Professional Documents
Culture Documents
LTE-Advanced (Long Term Evolution-Advanced) là sự tiến hóa trong tương lai của công nghệ
LTE, công nghệ dựa trên OFDMA này được chuẩn hóa bởi 3GPP trong phiên bản (Release) 8 và
9. LTE-Advanced, dự án được nghiên cứu và chuẩn hóa bởi 3GPP vào năm 2009 với các đặc tả
được mong đợi hoàn thành vào quý 2 năm 2010 như là một phần của Release 10 nhằm đáp ứng
hoặc vượt hơn so với những yêu cầu của thế hệ công nghệ vô tuyến di động thế hệ thứ 4 (4G)
IMT-Advanced được thiết lập bởi ITU. LTE-Advanced sẽ tương thích ngược và thuận với LTE,
nghĩa là các thiết bị LTE sẽ hoạt động ở cả mạng LTE Advanced mới và các thiết bị LTE-
Advanced sẽ hoạt động ở cả các mạng LTE cũ.
Gần đây, ITU đã đưa ra các yêu cầu cho IMT-Advanced nhằm tạo ra định nghĩa chính thức về
4G. Thuật ngữ 4G sẽ áp dụng trên các mạng tuân theo các yêu cầu của IMT-Advanced xoay
quanh báo cáo ITU-R M.2134. Một số yêu cầu then chốt bao gồm:
Hiện tại chưa có công nghệ nào đáp ứng những yêu cầu này. Nó đòi hỏi những công nghệ mới
như là LTE-Advanced và IEEE 802.16m. Một số người cố gắng dán nhãn các phiên bản
hiện tại của WiMAX và LTE là 4G nhưng điều này chỉ chính xác đối với phiên
bản tiến hóa của các công nghệ trên, chẳng hạn LTE-Advanced, còn LTE chỉ có thể gọi
với cái tên không chính thức là 3,9G. LTE sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số
trực giao OFDMA ở đường xuống. Trong khi đó, ở đường lên, LTE sử dụng kỹ thuật đa truy
nhập phân chia theo tần số - đơn sóng mang SC-FDMA. Một số tính năng khác của LTE:
Tốc độ số liệu đỉnh đường xuống lên đến 326Mb/s với độ rộng băng tần 20 MHz
Tốc độ số liệu đỉnh đường lên lên đến 86,4 Mb/s với độ rộng băng tần 20 MHz
Hoạt động ở cả chế độ TDD và FDD.
Độ rộng băng tần có thể lên đến 20 MHz bao gồm cả các độ rộng băng 1,4; 3; 5; 10; 15
và 20 MHz
Hiệu quả sử dụng phổ tăng so với HSPA ở Release 6 khoảng 2 đến 4 lần.
Độ trễ giảm với thời gian trễ vòng giữa thiết bị người sử dụng và trạm gốc là 10 ms và
thời gian chuyển từ trạng thái không tích cực sang tích cực nhỏ hơn 100 ms.
Ở phương án C, báo cáo trạng thái kênh giống như phương pháp B. Tuy nhiên, không giống như
B, thiết bị đầu cuối được cung cấp thông tin nhận biết truyền dẫn phối hợp chính xác (từ những
điểm nào với độ mạnh truyền dẫn bao nhiêu….). Thông tin này có thể được sử dụng cho việc xử
lý tín hiệu thu được ở phía thiết bị đầu cuối.
Ở đường lên, việc thu đa điểm phối hợp chính đòi hỏi cách áp dụng xử lí tín hiệu thích đáng ở bộ
thu. Ở nhiều khía cạnh, điều này tương tự như phân tập ô lớn, vốn đã sử dụng trong nhiều hệ
thống mạng tế bào hiện nay.