụng về TMĐT của Việt Nam nên hưướng ra thị trường nước
ngoài
- Sản xuất các phần mềm TMĐT là để xuất khẩu chứ không phải để bán hàng trong nước.
- Ứng dụng TMĐT nên bắt đầu và tập trung vào ngành Du lịch vì khách hàng hoàn toàn là
người nước ngoài, chỉ có luồng tiền vào chứ không có luồng tiền ra. Và điều quan trọng nhất
là chỉ có các khách hàng này mới có dùng thẻ
- Nếu giải pháp và công nghệ cho an toàn và an ninh trong TMĐT mà do một cơ quan trong
nước thì sẽ không thể phát triển TMĐT ở Việt Nam.
- Vấn đề Payment online: chỉ phụ thuộc vào giới Ngân hàng Việt Nam. Nếu các ngân hàng
Việt Nam không làm được thì sẽ mất toàn bộ thị trường trong nước và tay các công ty nước
ngoài.
- Liên quan đến sở hữu trí tuệ, các phần mềm cho TMĐT của Việt Nam phải dựa trên cơ sở
OSS, nếu dựa trên các sản phẩm không có bản quyền thì không thể xuất khẩu được.
- Hiện này, 95-97% doanh nghiệp Việt Nam không tự làm được TMĐT vì vậy nên chúng ta
không nên sử dụng các phần mềm thương mại vì nếu vậy sẽ tốn kém nguồn lực của xã hội,
dẫn đến hạn chế khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Trong hoàn cảnh hội nhập thì TMĐT là một trong những lối thoát cho Hội nhập của Việt
Nam. Điểm nhấn trong TMĐT là CA.
Hỏi: Xin cho biết hạ tầng CNTT của ta so với những yêu cầu ứng dụng TMĐT
Đáp:
Trong những năm qua mạng của ta là khá nhưng:
- Nếu mạng viễn thông và Internet được cung cấp rộng rãi hơn nữa thì sẽ có ích cho các công
ty cung cấp dịch vụ mạng;
- Mạng Internet nên được giao cho cả các công ty tin học kinh doanh chứ không phải chỉ VDC
và FPT vì sẽ dẫn đến hậu quả là độc quyền. Một dẫn chứng là năm 2000, Nhà sách Minh
Khai muốn mua phần mềm của NV làm trang Web bán sách nhưng do gặp phải các vấn đề
phức tạp liên quan đến thuê chỗ, thuê máy chủ nên dự án đã không thực hiện được.
- Bộ Thương mại nên đầu tư một hệ thống hiện đại, cho phép các công ty vừa và nhỏ tham gia
khoảng 2 năm đầu, sau đó thu phí:
+ Trong 2 năm, nếu kinh doanh thành công, có lãi thì các doanh nghiệp có đủ sức tự kinh
doanh TMĐT
+ Nếu không thành công thì cũng phải ra khỏi hệ thống TMĐT của Bộ Thương mại vì với hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện đại, tốt như vậy mà không thành công có nghĩa doanh nghiệp không
thể tham gia thị trường.
- Rất cần thiết lập một hệ thống của Chính phủ
Kết luận:
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh doanh;
- Chưa ứng dụng TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công ty ở Việt Nam do các
Là Công ty cung cấp điều kiện cần thiết để các công ty trong mọi lĩnh vực có thể ứng dụng
TMĐT.
Hoạt động được nhiều sự chú ý của công ty là: “Ý tưởng không cần vốn vẫn có thể trở thành
doanh nhân” hoặc “Doanh nhân tương lai”
Các chi nhánh của VNET làm nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nhân tường lai và giao nhận vận
chuyển.
Kết luận:
Qua trao đổi với công ty có thể rút ra một số kết luận sau
- Công ty đã nhận thức và đánh giá cao vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh
doanh;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công ty ở Việt Nam;
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào hoạt động của
công ty cũng như hoạt động tư vấn, hỗ trợ của công ty cho các khách hàng của mình.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT và TMĐT
gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư mạo hiểm
+ Những hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ TMĐT
chưa có.
+ Chưa chú trong đào tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng TMĐT.
Hỏi: Xin cho biết động cơ tham gia TMĐT của doanh nghiệp
Đáp: xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp
Hỏi: Xin cho biết ý kiến về vai trò của Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong
nền kinh tế.
Đáp: Phải hiểu được nhu cầu của thị trường, phải là người đứng ra tổ chức các dự án tiên phong.
Hỏi: Xin cho biết đánh giá của công ty về tình hình ứng dụng TMĐT hiện nay ở nước ta
Đáp:
- Hiện có nhiều doanh nghiệp Việt Nam có Website nhưng chỉ để giới thiệu sản phẩm. Ngay
cả công ty Trí Đức cũng phải làm theo kiểu kết hợp giữa Website, văn phòng châu Âu và
văn phòng Việt Nam để bán hàng.
- Nếu có thể cứ nên xây dựng chợ ảo cho thị trường trong nước và kết hợp các phương tiện
truyền thông khác để quảng cáo.
Hỏi: Có khả thi nếu Bộ Thương mại xây dựng một chợ ảo để các doanh nghiệp tham gia ứng
dụng TMĐT.
Đáp: Nên để thị trường tự điều tiết vì đi giới thiệu, mời gọi sẽ lãng phí thời gian và nguồn lực.
- Bộ Thương mại chỉ nên lo việc quản lý nhà nước về thương mại và xúc tiến thương mại.
- Hoặc theo hướng kết hợp với công ty thực hiện dự án trên. Công ty thì nên đi sâu vào công
nghệ, Nhà nước thì nên đi sâu vào nội dung. Ví dụ như Website: PriceWhatch.com ở Hoa
Kỳ. Tóm lại là nên tạo ra một chợ ảo với người quản lý là Bộ Thương mại, còn tham gia Chợ
là các doanh nghiệp
Kết luận:
Qua trao đổi với công ty có thể rút ra một số kết luận sau
- Công ty đã nhận thức và đánh giá cao vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh
doanh;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ ở Việt Nam
và một số nước trên thế giới;
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào lĩnh vực công nghệ
cao, e-learning.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT và TMĐT
gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư mạo hiểm
+ Những hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ TMĐT
chưa có.
+ Chưa chú trong đào tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng TMĐT.
+ Sự độc quyền về đường truyền quốc tế dẫn đến tốc độ truy cập chậm, gây kém hiệu quả
cho doanh nghiệp
Hỏi: Xin cho biết quan điểm của công ty về vai trò của Chính phủ
Đáp:
- Theo kinh nghiệm của nước ngoài thì trong những năm đầu tiên Chính phủ phải đóng vai trò
là người hỗ trợ, tạo nền tảng cho sự phát triển của TMĐT.
- Website bán lẻ của công ty VDC hiện nay bị lỗ khoảng 300-400 triệu VNĐ/năm. Như vậy,
các doanh nghiệp nhỏ chắc chắn sẽ không tham gia TMĐT vì không có đủ tiềm lực để chịu
lỗ lớn như vây (2003 – Siêu thị VDC dự tính lỗ 400 triệu)
- Để vượt qua giai đoạn đầu: Nhà nướcphải hỗ trợ thông quan nhiều hình thức. Ví dụ như ở
Hoa Kỳ, Chính phủ nước này không thu thuế đối với các giao dịch TMĐT. Như vậy, Nhà
nước nên hỗ trợ việc ứng dụng TMĐT bằng các chính sách phù hợp về tài chính (lãi vay ưu
đãi); Chính sách thuế (miễn giảm thuế)
- Cần sớm giải quyết vấn đề xác thực để giải quyết được khâu thanh toán.
- Các dự án của Chính phủ nên ưu tiên vào việc củng cố hạ tầng CNTT, và đào tạo nguồn
nhân lực; Công nghệ; Ưu đãi và hỗ trợ ban đầu; Hỗ trợ rủi ro
- Giống như xúc tiến TMĐT, hiên nay hàng năm các doanh nghiệp được cấp 50% kinh phí
xúc tiến Thương mại, các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT cũng mong muốn được hỗ trợ từ
NSNN 50% kinh phí duy trì Website.
- Chính phủ cần sớm xây dựng khung khổ pháp lý cho TMĐT
- Chính phủ cũng nên đi tiên phong trong việc xây dựng các dự án thử nghiệm
Kết luận:
- Công ty đã nhận thức sâu sắc vai trò của TMĐT và ứng dụng CNTT trong kinh doanh;
- Đã ứng dụng rộng rãi TMĐT trong hoạt động tư vấn và kinh doanh của công ty ở Việt Nam
do các điều kiện cho TMĐT ở Việt Nam chưa chín muồi ;
- Kế hoạch của Công ty trong 2-3 năm tới: đẩy mạnh ứng dụng TMĐT vào hoạt động của
công ty.
- Thuận lợi khó khăn về mặt chính sách của nhà nước đối với ứng dụng CNTT và TMĐT
gồm:
+ Môi trường pháp lý cho TMĐT,
+ Ưu đãi về thuế, về đầu tư
+ Những hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT còn sơ sài.
I. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TMĐT QUA MẠNG INTERNET
1. Phạm vi
Nhóm công tác đã dựa vào Internet làm phương tiện để rà soát nhiều trang Web
tương đối có uy tín của các tổ chức cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam, từ Niên giám
các trang vàng của các trang Web này tìm ra sự liên kết tới các trang Web lưu giữ
bằng chứng về sự ứng dụng TMĐT của các tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt
Nam.
Khảo sát nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
- TMĐT đã được ứng dụng trên lãnh thổ Việt Nam hay chưa?
Nếu có:
- Mức độ ứng dụng TMĐT ở Việt Nam?
- Các bên tham gia TMĐT?
- Các loại hàng hoá, dịch vụ được mua và bán?
II. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TMĐT QUA PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Phạm vi:
Trên 100 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài). Danh sách các công ty này được liệt kêt tại Phụ lục số 7.
Để tiến hành điều tra, Nhóm công tác đã xây dựng mẫu phiếu điều tra với các tiêu
thức cần thiết để đánh giá được nhận thức của doanh nghiệp về TMĐT, mức độ
sẵn sàng tham gia hoặc mức độ ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp; những yêu cầu
hỗ trợ từ phía Chính phủ về mặt chính sách,v.v...
Nội dung của phiếu điều tra đã được sự tham gia, đóng góp ý kiến của các chuyên
gia của Dự án.
Nhóm công tác đã dựa vào Internet, niên giám điện thoại và các nguồn thông tin
khác về doanh nghiệp để chọn 100 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
trong nhiều lĩnh vực kinh tế để gửi phiếu điều tra.
Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của doanh nghiệp qua phiếu điều tra, Nhóm
nghiên cứu đã tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp qua phiếu điều tra và rút ra
các kết luận.
Khảo sát nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
- TMĐT đã được ứng dụng trên lãnh thổ Việt Nam hay chưa?
Nếu có:
- Nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về TMĐT?
- Mức độ sẵn sàng tham gia TMĐT của doanh nghiệp?
- Mức độ ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp?
- Các chính sách hỗ trợ cần thiết của Chính phủ nhằm thúc đẩy sự phát triển của
TMĐT?
1. Phạm vi
Khảo sát định tính này được thực hiện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
15 doanh nghiệp với qui mô và loại hình kinh doanh khác nhau.
Tiêu chí chọn lựa là các doanh nghiệp có quy mô sản xuất, loại hình kinh doanh
khác nhau.
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp bán cấu trúc, sử dụng tối đa
các câu hỏi mở để thu thập các ý tưởng, ý kiến, động cơ và thái độ rất đa dạng của
các doanh nghiệp.
Nội dung các cuộc phỏng vấn được đánh máy tốc ký.
Các phỏng vấn viên bao gồm bốn cán bộ đang làm việc tại Ban CNTT và TMĐT,
Bộ Thương mại. Các cán bộ này có kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT và TMĐT
và tham gia hoạch định chính sách phát triển TMĐT ở Việt Nam.
Trước khi tiến hành phỏng vấn các phỏng vấn viên đã trao đổi và thống nhất về nội
dung, mục tiêu và kỹ thuật phỏng vấn. Tiến sỹ Đỗ Văn Lộc và Tiến sỹ Trần Ngọc
Ca là hai chuyên gia hàng đầu của Việt Nam am hiểu cả lý thuyết cũng như có
nhiều kinh nghiệm về phỏng vấn đã tư vấn cho các phỏng vấn viên về nhiều mặt
liên quan tới phỏng vấn.
Các phỏng vấn viên được chia làm hai nhóm để vừa có thể phối hợp và hỗ trợ lẫn
nhau trong quá trình khảo sát, phỏng vấn vừa có thể tiến hành phỏng vấn được
nhiều đối tượng trong một giai đoạn ngắn.
Nhóm phỏng vấn cố gắng giải đáp các câu hỏi sau đây: