Professional Documents
Culture Documents
Ban Nhiet Do
Ban Nhiet Do
KHÔNG KHÍ
SENSOR T 2
T = T0 +
Trong đó:
T0: Nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp bê tông, 0C.
Q t: Nhiệt thủy hóa chất kết dính trong điều kiện thí nghiệm ở tuổi t
ngày, kJ/kg.
B: Hàm lượng xi măng trong bê tông, kg/m3.
Cc: Nhiệt dung riêng (thể tích) của bê tông, kJ/m3 0C.
2.4.3 Giới thiệu thiết bị tăng nhiệt độ đoạn nhiệt bê tông DTR 10 -09 - 01.
(ADIABATIC TEMPERATURE RISE OF CONCRETE)
1. Giới thiệu thiết bị và công dụng
Đề tài sử dụng thiết bị tăng nhiệt độ đoạn nhiệt bê tông DTR 10- 09- 01. Một số
phòng thí nghiệm lớn nghiên cứu về bê tông ở các nước cũng có các thiết bị tương
tự DTR 10-90-01. Năm 2003 các nhà Khoa học Trung Quốc lần đầu tiên chế tạo
thiết bị này có ký hiệu là JR-1 và được đặt tại viện nghiên cứu Giang Tô. Thiết bị
DTR 10-90-01 này được chế tạo theo nguyên lý của JR-1 với các thông số tương
đương và vượt trội.
Trong bê tông khối lớn cần biết nhiệt độ lớn nhất sinh ra do quá trình thuỷ hóa
của xi măng, từ đó đưa ra biệt pháp nhằm hạn chế chênh lệch nhiệt độ, tránh gây
nứt nhiệt cho khối bê tông. Nhiều tài liệu nghiên cứu, trong đó có báo cáo viện bê
tông Mỹ (ACI 207.IR-96) bằng thực nghiệm trên thiết bị tương tự để nghiên cứu
tăng nhiệt độ đẳng nhiệt của bê tông. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị là tự động
cân bằng nhiệt độ xung quanh phù hợp với nhiệt độ trong lòng mẩu bê tông sao
cho nhiệt sinh ra trong quá trình thuỷ hóa không bị tổn thất ra môi trường. Do vậy
tăng nhiệt độ trong lòng mẩu bê tông được thực hiện ở điều kiện đoạn nhiệt. Đó là
điều kiện lý tưởng để đo được nhiệt độ lớn nhất tự sinh trong lòng khối bê tông.
Hệ thống cảm ứng nhiệt độ của mẫu, trong tủ, môi trường có độ chính xác 0.2 0C.
Đường biêu diễn thay đổi nhiệt độ theo thời gian được thể hiện trên CP và có thể
lưu giữ được 10.000 dữ liệu. Nhờ có hệ thống làm lạnh, thiết bị cho phép thử các
mẫu bê tông được làm lạnh trước (bằng nước đá, làm mát vật liệu trộn..) tới 100C.
Sự phối hợp của dàn lạnh, ống đốt được tự động vô cấp điện áp, nhiệt độ trong tủ
tự động truy bám nhiệt độ trong lòng mẫu với sai số nhỏ hơn 1 0C. Thùng chứa
mẫu có kích thước tới 400 mm, rất phù hợp cho đo nhiệt độ bê tông khối lớn có
kich thước Dmax lên tới 130 mm. Qua đường cong theo dõi nhiệt độ mẫu thử thay
đổi theo thời gian, có thể sử dụng thiết bị này để nghiên cứu quá trình thuỷ hóa
của xi măng có hoặc không có phụ gia khoáng, phụ gia hóa học.
Hình 7: Thiết bị xác định tăng nhiệt độ đoạn nhiệt bê tông DTR 10-90-01
Kích thước: Dài(L) × Rộng(W) × Cao(H) =1200 × 700 × 1400
Điện áp: 220V; tần số 50Hz.
Công suất tiêu thụ tổng cộng: 2100W, gồm:
Bộ gia nhiệt kiểu ống: 2 × 500 = 1000W
Hệ thống làm lạnh kiểu kín: 800W
Bơm nước tuần hoàn: 100W
Quạt khí tuần hoàn: 20W
Khoảng nhiệt độ xách định: từ 10 đến 900C
Chênh lệch nhiệt độ trong lòng mẫu và môi trường thử nhỏ hơn 10C
3. Cấu tạo và các bộ phận chức năng.
1. Thùng đựng mẫu.
Sử dụng thùng xốp có kích thước: L x W x H = 400 x 400 x 400 mm, có thể cho
phép mẫu thử có kích thước lớn nhất của cốt liệu lớn tới 130 mm. Thùng đựng
mẫu có thể chứa được 60 lít hỗn hợp bê tông.
N í c tuÇn hoµn
Senser 2
HÖthèng gia nhiÖt
Senser 1 mÉ u t h ö
L í p b¶o «n
220V
Sensor 1 - Bé hiÓn thÞnhiÖt ®é § iÒu khiÓn v« cÊp bé ®èt
- Ra tÝn hiÖu ®iÒu khiÓn
Sensor 2 - Ra tÝn hiÖu m¸y tÝnh 220V
§ iÒu khiÓn m¸y l¹nh
M ¸y tÝnh M¸y in
Hình 2.Sơ đồ mạch điều khiển
4. Hướng dẫn sử dụng.
1. Chuẩn bị nguồn nước tuần hoàn.
Trước mỗi lần thử nghiệm cần phải làm đủ nước theo các bước sau.
Van xả phải ở vị trí đóng (tay van vuông góc với ống)
Van nước tràn ở vị trí mở (tay van song song theo chiều ống)
Nối ống nhựa vào nguồn nước cấp và cho nước chảy vào với tốc độ khoảng
10lít/phút. Khi nào thấy nước tràn ra ở van nước tràn thì thôi. Quá trình chuẩn bị
nguồn nước phải được thực hiện khi tắt nguồn điện cho máy.
Chu kỳ thay bỏ nước tuần hoàn là 3 tháng. Xả bỏ nước qua van xả, sau đó cấp lại
nước tuần hoàn theo các bước như trên. Trong quá trình sử dụng nếu vì trục trặc
nào đó mà thiếu nước tuần hoàn thì đèn W.Lamp bật sáng.
2. Chuẩn bị điện nguồn và senser.
Cắm dây nguồn vào ổ điện 220V với công suốt tiêu thụ 2100V.
Bật công tắc nguồn “Power” sang vị trí “On”.
Kiểm tra nguồn điện qua đèn báo và đồng hồ vol. Hệ thống quạt đối lưu, bơm
nước tuần hoàn, dàn lạnh, hệ thống gia nhiệt, máy tính...Sẵn sàng ở trạng thái làm
việc,
kiểm tra sự sẵn sàng làm việc của các senser và hiện thị nhiệt độ mẫu thử
(Samp.lamp), nhiệt độ ngăn đựng mẫu (Box.lamp).
Ước lượng nhiệt độ mẫu thử để thiết bị làm việc trước. Khi nhiệt độ ngăn đựng
mẫu đạt gần tương đương nhiệt độ mẫu thử thì đưa thùng đựng mẫu vào ngăn
chứa. Đặt senser vào chính giữa mẫu thử
Theo dõi trên hộp điều khiển khi đã cân bằng nhiệt độ mẫu với nhiệt độ ngăn chứa
thì bắt đầu ghi thay đổi nhiệt độ theo thời gian trên máy tính.
3. Ghi nhiệt độ và lưu kết quả.
Sau khi lắp đặt các senser vào đúng vị trí tâm mẫu thử và buồng thử. Theo dõi chị
thị độ của 2 senser. Sau khoảng thời gian 15 phút nhiệt độ 2 cảm ứng chỉ còn
chênh lệch nhiệt độ nhỏ hơn 10C điều khiển trên máy tính cho hệ thống tự nghỉ
làm việc. Trong quá trình ghi, có thể điều chỉnh hoặc tạm dừng điều chỉnh( nếu
cần thiết). Sau cả quá trình thử , sau khi nhiệt độ bắt đầu giảm có thể thoát hoặc in,
lưu kết quả trong máy tính.
2.4.4 Kết quả thí nhiệm xác định tăng nhiêt độ đoạn nhiệt
1. Thiết kế cấp phối bê tông khối lớn để xác định nhiệt độ đoạn nhiệt
a) Các số liệu về nguyên vật liệu sử dụng:
Xi măng Bút sơn: ρx = 3.1 g/cm3, Rx = 400 daN/cm2
Cốt liệu nhỏ: ρc = 2.65 g/cm3, γ c = 1651kg/m3, rc = 0.377
Cốt liệu lớn ( Đá dăm carbonat): ρd = 2.71 g/cm3 , γ d = 1800kg/m3, rd = 0.335
Bao gồm 4 thành phần hạt kết hợp với nhau để đạt khối lượng thể tích lớn nhất và
độ rỗng nhỏ nhất, các thành phần hạt như sau: 5-20 mm,10-20 mm, 20-40 mm, 40-
70mm.
Tro bay nhiệt điện: ρpuzolan = 2.85 g/cm3.
b) Thiết kế cấp phối bê tông khối lớn:
+ Xác định lượng nước:
Từ Dmax = 75mm. Tra bảng 19.5(ACI)
→ N = 160(l/m3)
+ Xác định lượng N/CKD:
Theo yêu cầu:
N
= 0.725
X
N
160
X =(N) = = 220.7 (kg)
0.725
X
+ Xác định lượng dùng xi măng và Puzolan:
• Khi lượng dùng xi măng 30%:
X = 220.7 x 0.3 = 66.21 (kg)
2.85
T = 220.7 x 0.7 x = 142 (kg)
3.1
Cấp phối bê tông dùng để tiến hành xác định nhiệt độ đoạn nhiệt: Tiến hành
đúc mẻ trộn 60 lít nhưng đề tài chia làm 2 lần trộn với mỗi mẻ là 30 lít để nghiên
cứu nhiệt độ đoạn nhiệt và xác định được khối lượng thể tích và độ sụt theo bảng
dưới:
Bảng cấp phối bê tông trong mẻ trộn 30 lít
X T C Đ(5÷10) Đ(5÷20) Đ(20÷40) Đ(40÷75) N KLTT SN
Mẫu
(kg) (kg) (kg) (kg) (kg) (kg) (kg) (Lít) (kg/m3) (cm)
Ta thấy với cấp phối cốt liệu đề tài chọn hoàn toàn phù hợp cho chế tạo bê tông
khối lớn nhằm sử dụng làm các đập trọng lực. Hầu hết các công trình sử dụng bê
tông khối lớn hiện nay đều sử dụng Dmax ≥ 75mm, SN từ 6 ÷ 14cm và phải đảm
bảo γ bt ≥ 2400 (kg/m3).
2. Kết quả nghiên cứu nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông khối lớn như sau:
Sau quá trình nghiên cứu đề tài đã có kết quả nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông
khối lớn được biểu diễn theo biểu đồ và bảng kết quả dưới đây:
10 40.1 32.5 36 35
65 59 52.2 48 42.8
70 59 52.7 48.3 43
90 59 53.9 49 43.9
95 59 53.9 49 44.1
Ta có biểu đồ quá trình phát triển nhiệt độ đoạn nhiệt trong BTKL sử dụng phụ
gia Puzolan Gia Quy hàm lượng lớn:
Hình 4-4. Biểu đồ biểu diễn sự phát triển nhiệt độ của bê tông có hàm
lượng Puzolan khác nhau.
59 oC
53.9 oC
49 oC
35
30
25
NHIỆT ĐỘ(C)
20
15
10
0%P
5 30%P
50%P
70%P
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
THỜI GIAN(giờ)
Hình 4-5. Biểu đồ biểu diễn sự phát triển nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông có
hàm lượng Puzolan khác nhau.
70
29.2 oC
60
25.1 oC
20.1 oC
50 14.7 oC
NHIỆT ĐỘ(C)
40
30
20
0%P
10 30%P
50%P
70%P
0
0 20 40 60 80 100
Bảng 4-3. Kết quả nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông có hàm lượng Puzolan
THỜI GIAN(giờ)
khác nhau
Hình 4-6. Biểu đồ biểu diễn sự tăng nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông có hàm
lượng Puzolan khác nhau .
35
29.2 oC
30
220.7
25.1 oC
25 154
20.1 oC
NHIỆT ĐỘ (C)
20 14.7 oC 110.35
15 66.21
10
Hình 4-7:Biểu đồ biểu diễn sự phát triển nhiệt độ của bê tông có hàm lượng
Bi
tro bay thay đổi .
70
60
Hình 4-8:Biểu đồ biểu diễn sự phát triển nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông có
hàm lượng tro bay thay đổi .
Biểu đồ tă
40
35
Bảng 4-4. kết quả xác định nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông có hàm lượng
tro bay thay đổi:
Lượng dùng Xi Măng Nhiệt độ đoạn nhiệt T
Mẫu sử dụng
(kg) (0C)
0%TB +100%XM 220.7 35.6
30%TB +70%XM 154 29.2
50%TB +50%XM 110.35 24.8
70%TB +30%XM 66.21 19.7
Hình 4-9:Biểu đồ biểu diễn sự tăng nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông có hàm
lượng tro bay thay đổi .
Nh
50
Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy giá trị tăng nhiệt độ đoạn nhiệt của
BTKL sử dung tro bay, có lượng dùng xi măng khác nhau nằm gần trên 1
đường thẳng.
Sau khoảng 110h đo nhiệt độ bằng phương pháp đoạn nhiệt kết quả đo
cho thấy với mẫu chỉ có xi măng đo dược nhiệt độ tối đa trong lòng mẫu bê
tông là 61.20C, tiếp tục ở mẫu dùng 70% xi măng + 30% tro bay nhiệt độ đo
được ở giá trị lớn nhất là 57.20C, mẫu dùng 50% xi măng + 50% tro bay đo
được nhiệt độ lớn nhất là 52.50C, cuối cùng là mẫu 30% xi măng + 70% tro
bay đo được nhiệt độ lớn nhất là 45.40C. Và ta thấy chênh lệch giữa mẫu
30% tro bay và mẫu 0% tro bay là ∆TB = 30% tương ứng sự chênh lệch
nhiệt độ là ∆T=4 0C. Chênh lệch phần trăm thay thế của tro bay đều là ∆TB
= 50% - 30% = 70% - 50% = 20%, tương ứng sự chênh lệch nhiệt độ như
sau: ∆T= 4.7 0C và ∆T= 7.1 0C
Biểu đồ nhiệt độ đoạn nhiệt cho thấy sau khoảng 90h thì nhiệt độ trong lòng
mẫu bê tông có thể đạt đến nhiệt độ Tmax sau đó không tăng. Có trường hợp
ở mẫu đối chứng là 100% xi măng và mẫu 50% xi măng + 50% tro bay thì
Tmax ở thời gian sớm hơn.
KẾT LUẬN:
- So sánh 2 mẫu bê tông sử dụng phụ gia Puzolan Gia Quy và mẫu bê tông sử
dụng tro tuyển Phả Lại, có cùng lượng dùng Xi măng như nhau ta thấy ở mẫu
tro bay có đường tăng giá trị nhiệt độ đoạn nhiệt gần với đường thẳng hơn, tức
là nó tuyến tính gần hơn theo dạng hàm bậc nhất so với mẫu bê tông có sử
dụng phụ gia Puzolan Gia Quy.
- Hàm lượng tro bay cũng như hàm lượng phụ gia Puzolan có ảnh hưởng gần
như nhau đối với thời gian đạt nhiệt độ Tmax.
- Mẫu bê tông có sử dụng Puzolan có tác dụng giảm nhiệt độ trong long khối bê
tông tốt hơn so với việc sử dụng tro bay thay thế.