You are on page 1of 12

Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo

Trường Trung Cấp Kinh Tế - Công Nghệ Đại Việt

Hoa Và Ứng Dụng


Trong Nghành Dược
Nhóm:
+ Trần Quốc Biên. + Đặng Thị Minh Thương.
+ Phạm Duy Bằng. + Trần Thị Thu Thảo.
+ Nguyễn Thị Vân. + Đặng Ngọc Trung Dương.
+ Ngô Thị Lan. + Lê Đình Khánh
+ Ngô Thị My Dung + Lê Văn Tuyến.
+Trần Thái Tân + Tôn Văn Tuyến
+Trương Văn Bình
 Giới thiệu:
Hoa là cơ quan sinh sản hữu tính của các cây hạt kín cấu tạo
đặc biệt bỡi những lá biến đỗi để làm nhiệm vụ sinh sản .
 Các bộ phận chính gồm:
 Bao hoa gồm:
 đài hoa
 tràng hoa
Các phần phụ gồm:
 Cuống hoa
 Lá bắc
 Đế hoa
 Tổng Quan
Hoa là kết tinh của muôn loài thực vật
trên trái đất.con người thích hoa
không chỉ vì vẽ đẹp sức quyến rũ bên
ngoài,mà muôn đời nay hoa còn là
những vị thuốc quý có tác dụng chữa
bệnh cho con người
 Ứng Dụng Của Một Vài Loài Hoa Tiêu
Biểu Cho Dược Liệu

 Hoa Sen:
 Sen có tên khoa học: Nehemhium
nehimbo họ Sen Súng; Sen còn mọc ở
các vùng khí hậu nóng ẩm nhiệt đới,
ở Việt Nam sen được trồng nhiều.
 công dụng: Sen dùng làm thuốc từ
gốc tới ngọn, trong đó Hoa Sen vị
ngọt đắng, tính ấm có tác dụng an
thần, cầm máu.
 Hoa Atisô:
Atisô có tên khoa học : Cynara scolymus: là
loại cây là gai lâu năm có nguồn gốc từ miền
Nam Châu Âu đã được người Cổ Hy Lạp và
Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn.Ở Việt
Nam nó được trồng chủ yếu ở Đà lạt.
 Công dụng: Atisô là một cây thuốc lợi mật,
ổn định tế bào gan, tăng tính chống độc của
gan, hạ cholesterol, phòng ngừa bệnh xơ vữa
động mạch. Ngoài ra đây còn là loại rau có
thể chế biến ra nhiều loại thức ăn, thức uống
rất ngon miệng và bổ dưỡng
 Hoa Actisô có tác dụng giảm viêm, hạ
cholesterol trong máu.
 Hoa Sứ
 Cây hoa Đại hay còn gọi là
bông sứ có tên khoa học là
Plumeria rubrra
L.var.acutiforia Bailey, thuộc
họ trúcđại
 Hoa đào.
có tác dụng hạ huyết áp
xuất hiện nhanh và tương đối bền
vững (hoa khô có tác dụng mạnh
hơn hoa tươi), không làm giãn
mạch, không tác dụng đối với tuần
hoàn ngoại biên mà tác dụng vào
trung tâm và cũng không phải do
tác dụng trên hệ phó giao cảm.
 Hoa Hòe:
 Hoa Hòe có tên khoa học:
Stypnolobium japonicum, họ Đậu thân
gỗ, được trồng rải rác ở miền bắc và
bắc trung bộ việt nam
 Công dụng:Y học đã chứng minh hoa
hòe có tác dụng tăng sức bền thành
mạch, cầm máu. Nó cũng giúp tăng
cường sức co bóp cơ tim, hạ huyết áp,
hạ mỡ máu và làm chậm quá trình vữa
xơ động mạch. Ngoài ra, hoa hoè còn có
tác dụng kháng khuẩn, chống viêm,
chống co thắt cơ trơn ở đường ruột và
phế quản, gây hưng phấn nhẹ, lợi niệu,
chống phóng xạ, bình suyễn và chống
viêm loét.
 Hoa Thiên Lý
 Thiên lý còn gọi là dạ lý hương,
dạ lài hương. Là một loại cây dây
leo tự quấn. Thân dài 1 - 10m, màu lục
ánh vàng, khi non có lông tơ, những
đoạn thân của năm trước màu xám
nhạt, không có lông, thông thường có
các mấu xốp nhỏ thưa thớt. Cuống lá
dài 1,5 - 5cm;
 Công dụng:Theo Đông y, thiên lý
có vị ngọt tính bình, giải nhiệt, chống
rôm sảy, là một vị thuốc an thần, làm
ngủ ngon giấc, bớt đi đái đêm, đỡ mệt
mỏi, đau lưng, có tính chống viêm,
thúc đẩy chóng lên da non, được sử
dụng trị liệu chữa lòi dom, đinh nhọt,
 Hoa Dâm Bụt:
 Dâm bụt, phương ngữ Nam bộ gọi là bông
bụp, bông lồng đèn (Có tên khoa học:
Hibiscus rosa-sinensis), là loài cây bụi thuộc
họ Bông hoặc Cẩm quỳ, có nguồn gốc Đông Á.
Hoa lớn, màu đỏ sậm nhưng ít có hương. màu
hoa vàng và cam, hồng, đỏ tươi, với cánh đơn
hay cánh đôi….
 Công dụng: Dâm bụt (còn gọi là bông
bụt, bụp) được dùng phổ biến trong y học
cổ truyền với tên thuốc là mộc cận. Dược
liệu này vị ngọt, tính bình, không độc, có
tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, tiêu
sưng. Cả lá, vỏ thân, rễ và hoa dâm bụt đều
được dùng chữa bệnh.
 Hoa Cúc
 Hoa cúc có tên khoa học:
(Asteraceal) có nhiều loại hoa: cúc
đại đóa, cúc gấm, cúc chỉ, vạn thọ,
mâm xôi, sao nháy, đồng tiền, mắt
bò... Màu sắc hoa cúc rất phong
phú: vàng, cam, trắng, tím,
hồng..., nay lại mới có thêm màu
xanh ngọc.
 Công dụng:hoa cúc có tác dụng
giải độc thanh nhiệt,chũa trị ung
nhọt nhiễm trùng,phòng ngừa
các bệnh cảm cúm do thời tiết
 Hoa Lài
 Hoa lài được trồng khắp nước
ta hoa thường có màu trắng hay
nở vào ban đêm
 Công dụng:hoa lài được dùng để
chữa chứng ho ra máu,tăng huyết
áp,chứng mất ngủ,chưã sưng đau
do chấn thương,rôm sẩy, Chữa
chứng ngoại cảm phát sốt: dùng 4g
hoa nhài, 10g chè xanh,thảo quả 3g
nấu uống nước ngày 3 lần
 Hoa Quỳnh
 Hoa Quỳnh có tên khoa học Epihyllum
oxypetalum (D.C.) Haw: Thuộc họ xương
rồng (Cactaceae). Cây không có lá thân dẹp
dài uốn lượn và có khía, hoa mọc từ khía.
Cây có nguồn gốc từ Châu Mỹ
 Công Dụng: Hoa được xem là có vị ngọt,
tính bình, có các tác dụng ‘chống viêm,
chống sưng và cầm máu. Hoa thường được
dùng để chữa ho ra máu (lao phổi), xuất
huyết tử cung, sưng cổ họng : Sắc và uống 3-
5 hoa. Hoa cũng được nấu chung với thịt heo
để trị sưng phổi, ho và các bệnh đường hô
hấp. Có thể giã nát, đắp lên vết thương sưng,
đau

You might also like