Professional Documents
Culture Documents
thực tập tốt nghiệp
thực tập tốt nghiệp
Điện tử thiết bị thông tin, tên giao dịch là SIGELCO, trụ sở chính tại 16 Cát Linh,
Hà Nội.
+ Ngày 14/7/1995, trước yêu cầu phát triển của chiến lược viễn thông quốc gia,
được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 615/QĐ- QP đổi
tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin thành Công ty điện tử - viễn thông Quân đội, tên
giao dịch quốc tế là VIETEL. (Lúc này cụm chữ chỉ có 01 chữ T). Từ đây danh từ
Viettel đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp của Tập đoàn, từng
bước để lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành bưu chính viễn thông cũng như trong
đời sống kinh tế xã hội của cả nước.
+ Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg phê
duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ
Quốc phòng giai đoạn 2003-2005.
+ Ngày 28/10/2003, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 262/2003/QĐ-BQP “Đổi tên
Công ty Điện tử viễn thông Quân đội thành Công ty Viễn thông Quân đội”, tên giao dịch
là VIETTEL.
- Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 27/4/2004, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ra quyết định số 51/QĐ-QP (do thứ trưởng BQP, Trung tướng
Nguyễn Văn Rinh ký) quyết định từ 01 tháng 7 năm 2004 điều chuyển Công ty
Viễn thông Quân đội từ Bộ Tư lệnh Thông tin về trực thuộc Bộ Quốc Phòng với tên
gọi Công ty Viễn thông Quân đội tên giao dịch là VIETTEL.
- Ngày 1/6/2004, nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, Tập đoàn Viễn thông
Quân đội vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng Huân chương lao động Hạng
Nhất.
- Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ lĩnh vực viễn thông của nước ta đang phát triển
mạnh mẽ, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ra đời. Công ty
Viễn thông Quân đội đã có những bước tiến vượt bậc.
+ Ngày 02/3/2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng
Công ty Viễn thông Quân đội và ngày 06/4/2005 Bộ Quốc phòng có Quyết định số
45/2005/BQP về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, viết tắt là VIETTEL. Đây là
dấu ấn khẳng định bước phát triển mới của Tập đoàn cả về quy mô, năng lực và
kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông (từ Công ty phát triển thành Tổng Công ty).
+ Ngày 14/12/2009, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định số
2079/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là VIETTEL GROUP, viết tắt là VIETTEL. Đây
là mốc son khẳng định vị thế, vai trò của Tập đoàn trong lĩnh vực viễn thông, trong
khi một lĩnh vực viễn thông mà có 2 Tập đoàn kinh tế và Viettel là Tập đoàn viễn
thông đi sau đến 10 năm.
+ Ngày 12/01/2010, tại trụ sở số 01 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội, Viettel
đã long trọng tổ chức Lễ ra mắt Tập đoàn và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng
Ba. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển vượt bậc, một mốc son quan trọng
đánh dấu sự lớn mạnh của Viettel cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm. (Mô hình
Tập đoàn thí điểm, trực thuộc bộ chủ quản, không có hội đồng quản trị)
1.1.2 Các dấu mốc phát triển các dịch vụ BCVT
Năm 1997: Triển khai dịch vụ Bưu chính.
Năm 2000: Thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài 178, công nghệ VoIP.
Năm 2002: Khai trương dịch vụ Internet.
Năm 2003: Triển khai dịch vụ điện thoại cố định.
Năm 2004: Khai trương dịch vụ Điện thoại Di động.
Năm 2006: Đầu tư sang Căm Pu Chia.
Năm 2007: Đầu tư sang Lào.
Năm 2007: Triển khai dịch vụ Điện thoại cố định không dây.
Năm 2009: Khai trương dịch vụ Metfone tại CamPuChia và dịch vụ Unitel tại
Lào.
Năm 2010: Khai trương dịch vụ 3G.
Để xác định hướng đi chung cho các hoạt động của doanh nghiệp, Viettel đã
xây dựng thương hiệu của riêng mình, tập hợp những phản hồi của khách hàng và
sự đáp ứng của Viettel.
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra
các giải pháp nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu
của khách hàng.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, xã hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Viettel.
1.4 Các giá trị cốt lõi của văn hóa Viettel
Tập đoàn luôn coi vấn đề con người là vấn đề cốt lõi cho sự phát triển của
mình. Do đó, Tập đoàn không ngừng quan tâm đến chính sách tuyển dụng, đào tạo,
tập huấn cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực
tế. Đồng thời xây dựng văn hoá ngôi nhà chung Viettel. Tháng 7 năm 2006, Tập
đoàn chính thức truyền thông 8 giá trị cốt lõi của văn hóa Viettel bao gồm:
5. Tư duy hệ thống
Công ty mạng lưới Viettel được thành lập theo Quyết định số 214 /QĐ-
VTQĐ-TCNL ngày 25/01/2010 của TGĐ Tập đoàn VTQĐ.
• Phòng Hạ Tầng
• Phòng Cơ Điện
• Phòng Kinh Doanh Đầu Tư
• Phòng Kỹ Thuật Nghiệp Vụ
• Phòng Tài Chính
• Phòng Quản Lý Tài Sản
• Phòng Kế Hoạch
• Phòng Tổ Chức Lao Động
• Phòng Hành Chính
• Phòng Chính Trị
• Phòng KS Nội Bộ
• Trung Tâm KTCNTT
• Trung Tâm KV 1
• Trung Tâm KV 2
• Trung Tâm KV 3
7. Chuyên nghiệp hóa các hoạt động của Công ty bằng các quy trình công việc
với sự trợ giúp của CNTT.
8. Thực hiện đúng các quy định trong công tác quản lý, công tác Đảng, công tác
chính trị.
1.5.4 Trung Tâm Khu Vực 2
Các phòng,ban thuộc Trung tâm khu vực 2
• Ban Giám đốc
• Phòng Kế hoạch
• Phòng Hạ tầng
• Phòng VAS-IN
• Tổng trạm
• Ban Cơ điện
Trực tiếp khai thác các hệ thống sẵn có trên khu vực
• Giám sát, Báo cáo.
• Xử lý các sự lỗi, sự cố trên khu vực.
• Điều hành lớp 1 tại khu vực.
• Thực hiện các hoạt động khai thác theo quy trình.
Thống kê các số liệu: Alarm, failer... để phục vụ phân tích, đánh giá.
Nhiệm vụ Tối ưu: Tối ưu mạng core, mạng access, truyền dẫn tại khu vực.
Công tác xây dựng hạ tầng, hoàn công tại khu vực.
Lắp đặt thiết bị mạng core, truyền dẫn, truyền tải tại khu vực.
Tham gia quy hoạch, thiết kế mạng lõi, truyền dẫn chuyển tải tại khu vực.
Quy hoạch, thiết kế trạm các tỉnh trong khu vực.
Quản lý tài sản, KCS, quản lý kho tàng tại khu vực.
Thực hiện các công tác hỗ trợ, điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm.
1.5.4.2 Nhiệm vụ của các Phòng, ban thuộc Trung tâm khu vực 2
- Thực hiện khai thác mạng truyền dẫn tại khu vực;
- Thực hiện công tác quy hoạch, thiết kế mạng truyền dẫn tại khu vực;
- Thực hiện công tác tối ưu mạng truyền dẫn.
- Trực tiếp xử lý các lỗi của mạng truyền dẫn tại khu vực.
- Quản lý cơ sở dữ liệu, tổng hợp nhu cầu sử dụng, đề xuất phương án triển
khai theo định hướng phát triển mạng từng giai đoạn.
- Phối hợp với các phòng/ban thống kê, tổng hợp báo cáo số liệu về: Sơ đồ
mạng cáp, sơ đồ liên kết quang, topology mạng, dung lượng nhánh, dung
lượng sử dụng của thiết bị theo tuần, tháng, quý và năm.
- Thực hiện các thường trình khai thác theo quy định.
- Khai báo, tác động hệ thống CR, mệnh lệnh và các quy trình, quy định.
- Xử lý các lỗi.
- Quản lý thiết bị tài sản tại các phòng máy tổng trạm.
- Thực hiện công tác an toàn, PCCC, vệ sinh công nghiệp tại các phòng máy,
tổng trạm.
- Cấu hình tích hợp các node từ mức BSC, MSC, Core IP, Hệ thống VAS, IN.
- Cấu hình tích hợp các thiết bị DSLAM, AGG_SW, Core_SW và BRAS khu vực.
- Xử lý các sự cố nghiêm trọng.
- Lập kế hoạch an toàn và tối ưu mạng lưới.
- Đào tạo các nghiệp vụ vận hành khai thác cho CBCNV trong đơn vị và theo yêu
cầu của Công ty.
- Viết tài liệu đạo tạo và xây dựng các quy trình vận hành khai thác.
- Quản trị hệ thống mạng công nghệ thông tin đảm bảo vận hành khai thác hệ thống
và quản lý.
Tổng trạm
- Thực hiện các thường trình khai thác theo quy định.
- Vận hành, khai thác hệ thống thiết bị tại tổng trạm.
- Tác động khai thác hệ thống theo các yêu cầu của các đơn vị đúng quy trình.
- Xử lý các lỗi hệ thống thiết bị, sự cố mạng lõi.
- Quản lí toạ độ truyền dẫn từ GMSC,MSC, HLR, BSC tới giá DDF.
- Tích hợp, thay đổi cấu hình trạm BTS.NodeB theo các CR yêu cầu.
- Quản lý các thiết bị và việc ra vào tại tổng trạm; đảm bảo an toàn các phòng máy
tổng trạm.
- Định kì vệ sinh công nghiệp phòng máy các tổng trạm.
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống nguồn, điều hòa tại các tổng trạm quản
lý.
- Khắc phục, xử lý sự cố về nguồn, điều hòa tại các các tổng trạm.
- Quản lý vận hành các máy nổ phục vụ backup cho các tổng trạm.
- Giám sát các cảnh báo trên hệ thống, xử lý bước 1 các sự cố trong khu vực.
- Điều hành xử lý các sự cố trên mạng lưới Viettel trong khu vực.
- Đôn đốc các bộ máy kỹ thuật thực hiện công tác vận hành khai thác, bảo dưỡng
mạng viễn thông Viettel trong khu vực.
- Thực hiện các chế độ ghi chép sổ trực ca, bàn giao ca theo quy định.
- Bảo quản hồ sơ mạng lưới, tài liệu thiết bị hệ thống trong khu vực.
- Thực hiện các chế độ báo cáo lên các cấp theo qui định.
• Kết hợp Công ty truyền dẫn cập nhật sơ đồ truyền dẫn toàn khu vực phục
vụ công tác điều hành mạng lưới và ƯCTT.
- Tổng hợp và cập nhật cơ sở dữ liệu Homephone.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm soát và nâng cao chất lượng mạng;
- Đề xuất các phương án thiết kế, điều chỉnh tham số mạng đề tối ưu chất lượng và
dung lượng mạng;
- Quy hoạch và định cỡ tài nguyên vô tuyến;
- Đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ thiết kế và tối ưu cho các CNKT Tỉnh/Tp trong
khu vực;
- Đưa ra các định hướng, khuyến nghị tối ưu tổng thể và xuyên suốt thống nhất trên
toàn mạng.
- Thực hiện các định hướng của lãnh đạo về công tác phát triển mạng 3G.
Phòng VAS-IN
Thực hiện nhiệm vụ khai thác hệ thống VAS - IN tại khu vực.
Phòng Kế hoạch
- Công tác quản lý kho tàng, đảm bảo vật tư, thiết bị cho toàn Trung tâm và khu
vực.
Thực hiện công tác quản lý tài sản trên toàn khu vực.
Phòng Hạ tầng
- Quản lý xây dựng hạ tầng viễn thông ( nhà trạm, tổng trạm, truyền dẫn):
Quy hoạch; Thiết kế, Quản lý các dự án xây dựng tại khu vực.
- Chủ trì công tác giám sát thi công, nghiệm thu bàn giao.
- Chủ trì công tác hoàn công quyết toán các công trình, dự án tại khu vực.
- Thực hiện lắp đặt mạng core, truyền tải tại khu vực.
Thực hiện công tác Tổ chức lao động tại Trung tâm ĐHKTKV theo phân cấp:
- Thực hiện tổ chức lực lượng theo mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ tại Trung
tâm ĐHKTKV đã được phê duyệt; thường xuyên đề xuất hoàn thiện mô hình tổ
chức bộ máy phù hợp với thực tế.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương tại Trung tâm ĐHKT khu vực theo phân
cấp: tham gia tuyển dụng, tổ chức đào tạo tại Trung tâm ĐHKTKV, quản lý quân
số, báo cáo, tổ chức lực lượng tại Trung tâm ĐHKTKV; Đánh giá, chấm điểm,
bình xét thi đua đối với CBCNV, đơn vị thuộc Trung tâm ĐHKT theo định kỳ
tháng/quý/năm làm căn cứ xét lương, thưởng theo phân cấp.
- Thực hiện các công tác chính trị của Trung tâm ĐHKTKV.
- Quản trị phần mềm nhân sự, phần mềm quản lý công việc tại Trung tâm
ĐHKTKV;
- Phối hợp đào tạo, đông đốc, kiểm tra, đanh giá và thực hiện công tác Tổ chức lao
động tại các CNKT Tỉnh/TP theo chỉ đạo của Phòng TCLĐ Công ty.
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành về nghiệp vụ TCLĐ của Phòng TCLĐ Công ty.
- Thực hiện công tác hành chính văn phòng phục vụ toàn Trung tâm ĐHKT.
- Thực hiện các thủ tục xin phép ra vào phòng máy, tổng trạm cho các chuyên gia,
đối tác theo quy định phân cấp của Công ty.
- Thực hiện công tác văn thư, bảo mật theo quy định.
- Quản lý trang thiết bị văn phòng, công cụ, dụng cụ, an toàn lao động.
- Quản lý phương tiện xe ô tô tại Ban và các CNKT trong khu vực theo đúng định
mức, quy định.
- Theo dõi, kiểm tra, quản lý an ninh, trật tự, ATLĐ, PCCN.
Quản lý Tài của Trung tâm ĐHKT theo phân cấp của Công ty, cụ thể:
- Thực hiện các thủ tục thanh quyết toán các khoản chi tài chính tại Trung tâm
ĐHKTKV.
- Tổng hợp đề nghị của các đơn vị, CNKT Tỉnh/tp đề xuất tài chính; tổng hợp trình
ký và chuyển, đôn đốc các CNKT tỉnh/tp thực hiện.
Ban Cơ điện
- Thực hiện các công tác thuộc lĩnh vực điện lạnh, điện công nghiệp, máy phát
điện.
- Quản lý, đề xuất trang thiết bị điện lạnh, hệ thống biến thế, hệ thống cung
cấp điện công nghiệp, máy nổ, máy phát điện phục vụ hệ thống viễn thông và
các tòa nhà tổng trạm, văn phòng.
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, vận hành, khai thác các thiết bị cơ điện cho
các đơn vị. Đảm bảo giải quyết các sự cố về cơ điện trong toàn trung tâm.
- Khảo sát, thiết kế, thẩm định hệ thống cơ điện của các tòa nhà mới thuộc
Trung tâm.
- Xây dựng quy trình bảo dưỡng, vận hành máy phát điện công suất lớn, nhỏ.
- Nghiên cứu, thử nghiệm các giải pháp về cơ điện, tiết kiệm chi phí đầu tư.
- Hướng dẫn và đào tạo nghiệp vụ các đơn vị.
1.6 Văn hóa Viettel được thể hiện ở đơn vị tập nghề :
Công ty mạng lưới Viettel nói chung và tại trung tâm điều hành kỹ thuật khu
vực 2 nói riêng luôn ánh xạ giá trị cốt lõi Viettel vào công việc hằng ngày:
- Trong công việc các anh luôn tìm cách đơn giản hóa, tối ưu hóa để tạo nên sự
khác biệt của tập thể của từng cá nhân, luôn quan tâm chia sẽ hỗ trợ phối kết hợp
hoàn thành tốt công việc được giao,biểu dương tấm gương đạo đức tốt, lao động tốt.
- Cấp trên đối với cấp dưới vừa là người chỉ huy là người thầy người bạn người anh
em nên được sự yêu mến và chấp hành nghiêm của của cấp dưới không có hiện
tượng gò bó thúc ép trong công việc, nếu Viettel là ngôi nhà lớn thì mỗi phòng ban
như một căn phòng ấm cúng hòa đồng và đầy ắp tiến cười trong ngôi nhà ấy.
- Mọi sáng kiến ý tưởng của mỗi người đều được tôn trọng và thẩm định một cách
kỹ càng, luôn biểu dương khen thưởng các sáng kiến ý tưởng làm lợi cho công ty
cho tập đoàn.
-Trung tâm cũng thường xuyên tổ chức các buổi truyền thông giáo dục chính trị để
nâng cao bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cũng như các cuộc thi giữa các công
đoàn về văn hóa Viettel, người Viettel.
- Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao đội bòng đá, đội cầu lông, đặc biệt là đội
bóng Òng-Ốc gồm các thành viên trưởng phó phòng và các thành viên trong ban
giám đốc thì đấu với các đội bóng thành lập trong công ty vừa nâng cao tinh thần
thể dục thể thao vừa tạo sự đoàn kết gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới.
- Công ty không những nâng cao đời sống vật chất mà còn rất chú ý đên đời sống
tinh thần của các cán bộ trong công ty như thăm viếng, ốm đau bệnh tật, cưới hỏi.
Các phòng thường tổ chức sinh nhật cho nhân viên rất ấm cúng thân mật.
- Tất cả các nhân viên trong công ty đều chấp hành nghiêm các nề nếp, quy định của
công ty và mang tinh thần ý thức, kỷ luật cao trong lao động.
Phân hệ chuyển mạch NSS bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của
GSM cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động
của thuê bao. NSS bao gồm các phần chính sau đây :
Tổng đài MSC :
Trong NSS, chức năng chuyển mạch chính được thực hiện bởi MSC, nhiệm
vụ của MSC là điều phối việc thiết lập cuộc gọi đến những người sử dụng
mạng GSM.
Tổng đài cổng GMSC :
Khi MS thực hiện cuộc gọi đến 1 MS thuộc mạng khác ( PSTN, mobifone,
vinaphone….) thì phải thông qua GMSC. GMSC sẽ thực hiện định tuyến
cuộc gọi đến MSC hiện đang quản lý thuê bao được gọi.
Bộ đăng kí định vị thường trú HLR:
Đây là nơi lưu trữ toàn bộ cơ sở dữ liệu của thuê bao. Mọi thông tin liên
quan đến việc cung cấp các dịch vụ viễn thông của thuê bao, vị trí hiện thời
của thuê bao đều được lưu trong HLR. Một mạng có thể có 1 hoặc vài HLR
tùy theo số lượng thuê bao.
Có hai loại thông tin được lưu trữ tại HLR :
• Thông tin liên quan đến việc thiết lập và định tuyến cuộc gọi đến
MSC đang quản lí MS (ví dụ MSRN,địa chỉ VLR,địa chỉ MSC).
phục vụ của MSC tương ứng và đồng thời lưu giữ số liệu về vị trí của các
thuê bao nói trên ở mức độ chính xác hơn HLR.
Thông tin chứa trong VLR : IMSI, MSISDN, MSRN, TMSI, LAI...
Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR:
EIR có chức năng quản lý thiết bị di động, là nơi lưu giữ tất cả dữ liệu liên
quan đến trạm di động MS. EIR được nối với MSC qua đường báo hiệu để
kiểm tra sự được phép của thiết bị, một thiết bị không được phép sẻ bị cấm.
Tất cả các thành phần trong NSS liên kết với nhau sử dụng hệ thống báo hiệu
số 7 ( SS7 ).
OSS thực hiện 3 chức năng chính là : Khai thác và bảo dưỡng mạng, quản lý
thuê bao, tính cước và quản lý thiết bị di động. OSS cho phép các nhà khai thác
mạng theo dõi và kiểm tra các trạng thái trong mạng như: tải của hệ thống, số lượng
chuyển giao giữa các cell …vv. Nhờ vậy mà họ có thể giám sát được toàn bộ chất
lượng dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và kịp thời xử lý sự cố. Khai thác và
bão dưỡng cũng bao gồm việc thay đổi cấu hình để giảm những sự cố xuất hiện,
nâng cấp mạng về dung lượng tăng vùng phủ sóng, định vị sữa chữa các sự cố.
Là số thuê bao di động.Nó được gán cho thuê bao bởi nhà mạng khi thuê bao
đăng ký và được lưu trữ trong SIM
Là số nhận dạng thiết bị di động quốc tế, đây là chuỗi số được nhà sản
xuất gán trong phần cứng của máy điện thoại.Nó cũng được được đăng ký
bởi nhà mạng và có thể được lưu trong AuC các mục đích xác thực.
Là số nhận dạng thuê bao di động quốc tế, khi thuê bao đăng ký với nhà
mạng thì một số IMSI duy nhất được cung cấp và lưu trong SIM.Một thuê
bao di động chỉ hoạt đông khi được kích hoạt với SIM và IMEI hợp lệ.
Là số nhận dạng thuê bao di động tạm thời, được dùng để bảo mật IMSI
của 1 thuê bao. Nó được tạo ra và lưu trong VLR khi quá trình IMSI
attach diễn ra hay cập nhật Location Area diễn ra.Tại MS,nó được lưu trữ
trong SIM của MS.TMSI chỉ hợp lệ trong một LA xác định.
Là 1 số tạm thời và phụ thuộc vào vị trí của MS, MSRN được tạo bởi
VLR cho tất cả các MS trong khu vực phục vụ của nó. Nó được lưu trong
VLR và HLR nhưng không lưu trong SIM. MSRN được sử dụng bởi
MSC/VLR cho định tuyến cuộc gọi.
Là số nhận dạng vùng định vị. Mỗi LA (Local Area ) trong PLMN
(Public Land Mobile Network) có một số nhận dạng LAI duy nhất. LAI
được quảng bá đều đặn bởi BTS trên BCCH.
Là mã nhận dạng trạm gốc. Mỗi BTS có một số nhận dạng duy nhất là BSIC
và nó được dùng để phân biệt với các BTS lân cận.
CI : Cell Identifier
CI là số nhận dạng cell, được gán cho mỗi cell trong mạng.
2.3 Các giao diện trong mạng GSM :
Giao diện B (MSC-VLR) : Giao diện này để MSC truy vấn thông
tin thuê bao trong vùng phục vụ của nó
Giao diện C (MSC-HLR): Khi cần định tuyến cho 1 cuộc gọi,
GMSC phải truy vấn đến HLR của thuê bao được gọi để biết được thông tin định
tuyến cho cuộc gọi.
Giao diện này được dùng để thay đổi thông tin liên quan đến vị trí của
MS và quản lý của thuê bao. Một VLR sẽ thông báo đến HLR ví trí của
MS được quản lý bởi nó và cấp cho HLR một số roaming của trạm. HLR
sẽ gửi đến VLR các thông tin cần thiết để hỗ trợ việc phục vụ đến thuê
bao.
Khi MS di chuyển từ MSC này đến MSC khác trong thời gian gọi, thủ tục
handover sẽ được thực hiện để cuộc gọi tiếp tục.Vì vậy, các MSC phải
trao đổi dữ liệu để bắt đầu và thực hiện hoạt động này.
Giao diện này dùng giữa MSC và EIR để trao đổi dữ liệu, mục đích để
EIR có thể xác nhận trạng thái IMEI nhận được từ MS.
Khi thuê bao di chuyển từ vùng VLR này sang VLR khác,thủ tục đăng ký
vị trí thuê bao sẽ sẽ xảy ra. Thủ tục này bao gồm việc lấy lại số IMSI và
thông số nhận dạng từ VLR cũ.
Khi HLR nhận yêu cầu xác thực và mã hóa dữ liệu cho MS, HLR sẽ yêu
cầu dữ liệu từ AuC.
2.5 Giao diện vô tuyến :
Giao diện vô tuyến là giao diện giữa trạm di động MS và trạm thu phát gốc
BTS. Tín hiệu truyền qua giao diện này phụ thuộc vào các yếu tố như : giải tần số
có hạn, khí quyển, khoảng cách, công suất phát, mật độ thuê bao trên một đơn vị tần
số trong 1 vùng…
Trong phần này sẽ tìm hiểu về các vấn đề sau:
Dải tần số sử dụng trong mạng GSM
Mỗi kênh tần số vô tuyến được tổ chức thành các khung TDMA có 8 khe thời gian,
thời gian mỗi khe là 577µs, vậy thời gian của một khung TDMA là 4,62 ms. Mỗi
khe thời gian chính là 1 kênh vật lý.
Trong GSM có hai loại kênh logic chính là kênh lưu lượng TCH và kênh điều
khiển CCH.
Kênh lưu lượng TCH : Kênh này được phân thành 2 loại: toàn tốc (Full rate)
hay bán tốc (Half rate). Ở chế độ toàn tốc người dùng chiếm hoàn toàn một
khe thời gian ở các khung liên tiếp, trong khi ở bán tốc thì 2 người sẽ thay
phiên nhau chiếm cùng 1 khe thời gian ở 2 khung liên tiếp.
TCH/F : có tốc độ 13 kb/s cho thoại, 9.6 kb/s cho dữ liệu
TCH/H : có tốc độ 6.5 kb/s cho thoại, 4.8 kb/s cho dữ liệu
Kênh điều khiển :
Có 3 loại kênh điều khiển chính: Kênh quảng bá BCH, kênh điều khiển
chung CCCH, kênh điểu khiển riêng DCCH.
Các kênh quảng bá BCH: có 3 loại kênh tách biệt
- Kênh hiệu chỉnh tần số FCCH: Kênh này được sử dụng ở đường xuống,
mang thông tin hiệu chỉnh tần số cho các trạm MS. Thông tin này gồm
các bít 0
- Kênh điểu khiển quảng bá BCCH: Chỉ sử dụng ở đường xuống. Kênh
này phát quảng bá các thông tin về Cell, mạng và tình trạng hiện tại của
cell (cấu trúc điều khiển, các kênh lưu lượng còn rỗi, đang sử dụng hoặc
nghẽn), do đó BCCH là kênh quan trọng và được duy trì với mức nhiễu
thấp nhất.
- Kênh đồng bộ SCH: Kênh này mang thông tin để đồng bộ khung cho
trạm di động MS. Sử dụng thông tin cung cấp bởi SCH, MS có thể đồng
bộ hoàn toàn các bộ đếm khung của nó với các bộ đếm của BTS. Kênh
SCH còn chứa thông tin nhận dạng trạm BTS.
Các kênh điều khiển dùng chung CCCH: Có 3 loại
- Kênh tìm gọi PCH: Thông tin được phát từ BTS đến MS để tìm gọi MS,
PCH phát TMSI của thuê bao và yêu cầu MS đáp lại trên kênh đường lên
RACH.
- Kênh truy cập ngẫu nhiên RACH: Kênh này dùng ở đường lên để máy di
động MS đáp lại lời tìm gọi hoặc để MS đề nghị khởi phát cuộc gọi (cung
cấp một kênh). Khi thông tin trong kênh RACH gửi tới BS thì BS phải trả
lời bằng cách phân kênh lưu lượng và dành một kênh điều khiển dành
riêng SDCCH để báo hiệu cuộc gọi.
- Kênh trợ giúp truy cập AGCH: Kênh này được sử dụng ở đường xuống
để báo cho MS khi kênh SDCCH được ấn định cho MS.
- Kênh CBCH : được sử dụng ở đường xuống để phát quảng bá một bản tin
SMS
- Kênh NCH : Sử dụng cho đường xuống để thiết lập dịch vụ thoại cho
phase 2 như Voice Broadcast (VBS) và Voice Group Calling (VGCS).
Các kênh điều khiển dành riêng DCCH :
Được dùng cho một cuộc gọi cụ thể Dùng cho một cuộc gọi cụ thể, có 3 loại
như sau:
- Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình SDCCH: kênh SDCCH được
sử dụng cho các thủ tục cập nhật và trong quá trình thiết lập cuộc gọi
trước khi ấn định kênh TCH. SDCCH được sử dụng ở cả đường lên và
đường xuống. Đường lên được dùng để gửi các bản tin cập nhật vị trí, bản
tin yêu cầu dịch vụ và thiết lập cuộc gọi. Đường xuống được dùng để ấn
định kênh lưu lượng.
- Kênh điều khiển liên kết chậm (SACCH) : Được sử dụng ở cả đường lên
và đường xuống. Đường lên được dùng để gửi các kết quả đo lường các
BTS lân cận, BTS đang phục vụ nó. Đường xuống mang thông tin sớm
định thời và điều khiển công suất.
- Kênh điều khiển liên kết nhanh (FACCH) :
Là kênh liên kết với kênh TCH. FACCH làm việc ở chế độ lấy cắp bằng
cách làm thay đổi lưu lượng tiếng hay số liệu bằng báo hiệu. Kênh này
được dùng cho mục đích chuyển giao ( Handover ).
2.5.3.3 Sắp xếp các kênh logic lên các kênh vật lý :
Về mặt thời gian các kênh vật lý ở một kênh tần số được tổ chức theo cấu
trúc khung, đa khung, siêu đa khung và siêu siêu khung. Các khung TDMA được
đánh số FN(Frame Number) trong siêu siêu khung từ 0 đến 2715647. Một siêu siêu
khung được chia thành 2048 siêu khung. Mỗi siêu khung được chia thành các đa
khung.