Professional Documents
Culture Documents
DSTensor
DSTensor
PHÙNG HỒ HẢI
Viện Toán học
Bản nháp 0.01
Ngày 30.11.2009
Phùng Hồ Hải Đại số Đa tuyến tính
Mục lục
1.1. Trường
ĐỊNH NGHĨA 1.1.1. Một trường là một tập hợp k cùng hai phép
toán “cộng”, ký hiệu +, và “nhân”, ký hiệu · thỏa mãn các điều
kiện sau:
(i) (k, +) là một nhóm giao hoán với phần tử đơn vị ký hiệu
là 0, gọi là phần tử không của k,
(ii) (k× , ·) là một nhóm giao hoán (ở đây k× := k \ {0}), với
phần tử đơn vị ký hiệu là 1, gọi là phần tử đơn vị của k,
(iii) phép nhân có tính phân phối đối với phép cộng:
(1.1.1) (a + b) · c = (a · b) + (a · c)
CHÚ 1.1.2.
Ý (i) Chúng ta sẽ quy ước như thông lệ là
phép nhân được thực hiện trước phép cộng và thông
thường sẽ bỏ dấu · khi ký hiệu phép nhân.
(ii) Từ định nghĩa, một trường có ít nhất hai phần tử 0 và 1.
p · 1 := 1| + 1 +
{z. . . + 1} = 0
p
(ở đây 1 ký hiệu phần tử đơn vị của k). Trong trường hợp không
tồn tại số p như vậy ta nói trường có đặc số 0.
ĐỊNH NGHĨA 1.2.1 (Không gian véc tơ). Cố định một trường k.
Một không gian véc tơ trên k là một tập hợp V cùng với các phép
toán cộng véc tơ, ký hiệu là +, và phép nhân với vô hướng, ký hiệu
là ·:
V × V −→ V ; (u, v) 7−→ u + v
(1.2.1)
k × V −→ V ; (λ, v) 7−→ λ · v
thỏa mãn các điều kiện sau:
(iv) phép nhân với vô hướng có tính phân phối đối với phép
cộng véc tơ:
λ · (a + b) = (λ · a) + (λ · b)
NHẬN XÉT 1.2.2. Từ định nghĩa một không gian véc tơ ta suy
ra ngay các tính chất sau:
0 · v = 0,
(−1) · v = −v
Chúng ta cũng sẽ quy ước như mọi khi là phép nhân với vô
hướng sẽ được thực hiện trước phép cộng véc tơ cũng như sẽ bỏ
dấu · khi ký hiệu phép nhân với vô hướng.
ĐỊNH NGHĨA 1.2.4 (Không gian con). Tập con U trong không
gian véc tơ V được gọi là không gian con nếu (U, +) là nhóm con
của (V, +) và U đóng với phép nhân với vô hướng.
1.2. Không gian véc tơ 9
ĐỊNH NGHĨA 1.2.5 (Ánh xạ tuyến tính). Cho hai không gian
véc tơ V và W trên trường k. Một ánh xạ f : V −→ W được gọi là
ánh xạ tuyến tính nếu hai điều kiện sau được thoả mãn:
ĐỊNH NGHĨA 1.2.6. Tổ hợp tuyến tính của các véc tơ trong k là
một tổng dạng
λ1 v1 + λ2 v2 + . . . λn vn
với λi ∈ k và vi ∈ V . Bộ các véc tơ (vi ) được gọi là phụ thuộc tuyến
tính nếu tồn tại một bộ các phần tử λi ∈ k không đồng thời bằng
0 sao cho
λ1 v1 + λ2 v2 + . . . λn vn = 0
Trong trường hợp ngược lại bộ (vi ) được gọi là độc lập tuyến tính.
Một tập con S trong V được gọi là độc lập tuyến tính nếu mọi tập
con hữu hạn của nó là độc lập tuyến tính.
Nhận xét rằng một tập độc lập tuyến tính không thể chứa véc
tơ 0. Ngược lại một tập bao gồm chỉ một véc tơ khác 0 luôn là độc
lập tuyến tính.
ĐỊNH NGHĨA 1.2.7. Tập sinh của một không gian véc tơ V là
một tập con S của V sao cho mọi phần tử của V biểu diễn được
10 I. KHÔNG GIAN VÉC TƠ
ĐỊNH NGHĨA 1.2.12. Lực lượng của cơ sở trong một không gian
véc tơ được gọi là số chiều (hoặc nói một cách rút gọn là chiều)
của không gian véc tơ đó.
CHÚ Ý 1.2.13. Trong giáo trình này, nếu không nói ngược lại,
một không gian véc tơ sẽ luôn được giả thiết là hữu hạn chiều.
v = (x)[v]
Giả thiết (x0 ) là một cơ sở khác trong V . Biểu diễn các véc tơ
trong (x0 ) theo cơ sở (x) ta thu được ma trận P = [pik ] các véc tơ
cột [x0k ] của các tọa độ của x0k theo cơ sở (x). Nói cách khác ta có
X
x0k = pik xi
i
hoặc
(x0 ) = (x)P
12 I. KHÔNG GIAN VÉC TƠ
pm1 pm
2 . . . pm
n
Vì (x0 ) cũng là cơ sở nên ma trận này là khả nghịch. Nghịch đảo
của nó chính là ma trận chuyển sơ sở từ (x) sang (x0 ).
2
Cách viết này được sử dụng lần đầu tiên bởi A. Einstein và được sử dụng
rộng rãi trong Vật lý.
1.3. Không gian véc tơ các ánh xạ tuyến tính 13
v = v i xi
trace(A) = aii
iii) Tương tự ta dễ dàng kiểm tra rằng ma trận biểu diễn của
một ánh xạ hợp thành là tích của ma trân biểu diễn của
từng ánh xạ.
Trong mục này ta sẽ xét các không gian véc tơ hữu hạn chiều.
Giả sử V và W là hai không gian véc tơ với chiều tương ứng là n
và m. Tập hợp các ánh xạ tuyến tính từ V vào W được ký hiệu là
14 I. KHÔNG GIAN VÉC TƠ
L(V, W ). Ta có thể định nghĩa phép cộng các anh xạ tuyến tính
cũng như phép nhân với vô hướng:
(f + g)(v) := f (v) + g(v)
(1.3.1)
(λf )(v) := λ(f (v))
Nếu cố định hai cơ sở (x) = (xi ) và (y) = (yj ) tương ứng trong
V và W thì ta có thể mô tả f thông qua một ma trận như sau. Vì
f là một ánh xạ tuyến tính nên nó được xác định một cách duy
nhất bởi ảnh của các véc tơ xi . Thật vậy, với mỗi v ∈ V ta viết
v = v i xi từ đó
P
X
f (v) = v i f (xi )
i
với cột thứ i là tọa độ của véc tơ f (xi ) theo cơ sở (y). Dế thấy rằng
nếu [v] ký hiệu véc tơ cột mô tả tọa độ của v theo cơ sở (x) thì
[f (v)] = A · [v]
Ta dễ dàng kiểm tra rằng ma trận biểu diễn của một ánh xạ
hợp thành là tích của ma trân biểu diễn của từng ánh xạ.
1.3. Không gian véc tơ các ánh xạ tuyến tính 15
Nói cách khác, ánh xạ eij biến xi vào yj còn các phần tử khác của
cơ sở (x) vào 0. Từ các tính chất trên của một ánh xạ tuyến tính
ta thấy f là tổ hợp tuyến tính của các ánh xạ eij với hệ số là các
phần tử trong ma trận biểu diễn của f theo các cơ sở (x) và (y):
f = aji eij
f (xi ) = aji xj
Hợp thành của hai tự đồng cấu của V lại là một tự đồng cấu của
f . Dễ thấy phép hợp thành thỏa mãn tính phân phối đối với phép
cộng ánh xạ và phép nhân với vô hướng:
(f + g) ◦ h = (f ◦ h)+)g ◦ h)
(λf ) ◦ g = λ(f ◦ g)
A0 = Q−1 AP
A0 = P −1 AP
1.4. Tổng trực tiếp, dãy khớp của các không gian véc tơ
ĐỊNH NGHĨA 1.4.1. Giả thiết U1,2 là các không gian con của
một không gian véc tơ V . Tổng U = U1 + U2 được gọi là tổng trực
tiếp nếu mọi véc tơ trong U được biểu diễn một cách duy nhất ở
dạng u1 + u2 với ui ∈ Ui . Ta nói U là tổng trực tiếp (trong) của U1
và U2 , ký hiệu U = U1 ⊕ U2 .
ĐỊNH NGHĨA 1.4.3. Tổng trực tiếp (ngoài) của hai không gian
véc tơ V1 và V2 (không nhất thiết hữu hạn chiều) là một không
gian véc tơ V cùng các ánh xạ tuyến tính
(1.4.1) j1 p1 + j2 p2 = id V , pi ji = id Vi
NHẬN XÉT 1.4.4. i) Tổng trực tiếp ngoài của hai không
gian véc tơ luôn tồn tại. Chẳng hạn ta có thể xây dựng
V như là tập các cặp (v1 , v2 ) với các phép toán thực hiện
theo thành phần.
ii) Khi V là tổng trực tiếp ngoài của V1 và V2 , ta có thể đồng
nhất Vi với ảnh của nó trong V qua ji . Khi đó V là tổng
trực tiếp trong của V1 và V2 .
iii) Khi nói tới tổng trực tiếp ta không chỉ quan tâm tới mình
không gian V mà cả các ánh xạ pi , ji .
f g
iv) Ví dụ: cho 0 −→ U −→ V −→ W −→ 0 là một dãy khớp
ngắn, khi đó mỗi phép chẻ h : W −→ V xác định một
cấu trúc tổng trực tiếp V = U ⊕ W mà trong đó các ánh
xạ nhúng là f và h còn g là một trong hai phép chiếu và
phép chiếu thứ hai là l = f −1 (id V − hg).
của V . Một tập như vậy được gọi là lớp ghép của v theo U . Tưởng
tượng hình học, đây là không gian con U được tịnh tiến đi bởi véc
tơ v. Dễ dàng kiểm tra rằng các lớp ghép của các véc tơ v và v 0
theo U hoặc trùng nhau hoặc không giao nhau. Tưởng tượng hình
học ta thấy chúng song song với nhau. Tập các lớp ghép của các
phần tử của V theo U được gọi là tập thương của V theo U .
Trên tập thương V /U có một cấu trúc không gian véc tơ được
định nghĩa như sau.
(v + U ) + (v 0 + U ) = (v + v 0 ) + U
(1.4.2)
λ(v + U ) = (λv) + U
Tập V /U với cấu trúc này được gọi là không gian thương của V
theo U . Ánh xạ tự nhiên V −→ V /U , v 7−→ v + U , gọi là ánh xạ
thương, là một ánh xạ tuyến tính. Nhận xét rằng đây là một toàn
ánh.
1.4. Tổng trực tiếp, dãy khớp của các không gian véc tơ 19
Không gian thương V /U có tính chất quan trọng sau. Giả thiết
f : V −→ W là một ánh xạ tuyến tính biến U vào 0. Khi đó f cảm
sinh một ánh xạ tuyến tính f¯ : V /U −→ W , xác định bởi
được gọi là một phức nếu Im(fi ) ⊂ Ker(fi+1 ) với mọi i. Một phức
như trên được gọi là khớp tại Vi nếu
Im(fi ) = Ker(fi+1 )
được gọi là một dãy khớp ngắn. Dãy khớp ngắn như vậy được gọi
là chẻ ra nếu tồn tại ánh xạ h : W −→ V sao cho g ◦ h = id W .
MỆNH ĐỀ 1.4.6. Mọi dãy khớp ngắn các không gian véc tơ đều
chẻ ra. Ánh xạ chẻ không được xác định duy nhất. Mỗi ánh xạ chẻ
h xác định một đẳng cấu giữa V và U ⊕ W .
CHỨNG MINH. Đây là một hệ quả hiển nhiên của sự tồn tại cơ
sở trong một không gian véc tơ. Sự tồn tại ánh xạ chẻ h tương
đương với sự tồn tại không gian con W 0 trong V sao cho W 0 ⊕
f (U ) = V .
20 I. KHÔNG GIAN VÉC TƠ
Không gian các ánh xạ tuyến tính L(V, k) được gọi là không
gian véc tơ đối ngẫu với V . Một phần tử của L(V, k) được gọi là
một dạng tuyến tính hoặc một phiếm hàm (tuyến tính) trên V . Để
thuận tiện ta sẽ ký hiệu
V ∗ := L(V, k)
nghĩa là
ϕ = ϕ(xi )ξ i
Vậy (ξ) = (ξ i ) là một cơ sở của V . Cơ sở này được gọi là cơ sở
đối ngẫu với cơ sở (x). Chú ý rằng cơ sở đối ngẫu được đánh số
bởi các chỉ số trên, điều này cũng tương thích với việc ξ i là phiếm
hàm xác định tọa độ thứ i của một véc tơ.
f (xi ) = aji yj
Khi đó ma trận của f ∗ theo các cơ sở đối ngẫu (η) và (ξ) được cho
bởi
(1.5.2) f ∗ (η j ) = aji ξ i
Nhận xét rằng ma trận của f ∗ theo các cơ sở đối ngẫu không
thực sự trùng với ma trận A của f theo các cơ sở ban đầu mà là
ma trận chuyển vị của ma trận A. Lý do là ở công thức (1.5.2) các
chỉ số của cơ sở là chỉ số trên.
Ta tiếp tục xét không gian đối ngẫu hai lần V ∗∗ của V được
định nghĩa là
V ∗∗ := L(V ∗ , k)
Như vậy một phần tử của V ∗∗ là một phiếm hàm tuyến tính trên
V ∗ . Nhận xét rằng mỗi phần tử của V cũng xác định một phiếm
hàm tuyến tính trên V ∗ bởi công thức
CHỨNG MINH. Ta chứng minh ánh xạ là đơn ánh. Thật vậy, nếu
ηv = 0 nghĩa là ϕ(v) = 0 với mọi ϕ ∈ V . Thì v = 0. Mặt khác theo
trên ta thấy V ∗ và V có chiều bằng nhau, do đó V ∗∗ cũng có chiều
bằng chiều của V . Vậy một ánh xạ đơn ánh giữa chúng phải là
đẳng cấu.
i) Cố định một cơ sở (x) = (xi )i∈I của V thì tồn tại các
phiếm hàm tuyến tính ξ i , ξ i (xj ) = δij .
ii) Phiếm hàm ξ j là phiếm hàm xác định tọa độ theo cơ sở
(x).
iii) Ánh xạ đối ngẫu f ∗ của một ánh xạ tuyến tính f : V −→
W được định nghĩa tương tự.
• Tuy nhiên các phiếm hàm ξ i , i ∈ I không lập thành một
cơ sở của V . Ví dụ phiếm hàm ϕ ánh xạ tất cả các xi vào
phần tử 1 trong k không là tổ hợp tuyến tính của ξ i . Do
đó không gian V được đồng nhất một cách chính tắc với
một không gian con thực sự của V ∗∗ .
Dưới đây ta sẽ xét một số tính chất của không gian đỗi ngẫu
đúng cả đối với không gian vô hạn chiều.
V∗ ∼
= V1∗ ⊕ V2∗
1.5. Không gian đối ngẫu và ánh xạ đối ngẫu 23
Thật vậy, giả thiết ji , pi , i = 1, 2 là các ánh xạ cấu trúc xác định
tổng trực tiếp V1 ⊕ V2 . Khi đó đẳng cấu trên được cho bởi các ánh
xạ ji∗ và p∗i .
g f
Giả thiết 0 −→ U −→ V −→ W −→ 0 là một dãy khớp ngắn.
Khi đó ta có dãy đỗi ngẫu
f∗ g∗
0 −→ W ∗ −→ V ∗ −→ U ∗ −→ 0
Không gian U ⊥ còn được gọi là phần bù trực giao của U trong
V ∗ . Ngược lại U ∗ có thể được đồng nhất với không gian thương
của V ∗ bao gồm các lớp tương đương của các phiếm hàm nhận
cùng giá trị trên V . Ta cũng sẽ dùng ký hiệu (V /U )⊥ cho U ∗ . Vậy
theo trên ta có đẳng thức
V ∗ /U ⊥ = (V /U )⊥
(U1 + U2 )⊥ = U1 ⊥ ∩ U2 ⊥ , (U1 ∩ U2 )⊥ = U1 ⊥ + U2 ⊥
24 I. KHÔNG GIAN VÉC TƠ
CHỨNG MINH. Các tính chất trong (i) được suy ra từ định nghĩa.
Việc chứng minh dành cho bạn đọc.
Đẳng thức thứ hai chứng minh phức tạp hơn một chút. Giả
thiết ϕ là một phiếm hàm tuyến tính trên V mà nhận giá trị 0 khi
hạn chế lên U := Kerf . Thế thì theo 1.4.3 ta có các ánh xạ tuyến
tính
ϕ : V /U −→ k và f¯ : V /U −→ W
với f¯ là đơn ánh.
f
V 6II / W
66 III uu:
u
uu
f¯
66 III
66 II$ u uu
6 u
66
V /U
ϕ 6 ∃ψ
66
66
6ϕ6
k
Theo trên ánh xạ f¯∗ là toàn ánh và do đó đối với phiếm hàm
ϕ ∈ (V /U )∗ tồn tại phiếm hàm ψ ∈ W ∗ để f¯∗ (ψ) = ϕ. Nghĩa là
ϕ = ψ ◦ f¯. Từ đó ϕ = ψ ◦ f , hay ϕ = f ∗ ψ, nghĩa là ϕ ∈ Imf ∗ . Điều
ngược lại dễ chứng minh.
Khái niệm bài toán phổ dụng có thể được giải thích một cách
đơn giản thông qua các ví dụ.
1.6. Bài toán phổ dụng 25
fi = pri ◦ f
Thật vậy, f được xác định bởi: f (t) = (f (t1 ), f (t2 )). Mô tả bằng sơ
đồ:
(1.6.1) T f1
f
%
S1 × S2 /( S1
pr1
f2
pr2
!
S2
Ta nói bộ ba (S1 × S2 , pr1 , pr2 ) thỏa mãn tính chất phổ dụng đối với
bài toán phổ dụng:
VÍ DỤ 1.6.2 (Đối tích của hai tập hợp). Coi hai tập hợp S1 , S2
là hoàn toàn không có liên hệ gì với nhau và xét hợp của chúng
`
ta thu được hợp rời S1 S2 . Các tập hợp S1 và S2 có thể coi một
`
cách tự nhiên là tập con của S1 S2 ta ký hiệu các ánh xạ nhúng
` `
là ji : Si −→ S1 S2 . Tương tự như trong ví dụ trên, S1 S2
cùng các ánh xạ nhúng thỏa mãn tính chất sau: với mọi cặp ánh
26 I. KHÔNG GIAN VÉC TƠ
`
xạ gi : Si −→ T , tồn tại duy nhất ánh xạ S1 S2 −→ T thỏa mãn
gi = g ◦ ji . Mô tả bằng sơ đồ:
(1.6.2) S1
j1
` g1
S2 / S1 S2
j2
g
-%
g2
T
`
Ta nói bộ ba (S1 S2 , j1 , j2 ) thỏa mãn tính chất phổ dụng đối với
bài toán phổ dụng:
VÍ DỤ 1.6.3 (Tập 1 phần tử). Ta tiếp tục với một ví dụ đơn giản
nhưng quan trọng. Tập có duy nhất một phần từ thường được ký
hiệu {∗}. Ta có nhận xét sau: từ một tập hợp bất kỳ tồn tại duy
nhất một ánh xạ tới {∗}. Tính phổ dụng của {∗} được mô tả như
sau:
Ta nói {∗} là vật cuối trong phạm trù các tập hợp cùng các ánh xạ
giữa chúng.
VÍ DỤ 1.6.4 (Tập rỗng). Đối ngẫu với khái niệm vật cuối là khái
niệm vật đầu. Tính phổ dụng của vật đầu, được ký hiệu chẳng hạn
là I, được mô tả như sau;
Dễ dàng kiểm tra rằng tập rỗng ∅ là tập duy nhất thỏa mãn tính
phổ dụng ở trên3.
VÍ DỤ 1.6.6 (Tổng trực tiếp). Tổng trực tiếp của hai không gian
véc tơ cũng thỏa mãn một bài toán phổ dụng. Cụ thể, nó là tích
trực tiếp của hai không gian véc tơ đó theo nghĩa của Ví dụ 1.6.1:
(1.6.7) T f1
f
% (/
V1 ⊕ V2 p1
V1
f2
p2
!
V2
3
Chú ý rằng có nhiều tập có 1 phần tử và chúng đều đẳng cấu với nhau
nhưng người ta quy ước chỉ có duy nhất 1 tập rỗng, là con của mọi tập khác
28 I. KHÔNG GIAN VÉC TƠ
Nhận xét rằng (V1 ⊕ V2 , j1 , j2 ) cũng đồng thời thỏa mãn bài toán
phổ dụng ở (1.6.2)
(1.6.8) V1
j1
g1
V2 / V1 ⊕ V2
j2
g
g2 %-
T
Nghĩa là (V1 ⊕ V2 , j1 , j2 ) đồng thời là đối tích của hai không gian
véc tơ V1 và V2 .
VÍ DỤ 1.6.7 (Không gian sinh bởi một tập). Ta kết thúc mục
này bằng ví dụ của không gian véc tơ sinh bởi một tập. Cho S
là một tập hợp, xét bài toán phổ dụng sau: tìm không gian véc tơ
F (S) cùng một ánh xạ i : S −→ F (S) sao cho với mọi không gian
véc tơ V và mọi ánh xạ j : S −→ V , tồn tại duy nhất một ánh xạ
tuyến tính f : F (S) −→ V thỏa mãn j = f ◦ i. Mô tả bằng sơ đồ:
i
(1.6.9) S DD / F (S)
DD
DD
D ∃!f
∀j DD!
V
Nhận xét rằng trong ví dụ này có sự liên hệ giữa hai đối tượng:
tập hợp và không gian véc tơ.
Để xây dựng lời giải cho bài toán phổ dụng này có thể làm
theo 2 cách. Cách thứ nhất là định nghĩa F (S) như là tập hợp
các ánh xạ f từ S vào k với tính chất chỉ có một số hữu hạn giá
trị f (s), s ∈ S là khác 0. Với các phép toán cộng và nhân với vô
hướng được định nghĩa một cách hiển nhiên, F (S) có cấu trúc
một không gian véc tơ. Ánh xạ i được xác định như sau. Với mỗi
1.6. Bài toán phổ dụng 29
Một cách xây dựng khác của F (S) là định nghĩa nó như là tập
các tổ hợp tuyến tính hình thức
X
λs s
Tích ten xơ
f : V × W −→ U
được gọi là song tuyến tính nếu các điều kiện sau được thỏa mãn
Nói cách khác f là một ánh xạ theo hai biến mà khi cố định một
trong hai biến ta được một ánh xạ tuyến tính. Trong trường hợp
U = k, f được gọi là một dạng song tuyến tính.
Nhận xét rằng trên V × W tồn tại một cấu trúc không gian
véc tơ làm cho nó đẳng cấu với V ⊕ W . Tuy nhiên một ánh xạ
2.2. Tích ten xơ 33
ĐỊNH NGHĨA 2.2.1. Cho V , W là hai không gian véc tơ. Tích
ten xơ của chúng là một cặp (V ⊗ W, ⊗) trong đó V ⊗ W là một
không gian véc tơ và ⊗ : V × W −→ V ⊗ W là ánh xạ song tuyến
tính, thỏa mãn tính chất phổ dụng sau:
Nói cách khác, ánh xạ ⊗ xác định một đẳng cấu tự nhiên
L(V ⊗ W, U ) ∼
= B(V × W, U ), g 7−→ g ◦ ⊗
Trong phần còn lại của mục này chúng ta sẽ chứng minh sự
tồn tại và tính duy nhất của tích ten xơ.
Tính duy nhất được hiểu như sau. Giả sử cặp (T, ⊗)
e cũng thỏa
mãn các điều kiện của tích ten xơ của V và W . Khi đó tồn tại duy
nhất một ánh xạ tuyến tính
θ : V ⊗ W −→ T
34 II. TÍCH TEN XƠ
(2.2.2) V × WG
r GG ⊗
⊗
rrrrr GGe
GG
r
y rr
r GG
#
V ⊗W / T
θ
Đối với một bài toán phổ dụng, thông thường khi nghiệm tồn
tại đều duy nhất. Trường hợp này cũng vậy. Theo giả thiết, cặp
(T, ⊗)
e thỏa mãn điều kiện của (∗), do đó theo định nghĩa của
(V ⊗ W, ⊗) ta có duy nhất ánh xạ θ thỏa mãn sơ đồ (2.2.2). Để
chứng minh θ là đẳng cấu ta sẽ xây dựng ánh xạ ngược của nó.
Cũng theo giả thiết, (T, ⊗)
e là tích ten xơ của V và W , nghĩa là
thỏa mãn (∗). Từ đó ta có ánh xạ θ0 thỏa mãn:
(2.2.3) V × WL
ww LLL ⊗
⊗
www LLL
e
ww LLL
{w
w %
T / V ⊗W
0 θ
Để chứng minh θθ0 và θθ0 là các ánh xạ đồng nhất ta nhận xét rằng
θθ0 và id T là hai ánh xạ từ T vào chính nó, cùng thỏa mãn sơ đồ
⊗
(2.2.4) V × WK / T
KKK xxxxx
KKK id T x
xx xx
KKK
K% xxxxxxx 0
⊗e
{x{xx θ θ
T
phần tử của không gian này là các tổ hợp tuyến tính hình thức
hữu hạn
X
λs s
s∈S
trong đó λs là các phần tử trong k, hầu hết1 bằng 0. Phép cộng véc
tơ và phép nhân với vô hướng được thực hiện theo thành phần.
Coi V × W như là một tập hợp (nghĩa là “quên các cấu trúc
khác trên đó”) và xét không gian véc tơ F (V × W ) sinh bởi tập
này. Như vậy phần tử của không gian này là các tổng hình thức
hữu hạn
X
λu,v (u, v)
v∈V,w∈W
và đặt
V ⊗ W = F (V × W )/N (V, W )
Ánh xạ ⊗ được cho bởi
v ⊗ w = ⊗(v, w)
1
Ta quy ước “hầu hết” là tất cả chỉ trừ một số hữu hạn phần tử.
36 II. TÍCH TEN XƠ
Từ cách xây dựng ở trên của tích ten xơ V ⊗ W ta thấy một ten xơ
bất kỳ có dạng
X
vi ⊗ wi
i
CHỨNG MINH. Dễ thấy tập {xi ⊗yj } là một tập sinh của V ⊗W .
Để chứng minh chúng độc lập tuyến tính ta cần bổ đề sau.
aij xi ⊗ yj = 0
2.3. Tính kết hợp và giao hoán của tích ten xơ 37
Khi đó
xi ⊗ (aij yj ) = 0
theo trên ta có với mỗi i, aij yj = 0. Vì (yj ) là cơ sở nên aij = 0 với
mọi i, j.
V1 ⊗ V2 ⊗ V3 , (V1 ⊗ V2 ) ⊗ V3 , V1 ⊗ (V2 ⊗ V3 )
Sử dụng tích chất phổ dụng ta có thể xây dựng được các đẳng cấu
chính tắc sau:
α1,2,3 : V1 ⊗ V2 ⊗ V3 −→ (V1 ⊗ V2 ) ⊗ V3
v1 ⊗ v2 ⊗ v3 7−→ (v1 ⊗ v2 ) ⊗ v3
β1,2,3 : V1 ⊗ V2 ⊗ V3 −→ V1 ⊗ (V2 ⊗ V3 )
v1 ⊗ v2 ⊗ v3 7−→ v1 ⊗ (v2 ⊗ v3 )
dựng tương tự. Sử dụng các ánh xạ chính tắc này ta sẽ đồng nhất
ba tích ten xơ ở trên.
s
V1 × V2 / V2 × V1
⊗ ⊗
V1 ⊗ V2 / V2 ⊗ V1
σ1,2
σ1,2 : V1 × V2 −→ V2 ⊗ V1 , v1 ⊗ v2 7−→ v2 ⊗ v1
Ánh xạ này cũng là một đẳng cấu và được gọi là phép đối xứng
của tích ten xơ. Ta nói tích ten xơ của các không gian véc tơ có
tính đối xứng. Tuy nhiên, ta sẽ không đồng nhất hai không gian
V1 ⊗ V2 với V2 ⊗ V1 nhờ ánh xạ σ1,2 . Lý do rất đơn giản: trong
trường hợp V1 = V2 , ánh xạ σ1,2 không là ánh xạ đồng nhất. Tuy
nhiên trong mọi trường hợp ta có đẳng thức:
σ1,2 ◦ σ2,1 = id
Trong trường hợp tổng quát, khi có nhiều không gian véc tơ
V1 , V2 , . . . , Vp ta sẽ có nhiều phép đẳng cấu giữa các tích ten xơ
của các không gian này khi được thực hiện theo các thứ tự khác
nhau. Ta sẽ nghiên cứu các đẳng cấu này ở chương sau.
2.4. Tích ten xơ của ánh xạ, của tổng trực tiếp, tính khớp 39
2.4. Tích ten xơ của ánh xạ, của tổng trực tiếp, tính khớp
Để mô tả ma trận của ánh xạ này, ta cần sắp xếp các véc tơ của cơ
sở x1i ⊗ yj1 và xi ⊗ yj . Có hai cách sắp xếp tự nhiên.
a11 B a12 B . . . a1n B
2
a1 B a22 B . . . a2n B
....................
ar1 B ar2 B . . . arn B
40 II. TÍCH TEN XƠ
Ab11 Ab12 . . . Ab1m
Ab21 Ab22 . . . Ab2m
...................
Abs1 Abs2 . . . Absm
f ⊗ (g1 + g2 ) = f ⊗ g1 + f ⊗ g2
(f1 + f2 ) ⊗ g = f1 ⊗ g + f2 ⊗ g
Giả thiết V là tổng trực tiếp của các không gian V1 , V2 với các
ánh xạ cấu trúc j1,2 và p1,2 . Khi đó sử dụng các đẳng thức ở trên
ta dễ dàng chứng minh được V ⊗ W là tổng trực tiếp của V1 ⊗ W
và V2 ⊗ W với các ánh xạ cấu trúc là j1,2 ⊗ id và p1,2 ⊗ id. Vậy tích
2.5. Tích ten xơ của các không gian con và không gian thương 41
(V1 ⊕ V2 ) ⊗ W ∼
= V1 ⊗ W ⊕ V2 ⊗ W
Ta có thể mở rộng đẳng thức trên cho nhiều không gian véc tơ.
f g
Giả thiết 0 −→ V1 −→ V −→ V2 −→ 0 là một dãy khớp ngắn
các không gian véc tơ (xem 1.4). Khi đó theo 1.4.6, dãy khớp này
là chẻ, nghĩa là tồn tại ánh xạ h : V2 −→ V sao cho g ◦ h = id.
Từ đó V là tổng trực tiếp của V1 và V2 với các ánh xạ cấu trúc là
f, h, g, l := f −1 (id − hg). Theo trên ta sẽ có dãy khớp
0 −→ V1 ⊗ W −→ V ⊗ W −→ V2 ⊗ W −→ 0
với mọi không gian véc tơ W . Ta nói tích ten xơ của các không
gian véc tơ bảo toàn dãy khớp ngắn hoặc tích ten xơ là một hàm tử
khớp.
2.5. Tích ten xơ của các không gian con và không gian
thương
Sự dụng tích khớp của tích ten xơ ta sẽ nghiên cứu mối liên hệ
giữa tích ten xơ của hai không gian với tích của các không gian
con và thương của chúng.
V ⊗ W1 ∩ V1 ⊗ W = V1 ⊗ W1
42 II. TÍCH TEN XƠ
iii) Tích ten xơ của các không gian thương V /V1 và W/W2 thỏa
mãn
V /V1 ⊗ W/W1 ∼
= V ⊗ W/(V ⊗ W1 + V1 ⊗ W )
a b
0 / W1 / W / W2 / 0
Nhân ten xơ hai dãy khớp này với nhau ta có sơ đồ giao hoán sau:
0 0 0
f ⊗id g⊗id
0 / V1 ⊗ W1 / V ⊗ W1 / V2 ⊗ W1 / 0
id⊗a id⊗a id⊗a
f ⊗id g⊗id
0 / V1 ⊗ W / V ⊗W / V2 ⊗ W / 0
id⊗b id⊗b id⊗b
f ⊗id g⊗id
0 / V1 ⊗ W2 / V ⊗ W2 / V2 ⊗ W2 / 0
0 0 0
(g ⊗ id)(id ⊗ a)z = 0
hay
(id ⊗ a)(g ⊗ id)z = 0
Vì id ⊗ a là đơn ánh ta có (g ⊗ id)z = 0, từ đó suy ra z = (f ⊗ id)t
với t trong V1 ⊗ W1 . (ii) được chứng minh.
Đối với (iii) trước hết ta nhận xét rằng theo sơ đồ ánh xạ
g ⊗ b : V ⊗ W −→ V2 ⊗ W2
là toàn ánh. Vậy ta cần chứng minh hạch của ánh xạ này trùng với
V ⊗ W1 + V1 ⊗ W . Hiển nhiên
V ⊗ W1 + V1 ⊗ W ⊂ Ker(g ⊗ b)
Ta chứng minh bao hàm thức ngược lại. Giả thiết x ∈ Ker(g ⊗ b).
Thế thì y = (g ⊗ id)x ∈ V2 ⊗ W thỏa mãn
(id ⊗ b)y = 0
(g ⊗ id)t = z
L(L(W, U ), L(W, U )) ∼
= L(L(W, U ) ⊗ V, U )
Dễ thấy rằng ảnh của ánh xạ đồng nhất ở vế trái chính là ánh xạ
giá trị ev : L(W, U ) ⊗ W, U ở vế phải.
ĐỊNH LÝ 2.6.2. Giả thiết W là một không gian véc tơ khác 0. Khi
đó ánh xạ
Ψ : W ⊗ V ∗ −→ L(V, W )
xây dựng ở trên là một đơn ánh, tuy nhiên nó là đẳng cấu khi khi
V hoặc W có chiều hữu hạn.
X
Ψ( wi ⊗ ϕ i ) = 0
i
f = Ψ(wi ⊗ ξ i )
Trường hợp W là hữu hạn chiều. Ta chứng minh bằng quy nạp
theo số chiều của W . Trường hợp dim W = 1 khẳng định là hiển
nhiên. Trong trường hợp tổng quát biểu diễn W dưới dạng tổng
trực tiếp của hai không gian con khác 0. Vì Ψ tương tích với các
ánh xạ cấu trúc của một tổng trực tiếp, ta có điều phải chứng
minh.
2.7. Lũy thừa ten xơ 47
HỆ QUẢ 2.6.3. Giả thiết W là không gian véc tơ hữu hạn chiều,
khi đó với mọi V và U ta có đẳng cấu chính tắc:
(2.6.3) L(V ⊗ W, U ) ∼
= L(V, U ⊗ W ∗ )
Cho V là một không gian véc tơ. Lũy thừa ten xơ bậc p ≥ 1
của V là tích
V ⊗p := |V ⊗ .{z
. . ⊗ V}
p
Tuy nhiên chú ý rằng tích ten xơ không giao hoán, nghĩa là nói
chung ta có
u ⊗ v 6= v ⊗ u
như là các phần tử trong V ⊗p+q .
dim V ⊗p = np
Các tọa độ ứng với chỉ số dưới được gọi là các tọa độ hiệp biến
còn các tọa độ ứng với chỉ số trên được gọi là các tọa độ phản
biến. Điều này được thể hiện thông qua công thức chuyển tọa độ.
Giả thiết P là ma trận chuyển cơ sở từ cở (x) tới cơ sở (x0 ) của V .
Khi đó ma trận chuyển tọa độ từ (x) tới (x0 ) là Q = P −1 và ma
trận chuyển tọa độ từ ξ tới ξ 0 là P . Từ đó công thức chuyển tọa độ
đối với T = tij11,i,j22,...,i
s
,...jr là
i ,i ,...,i
t0 j11 ,j22 ,...jrs = qki11 qki21 . . . qkiss plj11 plj22 . . . pljrr tkl11,l,k22,...l
,...,ks
r
ở đây P = [plj ], Q = [qki ]. Như vậy các tọa độ với chỉ số dưới được
chuyển bằng cách nhân với P (hiệp biến), các tọa độ với chỉ số
trên được chuyển bằng cách nhân với Q = P −1 (phản biến).
| ×V ×
τ: V ∗ ∗
× . . . × V }∗ −→ k
{z. . . × V} × |V × V {z
r s
(xj1 , xj2 , . . . , xjr , ξ i1 , ξ i2 , . . . , ξ is ) 7−→ tij11,i,j22,...,i
,...jr
s
Ký hiệu bởi Sn tập các song ánh từ tập hợp {1, 2, . . . , n} vào
chính nó, hay nói cách khác, tập các hoán vị của {1, 2, . . . , n}. Với
phép hợp thành Sn là một nhóm: phần tử đơn vị là ánh xạ đồng
nhất, phần tử nghịch đảo của một ánh xạ là ánh xạ ngược của
ánh xạ đó. Với phép nhân này Sn được gọi là nhóm đối xứng hoặc
nhóm các hoán vị. Thông thường ta sẽ dùng các chữ cái Hy Lạp
σ, τ, ω... để các phần tử của Sn . Ta dùng cách mô tả sau đối với
một phần tử của Sn :
!
1 2 ... n
σ=
σ(1) σ(2) . . . σ(n)
Ngoài ra ta còn dùng ký hiệu sau đây đối với các hoán vị đặc
biệt. Giả sử 1 ≤ x1 , x2 , . . . , xk ≤ n là các số đôi một khác nhau ta
sẽ dùng ký hiệu (x1 , x2 , . . . , xk ) để chỉ hoán vị giữ nguyên các số
khác x1 , x2 , . . . , xk và hoán vị x1 , x2 , . . . , xk theo nguyên tắc
Một hoán vị như vậy được gọi là một xích với độ dài k hoặc một
hoán vị vòng quanh. Từ định nghĩa ta có
(x1 , x2 , . . . , xk ) = (x2 , . . . , xk , x1 )
51
52 III. Nhóm đối xứng
Một xích với độ dài 2 được gọi là một chuyển vị, một chuyển
vị dạng (i, i + 1) được gọi là một chuyển vị cơ bản (hoặc chuyển vị
sơ cấp). Như vậy trong Sn có tất cả n − 1 chuyển vị cơ bản. Chú ý
rằng khái niệm chuyển vị không phụ thuộc vào thứ tự 1, 2, . . . , n
trong khi khái niệm chuyển vị cơ bản lại phụ thuộc. Ta sẽ sử dụng
ký hiệu
σi := (i, i + 1), i = 1, 2, . . . , n − 1
MỆNH ĐỀ 3.1.1. Một hoán vị biểu diễn được một cách duy nhất
thành tích của các xích rời nhau.
CHỨNG MINH. Cho σ là một hoán vị. Xét dãy 1, σ(1), σ 2 (1), ...
Dãy này tuần hoàn. Thật vậy, vì dãy này chỉ nhận hữu hạn giá
trị nên tồn tại hai số nguyên dương k < l sao cho σ k (1) = σ l (1).
Vì σ là song ánh, ta có σ l−k (1) = 1. Gọi s là số nguyên dương bé
nhất sao cho σ s (1) = 1. Khi đó dãy trên là tuần hoàn chu kỳ s.
Dãy 1, σ(1), . . . , σ s−1 (1) được gọi là quỹ đạo của 1 dưới tác động
của σ. Tương tự ta cũng có thể định nghĩa quỹ đạo của một số bất
kỳ từ 1 tới n dưới tác động của σ. Nhận xét rằng quỹ đạo của hai
số dưới tác động của σ hoặc là trùng nhau hoặc không giao nhau.
Thật vậy, nếu σ k (a) = σ l (b), giả thiết k ≥ l ta có σ k−l (a) = b, nghĩa
là b nằm trong quỹ đạo của a, khi đó quỹ đạo của a và của b là
trùng nhau.
Vậy tập {1, 2, . . . , n} được phân thành các quỹ đạo rời nhau
dưới tác động của σ. Nhận thấy trên mỗi quỹ đạo σ tác động như
một xích, từ đó σ có thể được biểu diễn dưới dạng tích của các
xích được xác định bởi tác động của σ lên các quỹ đạo của mình.
Vì một xích không thể biểu diễn được dưới dạng tích các xích
khác nên biểu diễn trên là duy nhất.
3.1. Nhóm đối xứng 53
VÍ DỤ 3.1.2. Dưới đây là khai triển thành xích của một hoán
vị trong S6 :
!
1 2 3 4 5 6
= (1, 3, 4, 2, 5)(6)
3 5 4 2 1 6
MỆNH ĐỀ 3.1.4. Mỗi xích có thể biểu diễn được dưới dạng tích
các chuyển vị. Mỗi chuyển vị là tích của các chuyển vị cơ bản. Từ
đó một hoán vị bất kỳ luôn biểu diễn được dưới dạng tích của các
chuyển vị cơ bản σi , i = 1, 2, . . . , n − 1.
ii) Tất nhiên với một hoán vị luôn tồn tại một biểu diễn
thành tích các chuyển vị cơ bản mà số các chuyển vị là
ít nhất. Tuy nhiên ngay cả trong trường hợp này cũng có
thể có nhiều biểu diễn khác nhau. Ví dụ
là hai biểu diễn với độ dài ngắn nhất của chuyển vị (13)
dưới dạng tích các chuyển vị cơ bản.
Ta sẽ xây dựng bằng quy nạp một biểu diễn của σ ∈ Sn như
sau. Giả sử σ(n) = k. Nếu k = n thì ta có thể coi σ là phần tử của
Sn−1 . Trong trường hợp ngược lại đặt
σ 0 := σn−1 σn−2 . . . σk σ
Nhận xét rằng khai triển này là chính tắc, mỗi phần tử của Sn có
duy nhất một khai triển như vậy. Để chứng minh khai triển này là
một khai triển có độ dài ngắn nhất ta sẽ sử dụng khái niệm độ dài
của hoán vị.
ĐỊNH NGHĨA 3.1.6. Một nghịch thế của hoán vị σ là một cặp
(i < j) sao cho σ(i) > σ(j). Độ dài của một hoán vị được định
nghĩa là số l(σ) các cặp nghịch thế của hoán vị σ.
Từ đó l(σ) chính là độ dài ngắn nhất của khai triển σ thành tích các
chuyển vị cơ bản và khai triển ở (3.1.1) là một khai triển có độ dài
ngắn nhất.
b)Từ hệ thức trên của l(σ) ta dễ dàng xây dựng được một biểu
diễn của σ dưới dạng tích của l(σ) hoán vị cơ bản. Cụ thể, nếu
l(σ) ≤ 1 thì tồn tại i sao cho σ(i) > σ(i+1), từ đó l(σσi ) = l(σ)−1.
Ta lại tiếp tục quá trình trên cho σσi ...
c) Ký hiệu k(σ) là độ dài ngắn nhất của một biểu diễn của σ
thành tích các hoán vị cơ bản. Ta sẽ chứng minh bằng quy nạp
theo k(σ) rằng k(σ) = l(σ). Giả sử
là biểu diễn của σ với độ dài ngắn nhất: k = k(σ). Nếu k(σ) = 1
ta có ngay l(σ) = 1 = k(σ). Nếu k(σ) > 1 thì
k(σσik ) = k(σ) − 1
k(σσik ) = l(σσik )
56 III. Nhóm đối xứng
Cuối cùng dễ dàng kiểm tra rằng trong khai triển (3.1.1)
Từ hệ thức (3.1.2) ta có
sign(σ) = sign(σ)sign(σi )
từ đó suy ra
Ta có thể chứng minh trực tiếp công thức (3.1.4) bằng cách
chứng minh rằng
Y σ(i) − σ(j)
(3.1.5) sign(σ) =
1≤i<j≤n
i−j
Thật vậy, dễ thấy vế phải chỉ có thể nhận giá trị ±1 vì bình phương
của nó luôn bằng 1. Như vậy để tínhvế phải ta chỉ quan tâm tới
dấu của mỗi phân số σ(i)−σ(j)
i−j
. Số các phân số là âm đúng bằng độ
dài l(σ) của hoán vị σ.
3.2. Tác động của Sn 57
Bây giờ công thức (3.1.4) được chứng minh như sau. Ta có
Y σ(τ (i)) − σ(τ (j))
l(στ ) =
1≤i<j≤n
i−j
Y σ(τ (i)) − σ(τ (j)) Y τ (i) − τ (j)
=
1≤i<j≤n
τ (i) − τ (j) 1≤i<j≤n
i−j
= Z/2Z
sign : Sn −→ {+1, −1} ∼
Tác động của một nhóm G lên một tập hợp X được hiểu là
một đồng cấu µ từ nhóm G vào nhóm Aut(X) các song ánh của
X, ở đây phép toán nhóm trên Aut(X) là phép hợp thành ánh xạ.
Ta cũng có thể phát biểu môt cách khác như sau. Tác động của G
lên tập X là ánh xạ
µ : G × X −→ X, (g, x) 7−→ g · x
(3.2.1) g · (h · x) = (gh) · x
(3.2.2) e·x=x
58 III. Nhóm đối xứng
µg : X −→ X, x 7−→ g · x
µg ◦ µg−1 = µe = id
Vậy phép tương ứng g 7−→ µg xác định một đồng cấu nhóm
µ : G −→ Aut(X)
Phần tử x ∈ X được gọi là bất biến dưới tác động của G nếu
gx = x, ∀g ∈ G. Một tập Y ⊂ X được gọi là bất biến dưới tác động
của G nếu gY ⊂ Y như là các tập hợp, với mọi g ∈ G. Vì G là một
nhóm nên nếu Y bất biến ta có gY = Y với mọi g ∈ G.
Tập Ox := {gx|g ∈ G} được gọi là quỹ đạo của x dưới tác động
của nhóm G. Đây là một tập bất biến dưới tác động của G. Dễ
thấy G là hợp rời của các quỹ đạo của các phần tử của nó.
Gy = {ghg −1 |h ∈ Gx }
Ta có công thức liên hệ sau giữa số phần tử của nhóm con ổn định
và số phần tử của quỹ đạo của một phần tử x ∈ X:
Ví dụ dưới đây của tác động của nhóm Sn có nhiều ứng dụng
trong lý thuyết biểu diễn cũng như tổ hợp. Ở đây chúng tôi mô
tả nó để người đọc có thể hình dung được cụ thể các khái niệm ở
trên.
bằng
n! n
=
λ1 !λ2 ! . . . λk ! λ1 , λ2 , . . . , λk
iii) Ta sẽ ký hiệu bởi Λ(p, n) tập các quỹ đạo của Sp trong
I(p, n). Mỗi phần tử của Λ(p, n) như vậy được đại diện
bởi một dãy không giảm I = (i1 , i2 , . . . , ip ). Ta sẽ mô tả
dãy này bằng một cách khác, tương đương. Ký hiệu α1 là
số các số 1 trong dãy, α2 là số các số 2 trong dãy, v.v... Khi
đó ta có bộ (α1 , α2 , . . . , αp ) các số nguyên không âm với
tổng bằng p. Một bộ số như vậy trong lý thuyết biểu diễn
được gọi là một trọng.
iv) Mặt khác, ta cũng có tác động của nhóm Sn lên I(p, n),
mỗi hoán vị của Sn sẽ hoán vị từng số ik :
σ(i1 , i2 , . . . , ip ) = (σ(i1 ), σ(i2 ), . . . , σ(ip ))
Nhận xét rằng hai tác động của Sp và Sn lên I(p, n) giao
hoán với nhau. Tức là với mọi σ ∈ Sp và τ ∈ Sn và mọi
bộ I ∈ I(p, n) ta có
στ (I) = τ σ(I)
Từ đó ta có tác động của Sn lên tập các quỹ đạo dưới tác
động của Sp , tập Λ(p, n) đã nhắc tới ở trên. Cụ thể nếu
ký hiệu OI là quỹ đạo của I dưới tác động của Sp (tức
là một phần tử của Λ(p, n)) thì phần tử τ ∈ Sn biến OI
thành Oσ(I) .
v) Theo trên, một quỹ đạo OI có thể được dại diện bởi một
trọng (α1 , . . . , αn ). Dễ dàng kiểm tra rằng tác động của
Sn được cho bởi
σ(α1 , . . . , αn ) = (ασ−1 (1) , ασ−1 (2) , . . . , ασ−1 (n) )
Tập các Sn -quỹ đạo trong Λ(p, n) được ký hiệu là Λ+ (p, n).
Trong mỗi quỹ đạo ta chon một phần tử đại diện là
3.3. Đại số nhóm k[Sn ] 61
Một tác động của nhóm G lên một không gian véc tơ V được
gọi là tuyến tính nếu tác động của mọi phần tử của G lên V là các
ánh xạ tuyến tính. Trong giáo trình này ta sẽ quan tâm chủ yếu tới
các tác động tuyến tính của nhóm Sn lên các không gian véc tơ.
Ta định nghĩa một tác động của Sn lên lũy thừa ten xơ V ⊗n như
sau. Với mỗi σ ∈ Sn , tác động của σ lên V ⊗n là ánh xạ tuyến tính
xác định bởi
Việc chứng minh ánh xạ này tồn tại được thực hiện hoàn toàn
tương tự như đối với ánh xạ σ1,2 ở mục 2.3.
Việc nghiên cứu các tác động tuyến tính của một nhóm hữu
hạn (còn gọi là các biểu diễn của nhóm đó) có thể được đưa về
việc nghiên cứu tác động của đại số nhóm tương ứng mà ta sẽ
định nghĩa dưới đây. Ưu thế của phương pháp này là ta có thể
ứng dụng triệt để các kết quả của đại số tuyến tính.
62 III. Nhóm đối xứng
Đối với mỗi nhóm hữu hạn G, ký hiệu k[G] là không gian véc
tơ với cơ sở là G, một phần tử của k[G] là một tổng hình thức
X
λg g
g∈G
Với phép nhân này k[G] là một đại số với đơn vị là e, phần tử đơn
vị của G.
µ : A ⊗ V −→ V, a ⊗ v 7−→ a · v
(3.3.2) a · (b · x) = (ab) · x
(3.3.3) 1·x=x
Một mô đun con W của V là một không gian véc tơ con đóng
với tác động của A. Trong trường hợp đó, ta cũng có tác động cảm
sinh của A lên không gian thương U = V /W .
Mệnh đề sau đây cho phép chúng ta đưa việc nghiên cứu các
tác động tuyến tính của một nhóm về việc nghiên cứu các mô đun
trên đại số nhóm tương ứng, chứng minh là hiển nhiên.
3.3. Đại số nhóm k[Sn ] 63
MỆNH ĐỀ 3.3.1. Có một tương ứng 1-1 giữa các không gian véc
tơ trên k với một tác động tuyến tính của nhóm hữu hạn G và các
mô đun trên k đại số k[G].
CHÚ Ý 3.3.2. Việc nghiên cứu chi tiết hơn tác động tuyến tính
của một nhóm lên các không gian véc tơ (còn gọi là các biểu diễn
tuyến tính của nhóm đó) không nằm trong mục đích của giáo
trình này. Những độc giả quan tâm tới lý thuyết biểu diễn của
nhóm hữu hạn có thể tham khảo trong [?, ?].
Chương IV
4.1. Ánh xạ đa tuyến tính đối xứng và lũy thừa đối xứng
. . × V} −→ W
ϕ : |V × .{z
p
Vì σ biểu diễn được dưới dạng tích các chuyển vị cơ bản nên ta
chỉ cần đòi hỏi đẳng thức trên với các chuyển vị cơ bản. Tập tất
cả các ánh xạ đa tuyến tính đối xứng ϕ như vậy được ký hiệu là
Sym(V × . . . × V , W ).
Tương tự như đối với tích ten xơ, ta tìm không gian S p (V )
cùng ánh xạ đa tuyến tính đối xứng
. . × V} −→ S p (V )
| × .{z
Φ:V
p
L(S p (V ), U ) −→ Sym(V × . . . × V , W )
65
66 IV. Lũy thừa đối xứng và ten xơ đối xứng
là đẳng cấu tuyến tính. Nói cách khác, S p (V ) thỏa mãn bài toán
phổ dụng
Φ đối xứng
(4.1.1) V × . . . ×L V / S p (V )
LLL
LLL xx
LL xxx
∀ϕ đối xứng LL%
x
|xx ∃!f
W
e : V ⊗p −→ W
ϕ
thỏa mãn
e 1 ⊗ v2 ⊗ . . . ⊗ vp ) = ϕ(v
ϕ(v e σ(1) ⊗ vσ(2) . . . ⊗ vσ(1) )
với mọi hoán vị σ ∈ Sp . Vậy bài toán phổ dụng trên có thể đưa về
bài toán sau:
e đối xứng
Φ
(4.1.2) V ⊗pC / S p (V )
CC xx
CC xx
CC xx
e đối xứng C!
∀ϕ |xx ∃!f
W
Nhắc lại rằng nhóm Sp tác động lên V ⊗p bằng cách hoán vị các
thành phần ten xơ. Mỗi hoán vị σ ∈ Sp xác định một ánh xạ tuyến
tính V ⊗p −→ V ⊗p
I2 := Im(σ − id)
4.1. Ánh xạ đa tuyến tính đối xứng và lũy thừa đối xứng 67
MỆNH ĐỀ 4.1.2. Cố định một cơ sở (xi ) của V thì tập các phần
tử
xi1 xi2 . . . xip , 1 ≤ i1 ≤ i2 ≤ . . . ≤ ip ≤ n
là cơ sở của S p (V ). Từ đó nếu V có chiều bằng n thì
p
dim S p (V ) = Cn+p−1
Giá trị của ψ tại ten xơ xk1 ⊗ . . . ⊗ xkp được cho bằng 1 nếu tồn
tại một hoán vị σ ∈ Sp sao cho ij = kσ(j) , trong trường hợp ngược
lại giá trị của ψ được cho bằng 0. Vì các ten xơ này lập thành cơ sở
của V ⊗p nên ψ được xác định duy nhất. Từ định nghĩa ta cũng có
ngay ψ là ánh xạ đối xứng. Vậy tồn tại một ánh xạ g : S p (V ) −→ k
sao cho g ◦ πp = ψ. Xét giá trị của hai ánh xạ này trên ten xơ
X
λI xi1 ⊗ xi2 ⊗ . . . ⊗ xip
Tương tự như đối với các ten xơ, ta cũng có thể định nghĩa tích
của các lũy thừa đối xứng. Cụ thể ta có ánh xạ
S p (V ) ⊗ S q (V ) −→ S p+q (V )
xác định như sau. Theo định nghĩa S p (V ) là không gian thương
của V ⊗p bởi không gian con Ip , tương tự với S q (V ), S p+q (V ). Trong
4.2. Lũy thừa đối xứng của ánh xạ, tổng trực tiếp 69
CHÚ Ý 4.1.3. Chú ý rằng ánh xạ πp,q luôn là toàn ánh nhưng nói
chung không là đơn ánh vì nói chung Ip ⊗ V ⊗q + V ⊗p ⊗ Iq là không
gian con thực sự của Ip+q . Ví dụ ánh xạ π1,1 biến u ⊗ v − v ⊗ u ∈
V ⊗ V vào 0.
4.2. Lũy thừa đối xứng của ánh xạ, tổng trực tiếp
(f ◦ g)p = S p (f ) ◦ g p
Từ đó f là một ánh xạ đơn ánh (tương ứng toàn ánh) thì với mọi p,
S p (f ) cũng là ánh xạ đơn ánh (tương ứng toàn ánh).
Tiếp theo ta sẽ nghiên cứu mối liên kết giữa lũy thừa đối xứng
của một tổng trực tiếp với lũy thừa đối xứng của các thành phần
của nó. Sử dụng các ánh xạ ở trên ta luôn xây dựng được với mỗi
p > 0 và 0 ≤ i ≤ p ánh xạ Ji :
Xét tác động (3.3.1) của Sp lên lũy thừa ten xơ V ⊗p . Một ten
xơ t trong không gian này được gọi là đối xứng nếu
(4.3.1) σ(t) = t, ∀σ ∈ S p
Tương tự như đối với lũy thừa đối xứng, ta chỉ cần kiểm tra
điều kiện ở (4.3.1) đối với các chuyển vị cơ bản σi . Ta có σi (t) = t
72 IV. Lũy thừa đối xứng và ten xơ đối xứng
ở đây OI ký hiệu quỹ đạo của dãy I dưới tác động của nhóm Sp
như mô tả trong Ví dụ 3.2.1 (với n bằng chiều của V có thể là vô
p!
hạn). Nhận xét rằng mI là một tổng của λ1 !...λ k !
ten xơ tách được
(xem Ví dụ 3.2.1).
Theo trên một ten xơ đối xứng là tổ hợp tuyến tính của các
ten xơ dạng mI . Mặt khác dễ thấy các ten xơ này là độc lập tuyến
tính. Vậy ta có định lý sau.
ĐỊNH LÝ 4.3.1. Giả thiết (xi ) là một cơ sở của V . Khi đó tập các
ten xơ mI định nghĩa ở trên lập thành một cơ sở của T S p (V ). Từ đó
p
nếu V có chiều bằng n thì T S p (V ) có chiều bằng Cn+p−1 .
Ta có đẳng thức
1 X
τ Φp = τ σ = Φp
p! σ∈S
n
Φp 2 = Φ
T S p (V ) −→ V ⊗p −→ S p (V )
hay nói cách khác là ánh xạ hạn chế của πp lên T S p (V ). Dễ thấy
ảnh của phần tử mI trong T S p (V ) là phần tử
p!
x i 1 x i 2 . . . xi p
λ1 ! . . . λk !
(4.4.1) T S p (V ) −→ V ⊗p −→ S p (V )
Trong trường hợp này nếu p lớn hơn hoặc bằng đặc số của
trường k, ánh xạ Φp không được định nghĩa. Như vậy đẳng cấu
(4.4.1) chỉ tồn tại đối với các lũy thừa p nhỏ hơn đặc trưng của
trường k.
Xét ánh xạ (4.4.1) trong trường hợp p là đặc trưng của trường
k (như vậy p là một số nguyên tố). Ta nhận xét rằng các hệ số tổ
hợp
p!
λ1 ! . . . λk !
đều bằng 0 ngoại trừ trường hợp duy nhất khi có một số λi bằng
p và các số còn lại đều bằng 0. Các bộ số này tương ứng với các
ten xơ dạng
xi ⊗ xi ⊗ . . . ⊗ xi
trong T S p (V ). Ảnh của chúng trong S p (V ) là các lũy thừa
xi p
Vậy trong trường hợp này ảnh của ánh xạ (4.4.1) là không gian
con của S p (V ) sinh bởi các lũy thừa xi p .
Nhận xét rằng không gian này đẳng cấu với không gian
V (p) := V ⊗F k
với F ký hiệu ánh xạ Frobenius λ 7−→ λp của k. Thật vậy, ánh xạ
đẳng cấu tự nhiên được cho bởi
x ⊗ λ 7−→ λxp
còn ten xơ đối xứng T S p (V ) được định nghĩa như là không gian
con của V ⊗p
\
T S p (V ) = Ker(σi − id)
i
T S p (V ∗ ) = (S p (V ))∗ và S p (V ∗ ) = (T S p (V ))∗
Theo 1.5.3, ta có
!⊥
X \ \
Im(σi − id) = Im(σi − id)⊥ = Ker(σi∗ − id)
i i i
g f
Giả thiết U −→ V −→ W là một dãy khớp ngắn. Ta sẽ nghiên
cứu mối liên hệ giữa các lũy thừa đối xứng tương ứng. Đây là một
bài toán phức tạp. Vì thế ta sẽ bắt đầu bằng trường hợp đơn giản
nhất: tìm mối liên hệ giữa S 2 (V ) với S 2 (U ) và S 2 (W ). Để phân
biệt ta sẽ ký hiệu ánh xạ thương V ⊗ V −→ S 2 (V ) bởi π2 (V ), và
tương tự đối với U , W .
Mệnh đề 4.2.2 lại gợi ý cho ta khẳng định của bổ đề dưới đây. Ký
hiệu
F 1 /F 2 ∼
= U ⊗ W, S 2 (V )/F 1 ∼
= S 2 (W )
Kerφ1 = Kerπ 2 ∩ (U ⊗ V )
Nhận xét rằng các ten xơ trong Kerπ 2 (V ) là đối xứng (nghĩa là
σ(t) = t) do đó
Kerφ1 = Kerπ2 (V ) ∩ (U ⊗ V ) ∩ (V ⊗ U )
= Kerπ2 (V ) ∩ (U ⊗ U )
= Kerπ 2 (U )
4.6. Lũy thừa đối xứng và dãy khớp 77
F 1 /F 2 ∼
= U ⊗ V /U ⊗ U ∼
=U ⊗W
/
f ⊗f
/
U ⊗ V + V ⊗ U V ⊗V W ⊗W
π2 π2
/ /
F1 S 2 (V ) S 2 (W )
S 2 /F 1 ∼
= S 2 (W )
S 2 (V ) = F 0 ⊃ F 1 ⊃ F 2 ⊃ 0
của các không gian con với các thương liên tiếp đẳng cấu với
S 2 (W ), U ⊗ W và S 2 (U ).
Trường hợp tổng quát cũng được xét tương tự. Ta xây dựng
một cái lọc các không gian con trong S p (V )
S p (V ) = F 0 ⊃ F 1 ⊃ . . . ⊃ F p ⊃ 0
F i /F i+1 ∼
= S i (U ) ⊗ S p−i (W )
78 IV. Lũy thừa đối xứng và ten xơ đối xứng
Tương tự F i+1 là không gian con của S p (V ) bao gồm các tích
0 0
xI y K trong đó I 0 có ít nhất i + 1 thành phần. Vậy hạch của ánh
xạ Fi −→ S i (U ) ⊗ S p−i (W ) chính là F i+1 .
Chương V
. . × V} −→ W
ψ : |V × .{z
p
ψ(v1 , v2 , . . . , vp ) = 0
Tương tự như đối với lũy thừa đối xứng, ta tìm không gian
Vp
(V ) cùng ánh xạ đa tuyến tính thay phiên
Vp
Ψ : |V × .{z
. . × V} −→ (V )
p
Vp
L( (V ), U ) −→ Alt(V × . . . × V , W )
79
80 V. LŨY THỪA NGOÀI VÀ TEN XƠ PHẢN ĐỐI XỨNG
Vp
là đẳng cấu tuyến tính. Nói cách khác, (V ) thỏa mãn bài toán
phổ dụng
Φ đối xứng
/
Vp
(5.1.1) V × . . . ×K V (V )
KK
KK xx
KK
K xxx
∀ψ thay phiên KKK x
% x{ x ∃!f
W
ψe : V ⊗p −→ W
thỏa mãn
e 1 ⊗ v2 ⊗ . . . ⊗ vp ) = 0
ψ(v
nếu ít nhất hai trong số các thành phần ten xơ của v1 ⊗v2 ⊗. . .⊗vp
bằng nhau. Vậy bài toán phổ dụng trên có thể đưa về bài toán sau:
e thay phiên
Φ
/
Vp
(5.1.2) V ⊗pC (V )
CC xx
CC xx
C x
e thay phiên CC!
∀ψ
x
{xx ∃!f
W
(v + w) ⊗ (v + w) − v ⊗ v − w ⊗ v = v ⊗ w + w ⊗ v
từ đó với mọi σ ∈ Sp ta có
e 1 ⊗ v2 ⊗ . . . ⊗ vp ) = sign(σ)ψ(v
ψ(v e σ(1) ⊗ vσ(2) ⊗ . . . vσ(p) )
5.1. Ánh xạ tuyến tính thay phiên và lũy thừa ngoài 81
CHỨNG MINH. Trước tiên ta chứng minh rằng J2 được căng bởi
các ten xơ dạng v ⊗ v. Thật vậy, hiển nhiên v ⊗ v ∈ J2 . Ngược lại
giả sử t ∈ J2 . Cố định một cơ sở (xi ) của V và biểu diễn t theo cơ
sở này:
t = tij xi ⊗ xj
82 V. LŨY THỪA NGOÀI VÀ TEN XƠ PHẢN ĐỐI XỨNG
xi ⊗ xj + xj ⊗ xi = (xi + xj ) ⊗ (xi + xj ) − xi ⊗ xi − xj ⊗ xj
Vậy t biểu diễn được dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các ten xơ
dạng v ⊗ v.
Trong trường hợp tổng quát, như nhận xét ở trên ta chỉ cần
kiểm tra với các ánh xạ ψe thỏa mãn (5.1.3). Từ dó dễ dàng suy ra
khẳng định của định lý.
Vp
Ảnh của ten xơ v1 ⊗ v2 ⊗ . . . ⊗ vp trong (V ) sẽ được ký hiệu
là v1 ∧ v2 ∧ . . . ∧ vp . Từ tính phản đối xứng của ánh xạ ∧p ta có
đẳng thức
v1 ∧ . . . ∧ vi ∧ vi+1 ∧ . . . ∧ vp = v1 ∧ . . . ∧ vi+1 ∧ vi ∧ . . . ∧ vp
MỆNH ĐỀ 5.1.3. Cố định một cơ sở (xi ) của V thì tập các phần
tử
xi1 ∧ xi2 ∧ . . . ∧ xip , i1 < i2 < . . . , ip
Vp
là cơ sở của (V ). Từ đó nếu V có chiều bằng n thì
Vp
dim (V ) = Cnp
có dạng
X
0= λJ xj1 ∧ xj2 ∧ . . . ∧ xjp
Tương tự như đối với các ten xơ và lũy thừa ten xơ, ta cũng có
thể định nghĩa tích của các lũy thừa ngoài, được gọi là tích ngoài
của chúng. Cụ thể ta có ánh xạ
Vp Vq Vp+q
(V ) ⊗ (V ) −→ (V )
Vp
xác định như sau. Theo định nghĩa (V ) là không gian thương
Vq Vp+q
của V ⊗p bởi không gian con Jp , tương tự với (V ), (V ).
⊗p+q ⊗q ⊗p
Trong ten xơ V ta có Jp ⊗ V và V ⊗ Jq là các không gian
con của Jp+q . Mặt khác, theo Định lý ?? (iii), hạch của ánh xạ
Vp Vq
∧p ⊗ ∧q : V ⊗p+q −→ (V ) ⊗ (V )
84 V. LŨY THỪA NGOÀI VÀ TEN XƠ PHẢN ĐỐI XỨNG
Vp
là Ip ⊗ V ⊗q + V ⊗p ⊗ Iq . Từ đó ta có duy nhất ánh xạ ∧p,q : (V ) ⊗
Vq Vp+q
(V ) −→ (V ) thỏa mãn sơ đồ sau:
∼
=
V ⊗p ⊗ V ⊗q / V ⊗p+q
∧q ⊗∧q ∧p+q
/
Vp Vq Vp+q
(V ) ⊗ (V ) ∧p,q
(V )
∧p,q (v1 ⊗ . . . ⊗ vp ⊗ w1 ⊗ . . . ⊗ wq ) = v1 ∧ . . . ∧ vp ∧ w1 ∧ . . . ∧ wq
Vp Vq
Tích của hai lũy thừa ten xơ v ∈ (V ) và w ∈ (V ) được định
nghĩa là ∧p,q (v ⊗ w) và được ký hiệu đơn giản là v ∧ w. Dễ thấy
tích này là phản giao hoán, theo nghĩa
vw = (−1)pq wv
CHÚ Ý 5.1.4. Ánh xạ ∧p,q luôn là toàn ánh nhưng nói chung
không là đơn ánh vì nói chung Jp ⊗ V ⊗q + V ⊗p ⊗ Jq là không gian
con thực sự của Jp+q . Ví dụ ánh xạ ∧1,1 biến u ⊗ v − v ⊗ u ∈ V ⊗ V
vào 0.
5.2. Lũy thừa ngoài của ánh xạ, tổng trực tiếp
f ⊗p
V ⊗p / W ⊗p
∧p ∧p
Vp Vp
_
(V ) p_ _ _/ (W )
∧ (f )
5.2. Lũy thừa ngoài của ánh xạ, tổng trực tiếp 85
Tiếp theo ta sẽ nghiên cứu mối liên kết giữa lũy thừa ngoài của
một tổng trực tiếp với lũy thừa ngoài của các thành phần của nó.
Sử dụng các ánh xạ ở trên ta luôn xây dựng được với mỗi p > 0
và 0 ≤ i ≤ p ánh xạ Ji như là ánh xạ hợp thành
∧i (j1 )⊗∧p−i (j2 )
/
Vi Vp−i Vi Vp−i
(V ) ⊗ (W ) (V ⊕ W ) ⊗ (V ⊕ W )
XXXXX
XXXXX
XXXXX
XXXXX ∧i,p−i
Ji XXXXX
X+ Vp
(V ⊕ W )
Một ten xơ t trong không gian này được gọi là thay phiên nếu
với mọi bộ ánh xạ tuyến tính f1 , f2 , . . . , fp : V −→ k, trong đó có
hai ánh xạ nào đó bằng nhau ta có
(5.3.1) (f1 ⊗ f2 ⊗ . . . ⊗ fp )(t) = 0
Ví dụ trong V ⊗2 các ten xơ dạng v ⊗ w − w ⊗ v là các ten xơ phản
đối xứng. Tập hợp các ten xơ phản đối xứng trong V ⊗p lập thành
Vp
một không gian con, ký hiệu là T (V ).
NHẬN XÉT 5.3.1. i) Tương tự như đối với lũy thừa ngoài,
điều kiện (5.3.1) chỉ cần kiểm tra đối với các ánh xạ dạng
. . . ⊗ f ⊗ f ⊗ . . ..
5.3. Ten xơ thay phiên 87
ii) Ten xơ thay phiên thỏa mãn điều kiện phản đối xứng
(5.3.2) (. . . fi ⊗ fi+1 ⊗ . . .)(t) = −(. . . fi+1 ⊗ fi ⊗ . . .)(t)
iii) Nếu đặc số của trường khác 2, điều kiện (ii) tương đương
với điều kiện phản đối xứng. Tuy nhiên nếu trường có đặc
số 2 các ten xơ dạng
v ⊗ v ⊗ ... ⊗ v
thỏa mãn điều kiện phản đối xứng nhưng không là thay
phiên.
T
CHỨNG MINH . Nếu t ∈ i Im(σi − 1) thì ta có ngay
(. . . ⊗ f ⊗ f ⊗ . . .)(t) = 0
vậy t là thay phiên.
Mệnh đề ngược lại chứng minh khó hơn một chút. Trước tiên
ta nhận xét rằng với mỗi t ∈ V ⊗p tồn tại một không gian con hữu
hạn chiều U ⊂ T sao cho t ∈ U ⊗p . Từ đó không mất tính tổng quát
ta có thể giả thiết V có hữu hạn chiều. Coi các phần tử của V như
các phiếm hàm tuyến tính trên V ∗ . Khi đó t là thay phiên khi và
chỉ khi phiếm hàm tuyến tính xác định bởi t trên V ∗⊗p là ánh xạ
tuyến tính thay phiên. Nghĩa là t triệt tiêu trên
Vp ∗
Jp (V ∗ ) = Ker(V ∗⊗p −→ (V ))
Ngược lại, nếu t ∈ V ⊗p triệt tiêu trên Jp (V ∗ ) thì t là ten xơ thay
phiên. Vậy không gian các ten xơ thay phiên trong V ⊗p là phần bù
đại số trong V ⊗p của không gian Jp (V ∗ ):
Vp
T (V ) = Jp (V ∗ )⊥
88 V. LŨY THỪA NGOÀI VÀ TEN XƠ PHẢN ĐỐI XỨNG
Từ công thức (5.5.2) và Mệnh đề 1.5.3 ta rút ra kết luận của mệnh
đề:
!⊥
X \ \
Jp (V ∗ )⊥ = Ker(σi∗ − id) = Ker(σi∗ −id)⊥ = Im(σi −id)
i i i
CHỨNG MINH. Khẳng định đầu tiên được suy ra ngày từ chứng
minh của Mệnh đề 5.3.2. Từ dãy khớp
Vp ∗
0 −→ Jp (V ∗ ) −→ V ∗⊗p −→ (V ) −→ 0
Vp ∗ ∗
ta có, theo định nghĩa (V ) là phần bù đại số Jp (V ∗ )⊥ của
Vp
Jp (V ∗ ), do đó đẳng cấu với T (V ).
Trong trường hợp đặc số của k khác 2, điều kiện thay phiên
(5.3.1) tương đương với điều kiện phản đối xứng (5.3.2). Vì vậy
ten xơ thay phiên thường được gọi là ten xơ phản đối xứng hoặc
ten xơ ngoài. Ten xơ phản đối xứng có thể định nghĩa một cách
đơn giản như tập các ten xơ trong V ⊗p thỏa mãn
(5.4.1) σ(t) = sign(σ)t, ∀σ ∈ Sp
Ta có
1 X
τ Ψp = sign(σ)τ σ = sign(τ )Ψp
p! σ∈S
n
Vp
⊗p
Từ đó với mọi t ∈ V , Ψp (t) ∈ T (V ). Nghĩa là
Vp
ImΨp ⊂ T (V )
Ψp 2 = Ψp
Hay nói cách khác là ánh xạ hạn chế của ∧p lên T S p (V ). Dễ thấy
Vp
ảnh của phần tử x∨I trong T (V ) là phần tử
xi 1 ∧ xi 2 ∧ . . . ∧ xi p
(5.4.4) Jp (V ) = KerΨp
Từ đó ánh xạ Ψ
e p cảm sinh đẳng cấu
Vp Vp
(5.5.3) (V ) ∼
= T (V )
CHỨNG MINH. Không mất tính tổng quát (xem chứng minh của
5.3.2) ta có thể giả sử V là hữu hạn chiều trên k. Từ đó sử dụng
92 V. LŨY THỪA NGOÀI VÀ TEN XƠ PHẢN ĐỐI XỨNG
Mệnh đề 1.5.3 ta có
!⊥
\
e p = (ImΨp ∗ )⊥ =
KerΨ Im(σi∗ − id)
i
X X
= (Im(σi∗ − id))⊥ = Ker(σi − id)
i i
Vp
Mặt khác theo trên ảnh của Ψp là T (V ) vậy ta có đẳng cấu
chính tắc
e p = T p (V )
Vp V
(V ) := V ⊗p /Jp −→ ImΨ
Ánh xạ này được cho cụ thể bởi x∧I 7−→ x∨I .
(chỉ số (x) dùng để chỉ rằng ánh xạ này phụ thuộc vào việc chọn
cơ sở (x)).
và đặt
!
1 2 ... p p + 1 ... n
(5.6.3) σI :=
i1 i2 . . . ip bi1 . . . bin−p
Giả thiết xi1 ∧ xi2 ∧ . . . ∧ xip , i1 < i2 < . . . < ip , là một phần
Vp
tử trong cơ sở chính tắc của (V ). Khi đó xbi1 ∧ . . . ∧ xbin−p là một
Vn−p
phần tử trong cơ sở chính tắc của (V ) và
∧p,n−p (xi1 ∧ . . . ∧ xip , xj1 ∧ . . . ∧ xjn−p ) = sign(σI )x1 ∧ x2 ∧ . . . ∧ xn
vậy
(xi1 ∧ . . . ∧ xip , xj1 ∧ . . . ∧ xjn−p )(x) = sign(σI )
Ngược lại dễ thấy nếu hai tập {i1 , . . . , ip } và {j1 , . . . , jn−p } giao
nhau khác rỗng thì
(xi1 ∧ . . . ∧ xip , xj1 ∧ . . . ∧ xjn−p )(x) = 0
Từ đó suy ra ánh xạ song tuyến tính (−, −)(x) là không suy biến.
Vậy ta đã chứng minh mệnh đề sau.
MỆNH ĐỀ 5.6.1. Ánh xạ song tuyến tính (−, −)(x) xác định trong
(5.6.2) là không suy biến và do đó xác định một đẳng cấu
Vp Vn−p
(5.6.4) θ(x) : (V ) ∼
= (V )∗
Ánh xạ θ(x) xây dựng ở mệnh đề trên phụ thuộc vào việc
chon cơ sở (x). Để xây dựng một đẳng cấu không phụ thuộc
vào việc chọn cơ sở ta làm như sau. Ánh xạ song tuyến tính
94 V. LŨY THỪA NGOÀI VÀ TEN XƠ PHẢN ĐỐI XỨNG
Vp Vn−p Vn
∧p,n−p : (V ) × (V ) −→ (V ) xác định một ánh xạ tuyến
tính
Vp Vn−p Vn
∧p,n−p : (V ) ⊗ (V ) −→ (V )
Theo (2.6.3), ánh xạ này tương ứng với một ánh xạ
Vp Vn Vn−p
(5.6.5) θ: (V ) −→ (V ) ⊗ (V )∗
k và qua
Vn
Mỗi cơ sở (x) của V xác định một đẳng cấu (V ) tới
đẳng cấu này θ chính là θ(x) . Từ đó ta có
Vp
Mặt khác ta có một phép đối ngẫu tự nhiên giữa (V ) và
Vp ∗
(V ) xác định như sau. Xét ánh xạ song tuyến tính
(V ) × (V ) −→ k
Vp ∗ Vp
cho bởi
HỆ QUẢ 5.6.3. Giả thiết V là không gian hữu hạn chiều. Khi đó
ta có đẳng cấu chính tắc
Vp Vn Vn−p ∗
(5.6.7) θ̄ : (V ) ∼
= (V ) ⊗ (V )
5.7. Khai triển Cramer và khai triển Laplace 95
Đẳng cấu trong hệ quả trên hiên nhiên không phụ thuộc vào
cơ sở. Chúng ta sẽ mô tả tường minh đẳng cấu này theo cơ sở (xi )
trong V và cơ sở đối ngẫu (ξ i ) của nó trong V ∗ . Theo (2.6.3), ánh
xạ θ ở (5.6.5) được xác định bởi
NHẬN XÉT 5.6.4. Đối với các lũy thừa đối xứng ta cũng có ánh
xạ song tuyến tính S p (V ∗ ) × S p (V ) −→ k xác định bởi
XY
(ϕ1 ϕ2 . . . ϕp , v1 v2 . . . vp ) 7−→ ϕi (vσ (i))
σ∈Sn i
Nếu đặc số của trường bằng 0, ánh xạ này là không suy biến, từ
đó ta có đẳng cấu chính tắc giữa S p (V ∗ ) và S p (V )∗ . Tuy nhiên nếu
đặc số của trường khác 0, ánh xạ này có thể suy biến và ánh xạ
cảm sinh S p (V )∗ −→ S p (V ∗ ) có thể không là đẳng cấu, xem 4.4.1
và 4.5.1.
(5.7.1) y1 ∧ . . . ∧ yn = det A x1 ∧ . . . ∧ xn
Vn−1
Tương tự như vậy trong không gian (V ), các tích ngoài
y1 ∧ . . . ∧ ybi ∧ . . . ∧ yn , 1≤i≤n
96 V. LŨY THỪA NGOÀI VÀ TEN XƠ PHẢN ĐỐI XỨNG
trận con tạo thành từ các phần tử trên các cột i1 , i2 , . . . , ip và các
hàng j1 , j2 , . . . , jp (hay nói cách khác, ma trận con tạo thành từ A
bằng cách bỏ đi các cột bi1 , . . . , bin−p và các hàng b jn−p ):
j1 , . . . , b
yI = AIJbxJ
b
I
với I0 = (1, 2, . . . , ip ), I¯0 = (p + 1, . . . , n).