You are on page 1of 3

Extra 1:

Điện tử truyền dòng của điện tích qua dây dẫn phi kim(hay chất bán dẫn là chủ yếu) trong
khi điện lại chuyển động của điện tích qua dây dẫn kim loại.cho ví dụ như điện tử
chuyển dòng điện tích qua silicon cái mà ko phải là kim loại.trong khi nguoc lại điện lại
dc chuyển dòng điện tích qua đồng cái mà là kim loại .sự khác nhau này đã bắt đầu
xung quanh năm 1936 với phát minh ra đèn 3 cực của lee de porest .đến tận năm
1950.lĩnh vực này dc gọi là kỹ thuật vô tuyến.bởi vì nó chủ yếu áp dụng thiết kế và lý
thuyết của kỹ thuậ vô tuyến ,máy thu và đèn điện tử .
Linh kiện điện tử (electronic component)
Một linh kiện điện tử là đại lượng vật lý trong một hệ thống điện tử ,phát minh và có ảnh
hưởng tác động đến điện tử hoăc lĩnh vực liên kết của chúng trong yêu cầu nhất quán về
phương pháp chúng dc liên kết với nhau ,luôn luôn dc hàn để tạo ra một bản mạch in ,để
tạo ra một mạch điện tử với một Đặc trưng riêng biệt (ví dụ như ,một bộ khuyêch đại
,máy thu vô tuyến,bộ dao động)linh kiện có thể là một bộ đơn lẻ hoặc nhiều nhóm tổ hợp
như là một mạch tổ hợp.nhiều linh kiện dt phổ biến như là tụ trở diot transsitor.
Các kiểu mạch( types of circuits)
Hầu hết điện tử áp dụng như là máy thu vô tuyến ,mạch tương tự và dc cấu tạo từ sự kết
hợp của một vài kiểu mạch cốt yếu .mạch tương tự sử dụng daỉ liên tục của điện áp đối
Lập với sự rời rạc ,gián đoạn trong mạch kỹ thuật số.
Điểm khác biệt của mạch tương tự dc phát hiện ra là rất lớn.đặc biệt mạch có thể xác định
bất cứ cái gì từ một thiết bị đơn lẻ,hay từ một hệ thống chứa 1000 linh kiện.
Mạch tương tự đôi khi gọi là mạch tuyến tính mặc dù nhiều hiệu ứng ko tuyến tính(phi
tuyến)
Dc sử dụng trong mạch tương tự như là bộ trộn điều chế ví dụ như là mạch tương tự bao
gồm đèn điện tử,bộ khuếch đại thuật toán, bộ dao động.
Hiếm khi một mạch hiện đại hoàn toàn là tín hiệu tương tự .ngày nay mạch tương tự có
thể sử dụng kỹ thuật số hoặc thâm chí là kỹ thuật vi xử lý để tạo ra công năng.kiểu mach
này dc gọi là “tín hiệu hỗn hợp” hơn là tương tự hoặc kỹ thuật số
Chú ý thêm phần (digital circuits)
Mạch kỹ thuật số là mạch điện tử dựa trên cơ sở các mức điện áp gián đoạn rời rạc
Mạch kỹ thuật số là sụ miêu tả vật lý thông dùng .phổ biến nhất của đại số boole và là cơ
sở cơ bản của mọi máy tính kỹ thuật số .hầu hết các kỹ sư .mạch kỹ thuật số, hệ thống kỹ
thuật số và logic là đặc tính trong thuộc tính của mạch kỹ thuật số .hầu hết mạch kỹ thuật
số sử dụng hai mức điện áp dc đánh dấu “thấp (0) và cao(1)
Thường thấp sẽ gần 0 và cao sẽ ở mức cao (bộ khử penate) trên điện áp cung cấp để sử
dụng .bộ ba yếu tố logic đã dc nguyên cứu và một vài máy tính nguyên mẫu đã dc làm.
Unit 2
Conductors semiconductors,and insulators
Trong sự nguyên cứu về điện ,điện tử thì bộ nối của vật liệu và điện là quan trọng .từ rất
nhiều thiết bị điện tử dc cấu tạo từ các bộ phận dc làm từ vật liệu nguyên bản.ảnh hưởng
của điện trong các vật chất phải dc hiểu rõ. Chất dẫn điện ,chất cách điện,và chất bán
dẫn tùy thuộc vào khả năng dẫn điện của chúng .chất dẫn điện là những nguyên tố dẫn
điện rất tốt ,chất cách điện có điển trở cực kỳ cao dẫn dến sự giảm của dòng điện .tất cả
những chất giữa hai loại này có thể dc gọi là chất bán dẫn .
Theo lý thuyết hạt điện tử cho rằng tất cả những vật chất dc bao gồm bởi những nguyên
tử và những nguyên tử dc bao gồm bởi những hạt nhỏ hơn dc gọi là protons,electrons và
neutrons.những hạt electron di chuyển xung quanh hạt nhân cái mà bao gồm bởi những
hạt proton và neutrons.nó là những điện tử hóa trị dc đề cấp nhiều nhất trong điện.có
những hạt điện tử ,nhũng hạt mà dễ bị bẻ gẫy và ròi khỏi nguyên tử ban đầu của chúng
.thông thường những chất dẫn điện có 3 hoặc ít hơn.3 hạt electron hóa trị ,chất cách điện
có 5 hoặc nhiều hơn 5 e hóa trị và chất bán dẫn thường có 4 e hóa trị.
Unit3
Một mạch điện tử là một lưới điện (mạch điện) có một vòng khép kín ,tạo ra một đường
trả về của dòng điện.một lưới điện có sự kết nối cảu 2 hay nhiều hơn 2 linh kiên,và có
thể không nhất thiết là một mạch
Mạch điện bao gồm chỉ một nguồn( điện áp hoặc dòng điện) toàn bộ tuyến các thành
phần(điện trở ,tụ cuộn cảm) và các thành phần dc phân bổ theo 1 kiểu nào đó(đường
truyền)có thể dc phân tích bằng đại số và cách thức chuyển đổi để xác định rõ đặc trưng
điện 1 chiều và các đặc trưng điện xoay chiều.
Một lưới điện ngoài ra còn bao gồm các thành phần điện tử hiệu dụng.chúng dc coi như
là 1 mạch điện tử.giống như một lưới điện phi tuyến nói chung và đòi hỏi kết cấu phức
tạp và đòi hỏi công cụ phân tích nhiều hơn
Unit 4
Phiên bản sớm nhất của ống tia âm cực dc phát minh bởi nhà vật lý người đức Ferdinand
braun.Năm 1897.ngoài ra còn dc biết đến như là”ống điện tử braun” . nó là đèn ống âm
cực lạnh là một dạng biến thể của ống crookes với một màn hình dc phủ phosphor.phiên
bản đầu tiên sử dụng 1 âm cực nóng dc phát triển bởi Johnson b johson(người đã cho tên
của anh ta để đăng ký jonhnson nổi tiếng”)
Và harry weiner weinhart của điện tử Phương tây .đã trở thành một sản phẩm thương
mại năm 1922.
Tia âm cực ngày nay dc hiểu như là một chùm tia gồm những hạt điện tử dc phóng ra từ
âm cưc dc đốt nóng bên trong 1 ống rỗng áp suất thấp bởi sự chênh lệch điện thế giữa
một cực âm và 1 cực dương. Màn hình dc bao phủ tinh thể phosphor,cái mà phát ra ánh
sáng nhìn thấy dc .nó bị kích thích bởi các hạt điện tử có năng lượng cao.chùm tia điện tử
bị làm lệch bởi một nam châm hoặc 1 vùng điện trường để di chuyển chấm sáng đòi hỏi
vị trí trên màn hình …………..
Electron gun
Nguồn của chùn tia điện tử là 1 súng điện tử .cái mà dc tạo ra dòng điện thông qua sự
phát xạ nhiệt điện trở ,và tập trung bên trong là một chùm tia mỏng ,gần đây ,tv đen trắng
,ống tia điện tử dc sử dụng từ là chủ yếu .nhưng tiêu điểm tĩnh điện thay thế toàn bộ
cuộn dây.súng dc đặt chỗ trong đường co phần cổ của hình trụ tại điểm cuối ở phía sau
mỗi đèn hình và có điện đang kết nối với những cái chốt , thường dc sắp xếp trong một
vật thể có đường tròn,kéo dài đến tận cuối của nó .những cái chốt này lắp bên ngoài nối
với phần cực âm ,để những thành phần khác nhau của lưới điện trong súng điện tử dc sử
dụng làm tiêu điểm và điều biến chùm tia và trong hệ thống làm lệch bằng tĩnh điện của
ống tia âm cực,các tấm kim loại làm lệch .khi ống tia âm cực là thiết bị âm cực nóng
những cái chốt này dc nắp ráp kết nối với 1 hoặc nhiều hơn 1 sợi đốt nóng của súng
điện tử.
Unit 6;
One of the first developments.
Một trong những sự phát triển đầu tiên vào những năm đầu của thế kỷ 20 là máy bay.dc
sử dụng trạm radio am để quảng cáo cho sự bay của nó.điều này đã tiếp tục dẫn đến đầu
năm 1960 khi hệ thống VOR cuối cùng đã trể lên thịnh hành .vào đầu những năm 1930
dải đơn biến và điều tần dc phát minh bởi người điều khiển radio nghiệp dư.1 nhóm
gồm 10 người tạo lên 1 hình thức quảng cáo dc thành lập bởi họ.radio dc sử dụng để
truyền ảnh có hình như tivi vào đầu những năm 1920 swuj quảng cáo tivi dc bắt đầu ở
phía bắc nước mỹ và châu âu vào những năm 1940. năm 1954 regency đã gới thiệu radio
bở túi TR 1 nguồn là 1 pin chuẩn 22,5 vôn
Unit 7
Sự tái tạo và ghi âm bằng máy hoặc bằng điện và sự tạo ra sóng âm thanh gióng như
tiếng nói tiếng rít ,dụng cụ âm thanh hoặc những hiệu ứng âm thanh .hai loại chính của
công nghệ ghi âm là ghi âm bằng kỹ thuật tương tự và ghi âm bằng kỹ thuật số.ghi âm
bằng kỹ thuật tương tự dc hoàn thành bằng một màng mỏng của micro nhỏ,cái mà có thể
phát hiện ra sự thay đổi trong áp lực khí quyển và ghi chúng dưới dạng biểu đồ sóng âm
trên một dụng cụ như là 1 máy ghi âm or băng từ (cái mà điều chế ra một tín hiệu điện)
sự ghi âm của 1 tín hiệu tương tự là 1 quá trình sử lý ngược ,với 1 cái vách ngăn màng
mỏng của một cái loa lớn hơn là nguyên nhân thay đổi áp suất khí quyển để là 1 dạng
mẫu của sóng âm thanh…….
Digilal recording and reproduction
Việc sao chép ghi âm bằng kỹ thuật số sử dụng cũng giống như những công nghệ ghi
của kt tương tự và dc cộng thêm công nghệ số hóa của tín hiệu và dữ liệu của máy
ghi ,cho phép nó dc lưu trữ và truyền tải trên một phương tiện ghi đa dạng
Và dc mở rộng hơn .dữ liệu bằng số hệ nhị phân là cách thể hiện của chu kỳ những
vector trong những dữ liệu tương tự chưa dc sử lý ở một tỉ lệ mẫu giống như tai của con
người để phân biệt những sự khác nhau trong đặc trưng của nó .việc ghi bằng kỹ thuật số
ko cần thiết ở tỷ lệ mẫu cao hơn nhưng nó thường dc xét ở các tính năng cao hơn bởi sự
giảm nhiễu do bụi hoặc nhiễu điện từ khi chạy lại và giảm giá trị về cơ học từ do ăn mòn
hoặc do tai nạn của công cu lưu trữ

You might also like