You are on page 1of 15

Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

1.Phần mở đầu
Việt Nam đã có lịch sử lâu dài về sự tham gia của cộng đồng trong quản
lý tài nguyên nước ở khắp nhiều nơi trong nước, cả ở vùng đồng bằng và vùng
cao, thể hiện dưới nhiều mô hình và cách thức khác nhau, phục vụ cho mục
đích lấy nước sinh hoạt và tưới tiêu đồng ruộng. Các mô hình truyền thống về
quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng thường dễ tìm thấy ở các vùng
nông thôn miền núi, ở đó tài nguyên nước được xem như là tài sản chung của
cộng đồng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị truờng
ở Việt Nam, tài nguyên nước dần trở thành một thứ hàng hóa có giá trị
thương mại.
Các mô hình tiên tiến về quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở
Việt Nam đã ra đời và vận hành tương thích với những thay đổi của nền kinh tế
xã hội theo định hướng thị trường của đất nước. Một vài mô hình tiên tiến về
quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng đã được dẫn chứng cho quản lý hệ
thống thủy lợi và cấp nước sinh hoạt có sự tham gia của cộng đồng, ví dụ đồng
quản lý giữa tổ chức ng ư ời dân và cơ quan nhà nước, giữa tổ chức nông dân
và tổ chức có liên quan đến nhà nước .
Quản lí tài nguyên mặt nước là vấn đề đang được thu hút nhiều
nhà nghiên cứu cũng như các cơ quan các cấp không chỉ ở Việt Nam mà cả hầu
hết các nước trên thế giới. Quản lí tài nguyên mặt nước là yếu tố quan trọng để
phát triển bền vững và góp phần giải quyết những vấn đề môi tr ường và xã hội,
đặc biệt là những cộng đồng sống phụ thuộc v ào tài nguyên này. Nếu quản lí tài
nguyên này không tốt có thể gây ra nhiều xung đột trong sử dụng t ài nguyên và
phát triển thành xung đột xã hội (Đỗ Thị Minh Đức, 2006). T ài nguyên thiên
ngày một khan hiếm và suy thoái do nhiều nguyên nhân. Các hoạt động của
con người là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái đó
(Altieri 1992). Một số nhà khoa học bàn cãi rằng sự gia tăng về dân số l à điều
tất yếu ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên cũng như môi trường tự nhiên
(Norgaard 1991). Theo đánh giá c ủa nhiều dự án nghiên cứu biển và đầm phá ở
Việt Nam như IMOLA và dự án Việt Nam Hà Lan về quản lí tổng hợp tài
nguyên ven biển thì tài nguyên biển và tính đa dạng sinh học biển Việt Nam
đang bị đe dọa nghiêm trọng vì ô nhiễm, tình trạng khai thác quá mức v à sử
dụng những phương pháp đánh bắt mang tính hủy diệt. Trước những áp lực
gia tăng dân số, biến đổi khí hậu, tính bất ổn v à suy thoái của nền kinh tế và
các vấn đề xã hội cần có những can thiệp đúng đắn v à kịp thời để có thể duy
trì và phát triển được nguồn tài nguyên này đồng thời đảm bảo nguồn sinh sống
cho một tỉ lệ lớn dân cư của Việt Nam sống dựa vào tài nguyên này.
Quản lí và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đ ặc biệt là
tài nguyên dùng chung là một trong những thách thức lớn không chỉ cho ng ười
sử dụng mà còn cả những người quản lí tài nguyên đó. Theo Bromley
& Cernea (1996) và Hanna (1995), đ ể hình thành cơ chế quản lý đúng đắn, việc
tìm hiểu thực trạng, nguồn gốc của c ơ chế quản lý hiện tại đóng vai tr ò tiên
quyết. Trong đó xem xét vấn đề về quyền tài sản liên quan đến các nguồn tài

http://svnonglam.org 1
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

nguyên thủy sản là một trong những vấn đề cần đ ược nghiên cứu. Do vậy,
nghiên cứu này tiến hành nhằm mục đích tổng quan những vấn đề về li ên quan
đến quản lí tài nguyên mặt nước và vấn đề quyền trong sử dụng tài
nguyên mặt nước ở Việt Nam.
2.Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên việc đánh giá tài liệu với nguồn
thông tin có sẵn từ các báo cáo dự án, nghi ên cứu, tạp chí và bản tin chuyên
ngành, báo chí và nguồn thông tin Internet. Một nguồn thông tin khác thu đ ược
từ quan sát thực tế và phỏng vấn những người có kinh nghiệm quản lý t ài
nguyên thiên nhiên ở cộng đồng.
Nghiên cứu này dựa trên các lý thuyết về quản lí tài nguyên dùng
chung nói chung, tài nguyên mặt nước nói riêng, lý thuyết về quyền tài sản đối
với tài nguyên thủy sản và kết quả nghiên cứu về thực hành quyền tài sản ở các
thủy vực Việt Nam cũng như ở các nước khác trên thế giới.
Nghiên cứu này hướng vào các mô hình quản lý tài nguyên nước dựa vào
cộng đồng ở cấp độ xã và thôn, nhằm hiểu được thực trạng của tổ chức
và quản lý cộng đồng ở mức cơ sở.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1 Khái niệm đồng quản lý
Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng là một khái niệm rộng
và đa nghĩa theo tính ứng dụng của nó trong thực tiễn, đề cập sự tham gia của
các cộng đồng có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên đất và nước, rừng
và động vật hoang dã và nguồn lợi thủy sản.
Mục tiêu Đồng quản lý
Mục tiêu 1: Xây dựng cơ chế quyền sử dụng phù hợp đối với tài nguyên
dùng chung và cải tiến trao quyền sử dụng t ài nguyên ..
Mục tiêu 2: Củng cố các tổ chức của người sử dụng tài nguyên và chức
năng của họ trong quản lý tài nguyên
Mục tiêu 3: Xác định và thử nghiệm các phương pháp mới và các phương
thức sử dụng tài nguyên giúp cải thiện sinh kế, đặc biệt l à cho người nghèo
vùng nông thôn.
Mục tiêu 4: Hỗ trợ xây dựng năng lực nghi ên cứu về quản lý tài nguyên
dùng chung.
3.2 Một số đặc trưng cơ bản của tài nguyên mặt nước/ tài nguyên
thủy sản.
Tài nguyên mặt nước như sông, suối, hồ, đầm phá và biển thuộc loại tài
nguyên dùng chung. Tài nguyên dùng chung có th ể tài nguyên tự nhiên hoặc
nhân tạo nhưng tất cả mọi người ai cũng có quyền tiếp cận v à sử dụng.
Nó thường rất tốn kém để loại trừ đ ược những người hưởng lợi tiềm năng
của nguồn tài nguyên đó (Meinzen-Dick and Greorio, 2004). Tài nguyên m ặt
nước là những hệ thống sinh thái - xã hội phụ thuộc lẫn nhau và rất phức tạp và
đòi hỏi phải có những cách tiếp cận quản lí tổng hợp. Bất kỳ một hoạt động
của một người hoặc một nhóm hưởng lợi nào trên tài nguyên mặt nước đều ảnh

http://svnonglam.org 2
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

hưởng đến nguồn lợi thủy sản của những ng ười hưởng lợi khác. Do vậy, quản lí
những nguồn tài nguyên dùng chung đó đòi hỏi những sự nổ lực thực sự của tất
cả các bên liên quan để tổ chức thực hiện, tuân thủ các qui định nhằm tạo ra sự
công bằng và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên để mọi người cùng hưởng lợi
(Ahmed et al, 2004).
Tài nguyên dùng chung nói chung và tài nguyên mặt nước nói riêng có
hai đặc điểm cơ bản đó là tính loại trừ và tính trừ dần (subtractability). Đối với
đặc điểm thứ nhất- rất khó loại trừ người khác trong tiếp cận sử dụng t ài nguyên
mặt nước- xuất phát từ một số yếu tố chính l à chi phí để phân chia mặt nước
hoặc để xây rào chắn phân chia tài nguyên cũng như chi phí để hình thành và
thực hiện các quyền tài sản đối với tài nguyên để kiểm soát việc tiếp cận đến t ài
nguyên này. Đặc trưng thứ hai- tính trừ dần của tài nguyên mặt nước tạo ra sự
ganh đua giữa những người sử dụng nguồn lợi.
Bất kỳ một đơn vị nào của tài nguyên mặt nước (chẳng hạn kg cá hoặc
tôm hoặc 1ha nò sáo) mà một người sử dụng nào đó đã hưởng lợi thì sự sẳn
có về nguồn lợi này trong tài nguyên mặt nước cho những người hưởng lợi
từ tài nguyên này bị giảm đi. Như vậy, một người sử dụng nguồn lợi có thể làm
trừ dần hoăc giảm đi nguồn lợi m à một người khác được hưởng từ nguồn tài
nguyên dùng chung đó (Jentoft et al. 1997; Ostrom 1990). Do v ậy, sự ganh đua
trong khai thác tài nguyên gi ữa những người sử dụng nguồn lợi dùng chung là
yếu tố tất yếu. Cũng chính những đặc tính tr ên mà các nguồn tài nguyên
dùng chung thường bị khai thác quá mức v à có nguy cơ cạn kiệt và suy thoái.
Thách thức lớn hiện nay đối với tất cả các nguồn t ài nguyên dùng chung, đặc
biệt là tài nguyên mặt nước là làm thế nào để các cá nhân phối hợp sử dụng t ài
nguyên trước áp lực gia tăng dân số mà tránh được vấn nạn khai thác quá mức
và sự cạn kiệt của tài nguyên.
3.3 Những vấn đề trong quản lí tài nguyên mặt nước .
Cũng như nhiều nước ở Châu Á, ở Viêt Nam nhà nước giữ vai
trò trung tâm trong việc quản lí tài nguyên mặt nước, đặc biệt là tài nguyên đầm
phá và các thủy vực ven biển. Thay vào đó, vai trò quản lí của cộng đồng thông
qua các hương ước, qui ước truyền thống không được chú trọng. Các cơ quan
nhà nước thường cho rằng cộng đồng ng ư dân khó có thể tự quản lí nguồn lợi
thủy sản để đảm bảo nhu cầu của họ v à do vậy nhà nước phải nâng cao trách
nhiệm và vai trò trong quản lí các nguồn tài nguyên này (Pomeroy, 1994 và
Ahmed, et al 2004). Tuy nhiên, v ới những đặc điểm của nguồn t ài nguyên mặt
nước là tài nguyên dùng chung như đ ã nêu trên thì cơ chế quản lí tập trung của
nhà nước không thể hiện tính ph ù hợp. Bởi hầu hết các cơ chế quản lí này đều
thực hiện ở những nước đang phát triển và đa số người hưởng lợi là người
nghèo và chính phủ không đủ khả năng để quản lí hết các vấn đề x ã hội nảy
sinh giữa những thành viên trong những cộng đồng này trong việc tiếp cận và
sử dụng nguồn lợi. Theo Pomeroy (1994) th ì với cơ chế quản lí tập trung, để đạt
mục đích nâng cao hiệu quả quản lí tài nguyên dùng chung, các c ấp nhà nước
thường tìm tòi và ứng dụng những cách quản lí mới (modern technologies), tạo

http://svnonglam.org 3
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện đầu t ư quản lí nguồn lợi... Do
vậy, đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội liên quan đặc biệt là phân loại/ khoảng
cách giàu nghèo, bất công bằng trong phân chia quyền lực v à kết cục là bất
công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng tài nguyên dùng chung. Hầu hết các
nguồn tài nguyên dùng chung với cơ chế quản lí theo kiểu tập trung đã dần dần
chuyển thành nguồn tài nguyên tiếp cận mở. Tài nguyên tiếp cận mở là tài
nguyên mà mọi người được tự do tiếp cận và khai thác mà không có bất kỳ sự
quản lí nào. Trong bối cảnh đó thì lợi ích kinh tế thường là động cơ mấu chốt để
những đối tượng sử dụng nguồn lợi ra sức khai thác c àng nhiều càng tốt
trước khi người hưởng lợi khác thực hiện.
Ở Việt Nam cũng như các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam
á việc quản lí tài nguyên mặt nước ngày càng bị ảnh hưởng lớn bởi các phương
thức quản lí của Tây Âu (Hviding v à Jul-Larsen 1993 trích bởi Pomeroy
1994). Những phương thức tiếp cận này thường phù hợp với một cơ chế quản
lí tập trung và ít quan tâm đến vấn đề hoặc nhu cầu của đối t ượng hưởng
lợi mục tiêu. Những phương thức quản lí này thường không hiệu lực trong
bối cảnh của những nước đang phát triển như Việt Nam bởi hạn hẹp ngân sách,
kiến thức khoa học hạn chế, điều kiện hạ tầng c òn kém cũng như thiếu tính
chuyên nghiệp trong việc quản lí những tài nguyên mặt nước rộng lớn
(Promeroy, 1994 và Berkes, 1995). Nh ững cách tiếp cận quản lí t ài nguyên mặt
nước của các nước Tây âu thường dựa trên một số giả định như (i) Tât cả mọi
người đều có thể tự do tiếp cận t ài nguyên mặt nước, (ii) Mỗi một cá nhân
trong cộng đồng những người hưởng lợi không đủ khả năng v à quyền lực
để loại trừ những người khác hưởng lợi từ tài nguyên đó và (iii) Tài nguyên
mặt nước thường đặc trưng bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa những ng ười
hưởng lợi và dẫn đến tình trạng khai thác quá mức v à thậm chí bị cạn
kiệt tài nguyên. Ngoài ra, kết quả của một số nghiên cứu trên các thủy vực ở
Việt Nam gần đây trong khuôn khổ dự án CPRM cũng cho thấy rằng với c ơ
chế quản lí tập trung, nhà nước chưa có cơ chế quản lí rỏ ràng và hiệu quả và
các luật, qui định trong tiếp cận sử dụng mặt n ước hiện tại chưa đủ mạnh để
quản lí tốt nguồn tài nguyên mặt nước. Tuy vậy, hầu hết các cộng đồng h ưởng
lợi từ những tài nguyên này ở những mức độ nhất định đ ã hình thành những cơ
chế quản lí riêng của họ. Các hình thức quản lí rất đa dạng thể hiện qua h ương
ước, qui định của cộng đồng. Những qui định, h ương ước này hình thành dựa
trên tập tục, văn hóa, của cộng đồng. Chẳng hạn các qui định về vị trí đặt n ò
sáo, đáy hoặc phân vùng mặt nước lấy rong câu… ở phá Tam Giang chủ yếu do
các ngư dân sống gần Phá qui định lẫn nhau. Tuy nhi ên, những hình thức quản
lí này chỉ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng mặt n ước, hạn chế những xung đột
xảy ra giữa những người hưởng lợi và thường không đủ hiệu lực để quản lí
vấn đề khai thác quá mức t ài nguyên.
Tuy nhiên, mỗi một cơ chế quản lí: nhà nước, tư nhân hay cộng đồng
trong quản lí tài nguyên mặt nước đều có những hạn chế của nó (Ahmed et al
2004). Đối với cơ chế quản lí cá thể, tức là cơ chế quyền cá thể thì thường rất

http://svnonglam.org 4
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

tốn kém và bất công bằng trong phân bổ nguồn t ài nguyên; đối với cơ chế quản
lí nhà nước tập trung thường đòi hỏi chi phí thông tin rất lớn, thiếu c ơ chế giám
sát hiệu quả, thiếu cán bộ quản lí có n ăng lực và thiếu kinh phí; trong một số
trường hợp cơ chế cộng đồng quản lí loại trừ những ng ười nghèo tiếp
cận nguồn lợi thủy sản l àm gia tăng bất bình đẳng trong cộng đồng. Do
vậy, kết hợp các cơ chế nhà nước, cá thể và cộng đồng trong quản lí tài nguyên
mặt nước là một hình thức quản lí tối ưu có thể đem lại hiệu quả cao h ơn,
công bằng hơn và bền vững hơn trong quản lí sử dụng tài nguyên này.
Hình thức quản lí kết hợp này thường được gọi là "đồng quản lí" tài nguyên.
Với cơ chế đồng quản lí tài nguyên, theo Ahmed et al (2004) là hình th ức quản
lí thu hút sự tham gia một cách chủ động v à hợp tác tích cực của các c ơ quan
nhà nước, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức ng ư dân ở địa
phương và tất cả các bên liên quan trong việc đưa ra các quyết định về quản lí
sử dụng tài nguyên. Cơ chế quản lí này giúp xây dựng các hoạt động tập thể cho
các bên liên quan. Cơ ch ế quản lí này thể hiện tính dân chủ hơn quản lí nhà
nước tập trung vì những người sử dụng nguồn lợi được tham gia nhiều hơn,
được nâng cao vai trò trong việc xác định các quyền sử dụng nguồn lợi v à
đưa ra các quyết định quản lí liên quan.
Đối với nguồn tài nguyên dùng chung như ao, h ồ, sông, suối,
biển,… là những hệ tài nguyên tạo ra dòng đơn vị tài nguyên (flow of resource
units) hay là dòng lợi ích theo thời gian như cá, nước, san hô, cỏ biển
(Blompuist, 1985). Để quản lí tài nguyên mặt nước bền vững cần có một hệ
thống các quy định, qui tắc để hạn chế sự tiếp cấn đến t ài nguyên và các qui
định hạn chế sản lượng, thời gian và công nghệ được sử dụng để khai
thác đơn vị nguồn lợi. Việc xác định các qui định n ày thực chất là việc xác
định cơ chế quyền đối với tài nguyên mặt nước (Lueck và Dean 1995).
Hơn nữa theo Bernbom (2000) xây dựng c ơ chế quyền tài sản đối với tài
nguyên là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả v à tính bền vững của
quản lí nguồn tài nguyên dùng chung nói chung và tài nguyên m ặt nước nói
riêng.
3.4 Hoạt động tập thể trong sử dụng và quản lí tài nguyên mặt nước
Hoạt động tập thể là khái niệm được sử dụng phổ biến trong nghi ên cứu
và quản lí tài nguyên dùng chung. Và đây c ũng là khái niệm ngày càng được để
cập nhiều bởi đặc trung cơ bản của tài nguyên dùng chung là không th ể tư nhân
hóa được. Có nhiều khái niệm hoạt động tập thể khác nhau tuy nhi ên khái
niệm được sử dụng phổ biến nhất l à của Meinzen-Dick và Gregorio
(2004). Theo hai tác giả này những họat động do một nhóm ng ười tự nguyện
thực hiện nhằm đạt những mục đích chung. Các thành viên của nhóm có thể
làm việc trực tiếp với nhau hoặc thông qua một tổ chức n ào đấy Hoặc hoạt động
tập thể là hoạt động do ít nhất hai người cùng nhau góp sức để đạt được một
mục đích chung (Ostrom 1990). Hoạt động tập thể trong quản lí tài
nguyên được phân thành nhiều loại khác nhau dựa tr ên tính chất hoạt động.
Sakurai (2002) phân hoạt động tập thể theo một ma trận gồm các loại hoat động

http://svnonglam.org 5
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

cơ học, phi cơ học, hoạt động tập trung cùng nhau hành động, phi tập trung và
đóng góp bằng vật chất. Trong thực tế các hoạt động tập thể n ày cũng rất đa
dạng. Ở các thủy vực, đầm phá Việt Nam cho thấy các hoạt động tập thể tồn tại
ở nhiều hình thức khác nhau và thể hiện ở tất cả các thể loại m à Sakurai trình
bày. Tuy nhiên, hầu hết các hoạt động tập thể được hình thành một cách tự
phát và vì lợi ích kinh tế trước mắt là động lực thúc đẩy chủ yếu. Các hoạt động
tập thể chủ yếu hình thành ở các hoạt động nuôi trồng thủy sản tr ên mặt nước
và các hình thức khai thác thủy sản cố định.
Theo Meinzen-Dick và Gregorio (2004), việc thành lập các hoạt động tập
thể và hệ thống quyền sở hữu rất quan trọng trong sử dụng t ài nguyên thiên
nhiên của con người. Do những đặc trưng của nguồn tài nguyên mặt nước (tài
nguyên chung) mà bất kỳ hình thức quản lí nào muốn hiệu quả đều có sự tham
gia của cộng đồng với tính tập thể. Đối với các c ơ chế quản lí phi tập trung thì
sự tham gia của cộng đồng đ ược thể hiện qua quyền lực v à hành động của
tập thể. Việc vận hành các hoạt động tập thể và trao quyền sở hữu được xem
như một sự khuyến khích con người hướng đến một sự phát triển bền vững
cũng như xây dựng một chiến lược quản lý nguồn lợi có hiệu quả, điều n ày tác
động đến các ban ngành cũng như sự phân phối công bằng nguồn lợi t ài
nguyên thiên nhiên (Olson.M, 1965 và Mccarthy.N, 2004). Vi ệc kết hợp
giữa hoạt động tập thể với việc quản lý nguồn t ài nguyên thiên nhiên có vai trò
qun trọng trong việc áp dụng khoa học công nghệ , xóa đói giảm ngh èo, đảm
bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường (Meinzen- Dick, R. và M. D.
Gregorio).
Tài nguyên thủy sản là tài nguyên dường như không thể tư nhân hóa
được bởi tính di cư của các loại sinh vật thủy sinh/ hải sản n ên khó có thể phân
chia tài nguyên này theo không gian và th ời gian được. Do vậy, những loại tài
nguyên dùng chung này đòi hỏi việc ra quyết định mang tính tập thể, có sự phối
hợp trong sử dụng nguồn lợi v à áp chế các qui định đã được cộng đồng những
người sử dụng nguồn lợi thống nhất (Berkes 1995).
3.5 Cơ chế quản lí tài nguyên mặt nước dựa vào cộng đồng
Cơ chế quản lí tập trung của nh à nước đối với tài nguyên dùng chung,
thường quản lí ở trên diện rộng, ở cấp vùng, quốc gia và lãnh thổ. Nhiều bài học
cho thấy sự thất bại trong quản lí bằng cách n ày, đặc biệt là các nước đang phát
triển đã dẫn đến hình thành các hình thức quản lí ở cấp thấp hơn như cấp địa
phương, cộng đồng (Berkes, F., editor. 1989). Quản lí dựa v ào cộng đồng là
một hình thức phổ biến để quản lí hiệu quả các đ ơn vị này. Theo Ostrom
(1990) quản lí dựa vào cộng đồng là hình thức quản lí dựa chủ yếu vào tính "tự
quản" của cộng đồng những người hưởng lợi. Quản lí dựa vào cộng đồng là một
cơ chế quản lí trong đó người hưởng lợi có vai trò rất lớn trong việc đưa ra các
quýêt định quản lí. Cơ chế quản lí này có thể giải quyết được hai vấn đề cơ bản
của tài nguyên dùng chung nói chung và tài nguyên m ặt nước nói riêng đó là
vấn đề loại trừ và vấn đề sẵn có của tài nguyên (Acheson,1988).

http://svnonglam.org 6
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

Kết quả của nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy rằng c ơ chế đồng
quản lí tài nguyên dùng chung đã khắc phục được một số vấn đề trong quản lí
tài nguyên này và ở một chừng mực nhất định đ ã thể hiện sự thành công. Sự
thành công không phải vì thể hiện được sự bảo tồn tài nguyên hay bền vững của
tài nguyên mà thể hiện sự tồn tại lâu dài của tài nguyên qua nhiều dài đoạn với
nhiều khủng hoảng khác nhau. V à những thành công đó cũng đã thu hút sự
quan tâm của nhiều bên liên quan trong quản lí, đặc biệt cho xây dựng các
thuyết về quản lí loại tài nguyên này (Ostrom 1990).
Ở Việt Nam, quản lí tài nguyên dựa vào cộng đồng đã và đang là hình
thức quản lí phổ biến đối với một số t ài nguyên như đầm phá, rừng và cát ven
biển. Bởi kinh nghiệm quản lý t ài nguyên nước ở Việt Nam đã ghi nhận và
đánh giá cao vai trò quan trọng của các cộng đồng địa phương với tư cách vừa
là người trực tiếp sử dụng nước, đồng thời vừa là người quản lý và bảo vệ tài
nguyên này (Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh, 2006). Cũng theo kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng v à Nguyễn Danh Tĩnh (2006)
những mô hình phổ biến của quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng
đồng thường là hợp tác xã hoặc hội những người sử dụng nước được
thành lập dưới hình thức các tổ chức cộng đồng hoặc tổ chức nông dân có phối
hợp với cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các cộng đồng bản địa thường không
tham gia quản lý tài nguyên này dưới dạng các thể chế chính thức bởi v ì đối với
họ nước vẫn là tài sản chung, có giá trị về mặt tinh thần, v à được quản lý theo
các tập tục, luật tuc truyền thống của họ. V à đa số trường hợp cho thấy rằng
trách nhiệm của cộng đồng trong quản lí t ài nguyên được xác định tương đối
cụ thể nhưng quyền lợi của họ, quyền sở hữu của họ lại không đ ược
mô tả rỏ ràng. Hơn thế nữa, để vận dụng có hiệu quả v à bền vững cơ
chế/mô hình quản lí dựa vào cộng đồng thì vấn đề "năng lực" và "nhận
thức"của cộng đồng là hết sức quan trọng. Trong quản lí t ài nguyên dùng
chung, nhận thức của cộng đồng phụ thuộc rất lớn v ào năng lực hoạt động của
chính quyền địa phương, tập tục và văn hóa cộng đồng.
3.6 Đồng quản lí tài nguyên mặt nước
Trước tình hình nguồn lợi thủy sản ngày một suy giảm và cùng với sự
thất bại của các phương pháp truyền thống dùng để giải quyết vấn đề, nhiều
tranh luận mang tính chất toàn cầu về tổ chức và quản lí tài sản chung đã
được đưa ra (Njaya 2007). Cũng theo tác giả này đồng quản lí tài nguyên
đầm phá là một hình thức quản lí thủy sản dựa vào cộng đồng. Hoặc đồng quản
lí là một sự tổ chức về sức mạnh v à quyền lực để quản lí nguồn t ài
nguyên thủy sản thông qua chia sẻ quyền lợi giữa nhóm ng ười sử dụng và nhóm
người quản lí (Hansen 1996). Các b ên liên quan trong đồng quản lí bao gồm
các tổ chức phi chính phủ, nhóm ng ười sử dụng nguồn lợi và chính quyền
(Pomeroy và Viswanathan 2003). Các bên liê n quan này phối kết hợp với nhau
trong việc thiết lập cơ chế đồng quản lí. Còn theo Schlager, E. Và E. Ostrom
(1992) đồng quản lí là sự kết hợp giữa các hình thức quản lí nhà nước, cộng
đồng và cá thể. Tóm lại, tất cả các khái niệm về đồng quản lí ở tr ên thể hiện

http://svnonglam.org 7
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

rằng: đồng quản lí đề cập đến quyền kết nạp th ành viên tham gia vào tiến trình
đưa ra các quyết định tiếp cận và sử dụng tài nguyên như thế nào?khi nào? ở
đâu? Bao nhiêu và ai đư ợc tiếp cận và sử dụng tài nguyên đó (Jentoft et
al. 1997). Và vấn đề thực tế nổi cộm trong thiết kế v à thực hiện cơ chế đồng
quản lí là một số những người sử dụng nguồn lợi (ng ười ngoài cộng
đồng, hoặc người nồng cốt, có vị thế) có tiếng nói lấn át trong quản lí t ài
nguyên. Đồng quản lí tài nguyên thường dựa trên tính tập thể, hay nói cách
khác cơ sở của đồng quản lí là các hình thức hoạt động tập thể khác nhau. Theo
Jentoft et al. (1997) với bất kỳ một hình thức hoạt động tập thể nào cũng có thể
xảy ra hiện tượng tự do trong tiếp cận sử dụng nguồn tài nguyên. Nhìn chung,
đồng quản lí phù hợp nhất với quản lí ở qui mô mặt n ước nhỏ hẹp. Bởi qui mô
nhóm hưởng lợi nhỏ hơn và cộng đồng đồng nhất hơn thì hoạt động tập thể thực
thi có hiệu quả hơn (Olson 1965).
Đồng quản lí là cơ chế quản lí "năng động" và trong thực tế có vô số hình
thức tổ chức khác nhau. Quyền ra quyết định quản lí biến động từ việc nh à
nước quản lí tuyệt đối cho đến cộng đồng tự chủ ho àn toàn (Sen and
Nielsen 1996). Các vấn đề quan trọng nhất của c ơ chế đồng quản lí là chia sẽ
trách nhiệm, ra quyết định và quyền quản lí (Mohamed 2002). L àm thế nào để
phối hợp, lồng ghép hài hòa các vấn đề trên, đặc biệt các mục tiêu của cộng
đồng và sự tham gia của người sử dụng nguồn lợi trong tiến tr ình ra quyết định.
Sự tổ chức, phối hợp này biến động ở các trường hợp khác nhau tùy thuộc vào
việc phân bổ chức năng, vai trò và quyền lực giữa các đối tác trong quản lí (Sen
and Nielsen 1996). Dựa vào giã thuyết này mà hai tác giả trên đã phân chia ra 5
hình thức đồng quản lí khác nhau:
Hướng dẫn, chỉ đạo (Instructive): sự trao đổi thông tin giữa nh à nước và
người sử dụng nguồn lợi là rất hạn chế. Ở mức độ này thì đồng quản lí chỉ khác
với quản lí tập trung ở khía cạnh l à có tổ chức đối thoại giữa ng ười
hưởng lợi và cơ quan nhà nước tuy nhiên kết cục nhà nước áp đặt
quyền quản lí và thông báo cho những người sử dụng nguồn lợi về quyết định
của họ.
Tham khảo ý kiến (Consultative): Ở cấp độ n ày, các cơ quan nhà nước
năng động hơn trong trao đổi, lấy ý kiến của cộng đồng nhưng chính quyền nhà
nước là người ra quyết định cuối cùng.
Phối hợp(Cooperative): Chính quyền nh à nước phối hợp với các đối tác
một cách công bằng trong suốt tiến tr ình đưa ra quyết định.
Xin ý kiến: ngư dân/ những người sử dụng nguồn lợi tư vấn cho các cơ
quan nhà nước và tìm cách thuyết phục để các quyết định của họ đ ược phê
duyệt.
Tư vấn (Advisory): Cộng đồng những ng ười hưởng lợi tư vấn cho các cơ
quan nhà nước và tìm cách thuyết phục để nhà nước phê duyệt ý kiến của họ.
Thông tin (Informative): Chính phủ giao quyền hạn cho đại diện cộng
đồng người sử dụng để đưa ra quyết định quản lí đồng thời ban đại diện có
trách nhiệm thông báo cho chính phủ các quyết định của m ình.

http://svnonglam.org 8
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

Trong thực tế đồng quản lí tài nguyên mặt nước chưa được xem
là một cơ chế quản lí chính thức mà là chỉ là 1 hình thức quản lí truyền thống
được nhà nước công nhận. Hầu hết trường hợp áp dụng đồng quản lí đều ở cấp
độ (2)- tham khảo ý kiến (Hara et al. 2002; Mohamed 2002). Cũng theo tác giả
này, một cơ chế đồng quản lí thường khởi đầu bằng cấp độ thứ 5 đề cập ở tr ên
trong đó cộng đồng giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình ra quyết định. Theo thời
gian các hình thức quản lí này có thể chuyển dịch dần về các cấp độ thấp hơn
(xin ý kiến, phối hợp,...) có nghĩa l à nhà nước ngày càng nâng cao trách
nhiệm trong quản lí. Một trong những yếu tố dẫn đến sự chuyển biến n ày
là do sự xuất hiện ngày càng nhiều các hình thức khai thác hủy diệt đối với
tài nguyên này. Trong nh ững bối cảnh này thì nhà nước thường từng
bước nâng cao vai trò hổ trợ cộng đồng quản lí bằng cách h ình thành và ban bố
các qui định và luật lệ trong tiếp cận, sử dụng tài nguyên.
Quản lí dựa vào cộng đồng là một nhân tố trung tâm của đồng quản
lí(Romeroy và Rivera-Guieb, 2008). Sự khác nhau giữa hay cơ chế quản lí này
chủ yếu là mức độ tham gia, thời gian v à đối tượng tham gia vào trong quá trình
quản lí. Chính quyền nhà nước có thể đóng vai trò thứ yếu trong quản lí dựa
vào cộng đồng, nhưng đồng quản lí thì ngược lại chính quyền cũng đóng vai
trò quan trọng.
Từ những lí luận trên ta thấy rằng, trong bối cảnh của Việt Nam, khi t ài
nguyên thủy sản ở các thủy vực đang có nguy c ơ cạn kiệt. Các hoạt động khai
thác mang tính hủy diệt ngày càng phát triển và khó quản lí. Do vậy, xây dựng
cơ chế đồng quản lí tài nguyên mặt nước có thể là phương án quản lí tối ưu cho
tài nguyên này.
Ở bất kỳ hình thức nào của đồng quản lí thì sự tham gia của người sử
dụng nguồn lợi trong tiến trình ra quyết định đóng vai trò quan trọng quyết định
hiệu quả của quản lí tài nguyên dùng chung. Như đ ã phân tích ở trên, đồng quản
lí là tiến trình đưa ra quyết định phân chia quyền giữa các đối tác trong quản lí
và quyết định trao quyền gì đối với tài nguyên, trao cho ai? Khi nào? Như th ế
nào? Bao nhiêu? Và ở đâu?. Với những câu hỏi này thì đồng quản lí có thể phát
huy hiệu quả khi qui mô quản lí c àng nhỏ và cộng đồng càng đồng nhất(Olson
1965). Hơn thế nữa, cơ sở của đồng quản lí tài nguyên dùng chung là tinh th ần
tập thể của ngư dân hay là các nhóm ho ạt động tập thể khác nhau của cộng
đồng người sử dụng nguồn lợi (Jentoft et al. 1997). Các hoạt động tập thể
thường phát huy hiệu quả v à bền vững khi nó được hình thành một cách tự
nhiên và không bị ép buộc. Điều này có nghĩa rằng nó phải hình thành từ các
qui định, qui ước truyền thống của cộng đồng, dựa tr ên văn hóa và phong tục
của từng cộng đồng. Theo Ahmed.M et al, (2004), Berkes(1995) v à Olson
(1965) thì các vấn đề loại trừ và trừ dần của tài nguyên mặt nước chỉ được quản
lí hiệu quả khi những hoạt động tập thể, những phương pháp thực hành phân
quyền, những qui ước, qui chế truyền thống của địa ph ương cần được xem xét
kĩ lưỡng và thậm chí phải thể chế hóa. Do vậy, xây dựng đồng quản lí t ài

http://svnonglam.org 9
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

nguyên không thể bỏ qua các qui định, h ương ước, các cách thực hành hay
phân quyền truyền thống của địa phương.
3.7 Chu trình xây dựng Đồng quản lý ở hệ đầm phá Tam Giang -Cầu
Hai
Các bước thực hiện Hướng dẩn nội dung hoạt động
TT
1 Xây dựng Kế hoạch thiết lập - Đánh giá khả thi đồng quản lý và chọn điểm
đồng quản lý cấp Huyện - Thống nhất kế hoạch xây dựng đồng quản lý
- Thống nhất hình thức phối hợp (tổ công tác)
- Xây dựng hướng dẩn trao quyền khai thác
2 Quy hoạch phân vùng các - Khảo sát quản lý và sử dụng đầm phá tại điểm
Đơn vị quản lý tài nguyên - Hội thảo phân vùng các đơn vị quản lý (phân vùng
đầm phá và chi hội tương ứng)
3 Vận động thành lập chi hội/ - Các hoạt động truyền thông vận động ng ười dân
các chi hội nghề cá trong xã - Thành lập chi hội, bầu ban chấp h ành tạm thời
- Xây dựng điều lệ chi hội dựa vào điều lệ mẫu
- Đăng ký pháp lý và ra mắt chi hội
4 Kiện toàn cơ cấu tổ chức và - Phân vùng các tiểu vùng và phân hội tương ứng
và xây dựng năng lực chi hội. - Phát triển hội viên và các phân hội
- Hoàn thiện điều lệ và Đại hội chi hội
- Truyền thông về Hội và đồng quản lý tài nguyên
- Xác định nhu cầu tập huấn và tập huấn cho hội
- Tạo nguồn thu và lập kế hoạch quản lý tài chính
5 Quy hoạch chi tiết quản lý tài - Hiện trạng sử dụng và mục tiêu quản lý các tiểu vùng
nguyên trong Đơn vị (vùng) - Lập bản đồ Phân vùng và quy hoạch chi tiết
quản lý của chi hội - Phóng tuyến, cắm mốc trên phá
6 Xây dựng quy chế quản lý - Tiêu chí và quy trình xác định hộ được quyền tiếp cận
trong đơn vị (vùng) quản lý khai thác. Ví dụ: loại hộ, đăng ký, nộp phí…
của chi hội - Quy định hoạt động của các nhóm hộ về địa điểm,
thời gian, quy mô… khai thác
- Quy định về giám sát và giải quyết đối với các hộ vi
phạm quy chế, các hộ khai thác hủy diệt
- Quy định cho các tiểu vùng hay hoạt động đặc biệt
trong đơn vị quản lý của chi hội
- Các quy định và cách thức giải quyết xung đột
7 Xây dựng kế hoạch quản lý,
phát triển sinh kế và hoạt
động hội
8 Thành lập Ban Đồng quản lý
tài nguyên và phân công
trách nhiệm
9 Trao quyền khai thác và chức - Chuẩn bị hồ sơ đề nghị trao quyền
năng quản lý cho chi hội - Thẩm định và trao quyền
10 Thực hiện đồng quản lý,
giám sát, và đánh giá

http://svnonglam.org 10
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

3.8 Xây dựng mô hình đồng quản lý thủy sản dựa v ào cộng đồng
thông qua trao quyền cho hội nghề cá.
Dựa trên việc phân tích các cơ chế quyền đối với tài nguyên thủy sản,
Dự án quản lý tài nguyên dùng chung, Trư ờng Đại học Nông lâm Huế,
do IDRC (Canada) tài trợ, đã hỗ trợ UBND huyện Phú Lộc thực hiện trao
quyền khai thác thủy sản trên gần 1000ha mặt nước cho Chi hội nghề cá (QĐ số
942 / 2009 của UBND huyện Phú Lộc, TT-Huế). Đây là mô hình đầu tiên
thực hiện trao quyền khai thác thủy sản cho tổ chức của ng ư dân, thiết lập cơ
chế quyền tài sản tập thể (đầy đủ cơ sỏ pháp lý) đối với tài nguyên thủy sản.
Việc trao quyền đã chính thức hóa thực hành đồng quản lý thủy sản giữa chính
quyền địa phương và tổ chức ngư dân (Hội nghề cá).
UBND huyện hướng dẩn, thẩm định và ra quyết định cấp quyền thông
qua phòng NN-PTNT và phòng TN-MT. UBND xã hướng dẩn xây dựng quy
hoạch và thiết lập cơ chế đồng quản lý. Hội nghề cá tỉnh hướng dẩn và hỗ trợ
pháp lý thành lập và xây dựng năng lực chi hội nghề cá c ơ sở. Tiến trình này
gồm các bước như sau.
Thành lập và nâng cao năng lực chi hội nghề cá
Đây là nội dung quan trọng nhằm xây dựng chủ thể quyền
(tập thể) đối với tài nguyên thủy sản trong khu vực dựa v ào Quy chế
quản lý thủy sản được ban hành theo Quyết định 4260 năm 2005 của
UBND tỉnh TT-Huế. Việc hổ trợ thành lập và nâng cao năng lực chi hội nghề
cá là quá trình xây dựng chủ thể quản lý trên các khía cạnh sau:
- Tư cách pháp nhân: Hội nghề cá có cơ sở pháp lý đại diện cho
cộng đồng ngư dân và hoạt động như là tổ chức nghề nghiệp xã hội
- Có cơ cấu tổ chức (hội viên, các phân hội, Ban chấp hành, điều lệ) phù
hợp thu hút sự tham gia của ngư dân để thực hiện hoạt động tập thể trong khai
thác và quản lý thủy sản
- Có năng lực hoạt động thực hiện mục ti êu hội và hoạt động quản lý
thủy sản, ví dụ: Hỗ trợ chính quyền x ã trong việc sắp xếp lại các trộ nò sáo; Tổ
chức tập huấn nâng cao năng lực cho hội vi ên; Xây dựng quy hoạch khai thác
và quản lý thủy sản; Xây dựng quy chế quản lý các hoạt động khai thác thuỷ
sản; Tổ chức tuần tra bảo vệ nguồn lợi kiểm soát các hộ khai thác hủy diệt…
- Huy động được các nguồn tài nguyên cho hoạt động hội và
quản lý tài nguyên thủy sản, ví dụ Tự chủ tài chính cho sinh hoạt hội và hoạt
động quản lý thủy sản.
Phân vùng quy hoạch chi tiết khai thác thủy sản:
Quy hoạch chi tiết được thực hiện giải quyết vấn đề thiếu quy hoạch hoặc
quy hoạch thiếu khả thi trong quản lý thủy sản hiện nay. Mục ti êu của quy
hoạch nhằm giảm thiểu mức độ khai thác thủy sản nh ưng duy trì sinh kế cộng
đồng đồng thời xác định đ ược các phương thức bảo tồn bảo vệ tài
nguyên kết hợp sinh kế do cộng đồng thực hiện. Quy hoạch chi tiết đ ược xây
dựng với vai trò tích cực của chủ thể quyền quản lý đ ã được xác định (chi hội
nghề cá). Đây là quy hoạch được thực hiện theo phương pháp tham gia (The

http://svnonglam.org 11
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

IDRC supported CBRM in Central Vietna m, 2002-2006) được xây dựng


phù hợp với các quy hoạch hiện có.
Xây dựng quy chế khai thác và bảo vệ tài nguyên cho đồng quản lý
Xây dựng quy chế khai thác và bảo vệ tài nguyên cho đồng quản lý là hệ
thống quy chế dựa vào cộng đồng giúp thực thực hiện mụ c tiêu quản lý trong
vùng ngư trường được giao. Yêu cầu cốt lõi của hệ thống quy chế này là không
trái với luật pháp hiện hành nhưng phải có tính thực thi cao theo h ướng dựa vào
tổ chức cộng đồng (chi hội nghề cá).
Xây dựng quy chế khai thác và bảo vệ tài nguyên ở Vinh Giang cho thấy
phức tạp trong hài hòa quyền lợi giữa các nhóm sử dụng nguồn lợi, ví dụ nhóm
nò sáo và nhóm chuyên cố định. Vì vậy vấn đề đồng thuận trong cộng đồng đ ã
được ưu tiên xem xét. Phương pháp có hi ệu quả là thương thảo để xây dựng
đồng thuận giữa các nhóm dựa vào tính công bằng và hài hòa lợi ích (cùng chia
sẻ để bảo vệ nguồn sinh kế chung). Quy chế khai thác v à bảo vệ tài nguyên cho
đồng quản lý ở Vinh Giang gồm:
- Quy định về điều kiện để tham gia khai thác thủy sản trong v ùng giao
cho chi hội: Duy trì số hộ hiện tại nhưng gắn quyền khai thác thủy sản với trách
nhiệm bảo vệ tài nguyên thông qua việc tuân thủ hệ thống quy chế m à họ đã
thông qua.
- Các quy định về số lượng, loại ngư cụ theo loại hình khai thác và theo
nhóm hộ .
- Các quy định cụ thể về hoạt động khai thác v à bảo vệ tài nguyên theo
các tiểu vùng.
- Các quy định về vị trí, thời gian và đối tượng khai thác
- Quy định về đóng lệ phí bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Quy định về sử dụng nguồn lực v à kinh phí bảo vệ tài nguyên và môi
trường
- Quy định về phân công trách nhiệm cho hoạt động tuần tra bảo vệ t ài
nguyên
- Quy định về xử lý xung đột trong khai thác v à quản lý thủy sản
- Quy định về giải quyết các trường hợp vị phạm quy chế
Xây dựng kế hoạch hành động quản lý củng là nội dung hết sức quan
trọng giúp nâng cao năng lực quản lý đảm bảo thực hiện đ ược quy hoạch, đồng
thời sử dụng và quản lý hiệu quả quyền khai thác thủy sản đ ược giao. Một số kế
hoạch hành động hàng năm đã được xây dựng cho đồng quản lý tại Vinh Giang
gồm:
- Tổ chức đăng ký khai thác thủy sản v à thu phí bảo vệ tài
nguyên môi trường
- Tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức đồng quản lý cho cộng đồng
- Tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho chi hội nghề cá
- Kế hoạch tuần tra thực hiện quy chế khai thác thủy sản v à bảo
vệ tài nguyên
- Kế hoạch tài chính hàng năm của chi hội

http://svnonglam.org 12
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

- Kế hoạch bảo vệ và chăm sóc rong câu.


- Kế hoạch chuyển đổi nghề kết hợp thực hiện sắp xếp n ò sáo theo kế
hoạch
của huyện
Thẩm định và trao quyền khai thác thủy sản
- Hướng dẩn của chính quyền cấp huyện về cấp quyền khai thác thủy sản
- Lập hồ sơ đề nghị trao quyền: do chi hội v à UBND xã thực hiện
- Thẩm định hồ sơ và ra quyết định: do cấp huyện thực hiện
4. Kết Luận - Kiến Nghị
Các mô hình quản lý tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng đ ã chứng
minh được những thành công ở cấp cơ sở. Tuy nhiên, khả năng mở rộng áp
dụng và phát triển ở tầm quốc gia vẫn còn hạn hữu do có nhiều rào cản và khó
khăn về chính trị, thể chế, quản lý v à kỹ thuật trong khi thực hiện.
Đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong quản lý t ài nguyên đồng
nghĩa với việc tăng cường quá trình phi tập trung hóa (hay phân cấp) quản lý
xuống cơ sở. Để thực hiện được mục đích này nghiên cứu đưa ra những khuyến
nghị ban đầu như sau:
- Thiết chế “cộng đồng” phải được công nhận và luật hóa như là một thực
thể chính chức trong xã hội, có chức năng, nghĩa vụ v à quyền lợi để tham gia
vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- “Luật về Hội” phải được thông qua sớm, làm cơ sở và tạo điều kiện
pháp lý cho việc thành lập các “tổ chức cộng đồng” ở cấp độ địa ph ương. Đây
là triển vọng quan trọng nhất để cộng đồng địa ph ương có thể tham gia một
cách hợp pháp trong quản lý tài nguyên nói chung.
- Nâng cao nhận thức cho những người xây dựng chính sách và ra quyết
định, cán bộ quản lý, người lập kế hoạch của Chính phủ về tầm quan trọng của
quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng, để từ có có thể tác động đến
các quyết định của họ có liên quan đến quản lý tài nguyên.
- Khuyến khích chính quyền địa phương hỗ trợ các sáng kiến quản lý t ài
nguyên có sự tham gia của cộng đồng thông qua các lớp đ ào tạo, tập huấn, hội
thảo, họp tư vấn hoặc tham quan học tập.
- Ở cấp cơ sở, các mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng nên
thực hiện trong các cộng đồng quy mô nhỏ
- Mô hình hoàn toàn do cộng đồng trực tiếp quản lý hiện cần tiếp tục
được cân nhắc và đánh giá do có những hạn chế về nguồn lực v à năng lực. Các
mô hình phối hợp giữa các tổ chức cộng đồng (nh ư hợp tác xã, hội những người
sử dụng nước) và cơ quan nhà nước hoặc có liên quan đến nhà nước nên được
ưu tiên do có nhiều ưu thế về khả năng quản lý và nguồn lực. Với mô hình này,
cần phải định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng trong quản
lý tài nguyên (dựa trên các quy chế, quy định, hương ước)
- Tăng cường năng lực cho cộng đồng trong quản lý, phải xem đây l à
nhân tố quyết định cho sự thành công của mô hình. Nhiệm vụ này nên thực hiện
thông qua các hoạt động thực hành , đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thực tế của

http://svnonglam.org 13
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

cộng đồng. Các chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quản lý v à
kỹ thuật cho cộng đồng.
- Cần đa dạng hóa các nguồn đóng góp cho quản lý t ài nguyên từ cộng
đồng, nhà nước và phi nhà nước, trong đó sự đóng góp của cộng đồng n ên là
nguồn chính để gắn kết vai trò sở hữu (quyền làm chủ) của cộng đồng đối với
tài nguyên.
- Cộng đồng phải được tham gia vào quá trình ra quyết định về khai thác,
sử dụng và quản lý tài nguyên. Không chỉ đơn giản họ đến và góp ý kiến cho
đánh giá ban đầu, lập kế hoạch hay bầu chọn ban quản lý, mà họ nên tham gia
trực tiếp trong việc lựa chọn công nghệ, quản lý t ài chính, định giá và chi phí
đầu tư và giám sát quá trình thực hiện. Tất nhiên, sự tham gia này phải phù hợp
với năng lực của cộng đồng.
- Các mô hình quản lý tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng cần áp
dụng các kiến thức truyền thống, bản địa để giải quyết các vấn đề li ên quan đến
nguồn nước và cải thiện việc quản lý chúng. Những kiến thức v à kinh nghiệm
đó có thể thu thập từ những người cao tuổi và có hiểu biết trong cộng đồng.

http://svnonglam.org 14
Lê Chí Hùng Cường – CH PTNT 15 – Đại Học Nông Lâm Huế

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Lê Thị Hoa Sen, Tổng quan về quyền t ài sản và quyền sử dụng tài
nguyên ven biển.
2. Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Danh Tĩnh, Quản lý t ài nguyên nuớc dựa
vào cộng đồng ở Việt Nam, Nghi ên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình
thành công.
3. Nguyễn Viết Tuân, Thực hành quyền sử dụng tài nguyên đầm phá ở xã
Vinh Giang, Thừa Thiên Huế.
4. Trương Văn Tuyển, Xây dựng mô hình đồng quản lý ở đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai thông qua trao quyền khai thác thủy sản cho chi hội nghề cá.
5. Trương Văn Tuyển, Hướng dẫn xây dựng đồng quản lý ở đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai.
6. Website dự án đồng quản lý tài nguyên ven biển http://cprhue. org

http://svnonglam.org 15

You might also like