You are on page 1of 12

Đổi mới đồng bộ kinh tế và chính trị

“Nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và nhiệm vụ
trọng tâm của năm 2011”.

I. Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế

1. Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, giai đoạn 2001-2010, chúng ta đã
tạo được những xung lực mới cho quá trình phát triển. Mở rộng dân chủ trong kinh tế với
việc ban hành và thực hiện Luật doanh nghiệp, phát triển mạnh kinh tế dân doanh, đẩy
mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; cải cách
hành chính mà khâu trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tham gia sâu rộng vào tiến
trình hội nhập quốc tế và khu vực, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới; nhờ đó, đã
phát huy được tiềm năng và nội lực của đất nước, tranh thủ được nguồn lực từ bên ngoài,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Trong 10 năm thực hiện Chiến lược 2001 - 2010, mặc dù


chịu ảnh hưởng của khủng hoảng khu vực và tác động Khủng hoảng nợ lan rộng
tiêu cực của khủng hoảng toàn cầu, nước ta đã vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức và những biến động phức tạpSau khủng hoảng, quá trình
phục hồi kinh tế thế giới diễn
của kinh tế thế giới, giành được những thành tựu to lớn và
ra chậm chạp và đầy mâu
rất quan trọng. Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2020 đã trình bày khái quát những nét chủ yếuthuẫn; khủng hoảng nợ công
nhất về kết quả đạt được cũng như những bất cập, yếu lan rộng và nguy cơ của cuộc
kém và rút ra những bài học sâu sắc từ thực tiễn. chiến tranh tiền tệ chưa phải
đã được loại trừ. Trong bối
2. Chúng ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh đó, sự điều chỉnh chính
cảnh thế giới thay đổi nhanh và biến động rất khó sách của các nước, nhất là
lường. Các xu hướng nổi trội là: các nước lớn, làm cho độ rủi
ro và tính bất định tăng lên.
(1) Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ;
hình thành nền kinh tế tri thức; sử dụng các công nghệ tiết Song song đó, tình trạng suy
kiệm nguyên liệu năng lượng, thân thiện với môi trường; thoái môi trường, biến đổi
phát triển kinh tế xanh. Đây là động lực chủ yếu, làm thay khí hậu, nhất là nước biển
đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu thị trường toàn cầu, thúc đẩy dâng mà nước ta là một trong
quá trình cải cách và tái cấu trúc kinh tế trong từng nước số ít nước chịu tác động nặng
cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các nước. nhất, có thể là biến số lớn
Đón nhận quá trình này một cách tự nhiên hoặc chủ động trong tiến trình phát triển của
lựa chọn tùy thuộc vào năng lực nội sinh và chính sách đất nước.
của mỗi nước.

(2) Toàn cầu hóa và liên kết kinh tế ngày càng sâu rộng, thúc đẩy quá trình quốc tế hóa
sản xuất và phân công lao động, hình thành mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Xây dựng một nền kinh tế độc
lập tự chủ có tính cạnh tranh cao trở thành thách thức kinh tế lớn nhất đối với nước ta
trong thập kỷ tới.
(3) Vai trò ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của
Ấn Độ và Trung Quốc làm thay đổi cán cân quyền lực kinh tế - chính trị trên thế giới.
Với vị thế địa chiến lược trọng yếu, ASEAN hội nhập ngày càng sâu rộng, tạo thuận lợi
cho sự phát triển của các nước thành viên và khẳng định vai trò chủ đạo trong một cấu
trúc khu vực đang định hình. Tuy nhiên, khu vực này cũng là nơi tiềm ẩn những nguy cơ
có thể ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của nước ta cũng như các nước trong khu
vực.

Chưa bao giờ bối cảnh quốc tế lại chi phối nhiều đến sự phát triển của nước ta với tất cả
những thách thức và cơ hội to lớn như vậy. Chúng ta sẽ phải làm gì và ở vị thế nào trong
sự vận động phức tạp này.

Dự thảo Chiến lược xác định các quan điểm làm căn cứ để lựa chọn mục tiêu và đề ra các
định hướng phát triển cho giai đoạn 2011-2020 phù hợp với tình hình trong nước và bối
cảnh quốc tế, bảo đảm tính thống nhất với mục tiêu dài hạn trong dự thảo Cương lĩnh.

II. Bước tiến mới về tư duy phát triển

1. Về các quan điểm phát triển

Quan điểm phát triển bền vững trong dự thảo Chiến lược lần này mang một nội hàm mới,
thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, coi phát triển
bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường; đặt yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng trưởng nhanh, rút ngắn
khoảng cách phát triển với các nước, đồng thời khắc phục tư tưởng chạy theo tốc độ mà
không chú ý đúng mức đến chất lượng tăng trưởng.

Trong tiến trình đổi mới 25 năm qua, Đảng ta bắt đầu từ đổi mới kinh tế, lấy đổi mới kinh
tế làm trọng tâm, nhằm giải phóng các nguồn lực của đất nước. Điều này là cần thiết và
đúng đắn. Tuy nhiên, khi đổi mới kinh tế đã đạt được những thành tựu to lớn, các quan hệ
kinh tế đã có sự thay đổi cơ bản, cần thiết phải tiến hành đồng thời đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị để thúc đẩy đổi mới toàn diện. Điều này thể hiện nhận thức đúng đắn
của Đảng ta về bước đi và biện chứng phát triển của tiến trình đổi mới. Dự thảo Chiến
lược nêu “đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước
VN xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Lấy việc thực
hiện mục tiêu này làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và
phát triển”. Trọng tâm của đổi mới chính trị là hoàn thiện nội dung và đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng, gắn quyền hạn với trách nhiệm trong thực hiện chức năng lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng; mở rộng dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội nhằm phát
huy vai trò chủ động của các cơ quan nhà nước, khả năng sáng tạo to lớn của nhân dân,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước.

Chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hóa mà cạnh tranh kinh tế diễn ra rất quyết
liệt. Mỗi nước đều tìm cách khai thác tốt nhất các lợi thế so sánh sẵn có, chuyển lợi thế so
sánh thành lợi thế cạnh tranh, đồng thời tạo lập các lợi thế cạnh tranh mới. Tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa kinh tế là những lợi thế so sánh sẵn có, tuy rất quan trọng nhưng
không phải là quyết định nhất. Thực tiễn đã khẳng định nguồn lực con người là yếu tố nội
sinh năng động, quyết định lợi thế cạnh tranh dài hạn của một quốc gia. Điều này đặc biệt
đúng trong điều kiện khoa học công nghệ - sản phẩm trí tuệ của con người phát triển
nhảy vọt trong thời đại chúng ta.

Hơn nữa, mục tiêu phát triển kinh tế xét đến cùng là vì con người, cho con người. Con
người phát triển toàn diện, có đời sống vật chất ấm no, đời sống tinh thần phong phú, có
năng lực trí tuệ, phát huy mọi khả năng sáng tạo trong sự nhận thức được cái tất yếu để
có thể làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, vươn tới tự do. Dự thảo Chiến lược nêu quan
điểm “phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và
là mục tiêu của sự phát triển”; nhấn mạnh yêu cầu nâng cao năng lực và tạo cơ chế để
nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ
mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm sự đồng thuận cao trong xã hội, tạo động lực phát
triển đất nước.

“Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao,
đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”, quan điểm này nhấn mạnh yêu cầu mới, quan trọng của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất phải dựa vào trình độ khoa học, công nghệ ngày
càng cao, phản ánh xu thế khoa học, công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
còn quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải bảo
đảm “phát triển nhanh hài hòa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Tăng
tiềm lực và nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước điều tiết và định hướng nền kinh tế,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa
dạng mà nòng cốt là hợp tác xã...”.

Từ hội nhập kinh tế, các nước đang mở rộng hội nhập sang các lĩnh vực khác như là một
tiến trình khách quan. Để tích cực, chủ động và nâng cao hiệu quả của tiến trình hội nhập
quốc tế, chúng ta phải “Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng”. Nhấn mạnh quan điểm này là hết sức cần
thiết trong bối cảnh hiện nay. Tiềm lực kinh tế của đất nước, lực lượng doanh nghiệp
trong nước có mạnh, nền kinh tế mới vững, vị thế trong hội nhập mới cao. Càng hội nhập
có hiệu quả, chúng ta càng có điều kiện thuận lợi để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

2. Về mục tiêu Chiến lược và các khâu đột phá

Dự thảo Chiến lược đề ra mục tiêu tổng quát “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ
cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong
giai đoạn sau”.
Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể nêu trong
dự thảo thể hiện sự thống nhất giữa kinh tế, xã hội với chính trị, quốc phòng, an ninh; gắn
kết nhiệm vụ trung hạn với yêu cầu phát triển dài hạn, trở thành “Cương lĩnh thứ hai của
Đảng” nhằm triển khai nhiệm vụ trong giai đoạn đầu thực hiện Cương lĩnh.

Để đạt được mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể, phải tiến hành đồng bộ nhiều giải
pháp, trong đó phải chọn đúng các khâu đột phá - những khâu hiện đang là những điểm
nghẽn cản trở sự phát triển mà nếu giải quyết tốt các khâu này sẽ tạo ra những tiền đề giải
phóng mọi tiềm năng, khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Dự thảo lựa
chọn ba đột phá:

Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là
tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Ưu điểm của kinh tế thị
trường là phân bổ nguồn lực một cách hợp lý theo tín hiệu thị trường và do đó làm tăng
hiệu quả chung của nền kinh tế. Kinh tế thị trường chỉ có thể được hoàn thiện khi các yếu
tố, các loại thị trường được hình thành đồng bộ trong một môi trường cạnh tranh bình
đẳng. Cạnh tranh là đặc tính vốn có của kinh tế thị trường. Thông qua cạnh tranh, các
doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, nâng cao năng suất - yếu tố xét đến cùng
quyết định thắng lợi của một phương thức sản xuất, một chế độ xã hội. Kinh tế thị trường
luôn được vận hành thông qua các thể chế và thủ tục hành chính. Vì vậy, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường phải gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp. Mặt khác, kinh tế thị trường mà chúng ta xây dựng là
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phát triển kinh tế phải kết hợp
hài hòa với phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước và từng chính sách phát triển. Vì vậy, Nhà nước phải có chính sách cơ
cấu hợp lý, sử dụng hiệu quả các công cụ điều tiết nhằm khắc phục những mặt trái của cơ
chế thị trường.

Hai là, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Con người là chủ thể
sản xuất ra mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Con người làm ra thể chế, phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ, là lực lượng sản xuất quan trọng nhất. Vì vậy, đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân để phát triển mạnh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Đây vừa là yêu cầu cấp bách
vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đặt yêu cầu gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một nội dung mới, thể hiện tính hướng đích của
phát triển nguồn nhân lực. Chỉ với nguồn nhân lực có khả năng phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất và quản lý mới tạo ra năng suất cao để phát triển nhanh
và bền vững.

Ba là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập
trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Kết cấu hạ tầng là “đường dẫn” cho
các yếu tố sản xuất dịch chuyển và là điều kiện để phát triển văn hóa - xã hội trên các
vùng của đất nước. Sự yếu kém của kết cấu hạ tầng đang là cản trở lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội, làm tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh, không phát huy được tác động hội
tụ và lan tỏa của các yếu tố nội sinh, không khai thác được vị trí địa kinh tế nằm trong
chuỗi cung toàn cầu của nước ta và là nguy cơ làm gia tăng chênh lệch về mức sống giữa
các vùng của đất nước. Trong mười năm tới, chúng ta phải huy động các nguồn lực để
thực hiện khâu đột phá này.

3. Về các định hướng phát triển

Trên cơ sở các quan điểm và mục tiêu tổng quát nêu trên, dự thảo Chiến lược đề ra 12
định hướng phát triển, tạo nên một hệ thống đồng bộ các giải pháp lớn trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại như một chỉnh thể của phát
triển bền vững; bảo đảm gắn kết hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Dưới đây, xin phân tích một số nội dung mới.

Có thể nói tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển các lĩnh
vực xã hội hài hòa với phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là những tư tưởng quan
trọng nhất, cũng là những nét mới trong tư duy phát triển.

Tái cấu trúc nền kinh tế không phải chỉ được đặt ra khi có khủng hoảng. Quá trình này
diễn ra một cách tiệm tiến hoặc nhảy vọt theo sự phát triển của khoa học, công nghệ và
sự dịch chuyển lợi thế cạnh tranh giữa các nước. Nội dung và nhịp độ của tái cấu trúc phụ
thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, tái cấu trúc nền kinh tế phải
diễn ra đồng thời trên các nội dung sau:

(1) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng
nhanh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân. Mặt khác, phải hết
sức coi trọng vai trò có ý nghĩa chiến lược lâu dài của nông nghiệp trong việc ổn định xã
hội, bảo đảm an ninh lương thực và cải thiện đời sống nông dân.

(2) Tái cấu trúc các ngành sản xuất và dịch vụ, trọng tâm là phát triển công nghiệp hỗ trợ
và các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm
có khả năng cạnh tranh để có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Đồng thời, phải xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa với công nghệ cao
nhằm tăng giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất; gắn kết chặt chẽ giữa áp dụng
khoa học công nghệ với tổ chức sản xuất; giữa sản xuất, chế biến với phân phối trong một
chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu trong chuỗi giá trị đó; giữa phát triển
nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.

(3) Tái cấu trúc các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phát triển
mạnh kinh tế dân doanh. Song song đó, mỗi doanh nghiệp phải tự tái cấu trúc để thích
ứng với sự thay đổi về công nghệ và thị trường nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả.

(4) Coi trọng hơn thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống phân phối của các
doanh nghiệp nước ta trên thị trường nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo cơ sở
vươn xa, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác
có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do.
(5) Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước tập trung đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực và các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhất, đồng
thời đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các
ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ sạch. Hạn chế đầu tư vào các ngành khai
thác tài nguyên, sử dụng nhiều đất, tiêu hao nhiều năng
lượng; không chấp nhận những dự án đầu tư công nghệ "Để đạt được mục tiêu tổng
thấp, gây ô nhiễm môi trường. quát và các mục tiêu cụ thể,
phải tiến hành đồng bộ nhiều
Để thực hiện các nội dung tái cấu trúc trên phải chuyển giải pháp, trong đó phải chọn
đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng dựa đúng các khâu đột phá -
vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và nguồn lao những khâu hiện đang là
động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo những điểm nghẽn cản trở sự
chiều sâu trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về phát triển mà nếu giải quyết
khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và tốt các khâu này sẽ tạo ra
kỹ năng quản lý hiện đại. Các nhân tố này liên quan chặt những tiền đề giải phóng mọi
chẽ với nhau và tích hợp tác động, có vai trò quyết định tiềm năng, khai thác có hiệu
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất quả các nguồn lực cho phát
lao động và sức cạnh tranh. Trong đó, khoa học và công triển. "
nghệ là động lực quyết định; con người đóng vai trò trung
tâm, là chủ thể sáng tạo và sử dụng khoa học, công nghệ, thực hiện chức năng quản lý.
Có kỹ năng quản lý hiện đại mới phát huy tối đa tác động của hai nhân tố trên.

Văn hóa - xã hội là lĩnh vực rộng lớn có nhiều nội dung gắn kết tương tác lẫn nhau, tác
động mạnh đến kinh tế và mọi mặt của đời sống, đến từng con người và cả cộng đồng.
Văn hóa hình thành nên hệ giá trị của một quốc gia, tạo ra bản sắc của một dân tộc, là yếu
tố quan trọng trong tư duy phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “văn hóa soi đường
cho quốc dân đi”. Dự thảo chiến lược xác định “phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa
xã hội hài hòa với phát triển kinh tế..., xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để
văn hóa thật sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là một động lực phát triển”, đặt yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Đây là một điểm nhấn của dự thảo chiến lược, góp phần khắc phục những bất cập,
yếu kém, tạo bước phát triển mới trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội.

Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm bảo đảm an sinh xã
hội và phúc lợi xã hội cho nhân dân, đã có những văn bản quy định về một số chính sách
cụ thể. Dự thảo chiến lược lần này đã đề cập một hệ thống các quan điểm và chính sách
tương đối đồng bộ và toàn diện, làm cơ sở cho việc phát triển một hệ thống an sinh xã hội
và phúc lợi xã hội hiệu quả, bền vững.

Thể hiện nhận thức đầy đủ hơn về nguy cơ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và nước
biển dâng đối với sự phát triển bền vững, dự thảo chiến lược trình bày phương hướng cơ
bản và các chỉ tiêu cụ thể về bảo vệ và cải thiện môi trường, nhấn mạnh yêu cầu bảo vệ
môi trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương,
trong từng dự án; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và phát triển các dịch
Nhận thức, định vị lại hoạt
động và cơ chế quản lý
vụ môi trường. Chủ động triển khai chương trình ứng phó doanh nghiệp nhà nước
với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng; tăng cường
hợp tác quốc tế trong hoạt động có tính toàn cầu này. Kinh tế nhà nước không chỉ
là doanh nghiệp nhà nước mà
4. Về nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước còn có các nguồn lực khác do
Nhà nước sở hữu gồm ngân
Để thực hiện thắng lợi chiến lược với những nội dung chủ sách nhà nước, đất đai, tài
yếu nêu trên phải không ngừng hoàn thiện cơ chế Đảng nguyên, dự trữ quốc gia...
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Dự thảo Thông qua các chính sách
chiến lược đã thể hiện nhận thức sâu sắc hơn về mối quan phát triển và cơ chế điều tiết,
hệ giữa ba thành tố của cơ chế này trong điều kiện Đảng phân bổ hiệu quả, các nguồn
ta là đảng duy nhất cầm quyền và có Nhà nước pháp lực này sẽ là nhân tố kích
quyền xã hội chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo để nhân dân làm hoạt, định hướng việc thực
chủ, Đảng lãnh đạo chủ yếu bằng Nhà nước và thông qua hiện chính sách cơ cấu và sự
Nhà nước. Trong cơ chế đó, nhân dân ủy nhiệm cho Nhà phát triển kinh tế - xã hội nói
nước thực hiện quyền lực quản lý với chức năng cơ bản là chung. Vì vậy, khi nói kinh
tạo môi trường cho sự phát triển và phục vụ sự phát triển. tế nhà nước giữ vai trò chủ
Phải đặt yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong đạo không chỉ nói riêng
mối quan hệ với việc nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nguồn lực vật chất mà phải
của Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. đặt nó trong sự tác động của
chính sách, khả năng sử dụng
Dự thảo xác định các chức năng quản lý và kiến tạo phát hiệu quả nguồn lực của Nhà
triển của Nhà nước, mối quan hệ giữa Nhà nước và thị nước và cũng không chỉ nói
trường; đề ra các giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo đến vai trò của kinh tế nhà
của Đảng, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nước trong phát triển kinh tế
nước; nhấn mạnh yêu cầu phát huy vai trò của Mặt trận mà phải đặt trong tổng thể
Tổ Quốc VN, các tổ chức chính trị - xã hội và quyền làm phát triển kinh tế - xã hội nói
chủ của nhân dân trong việc xây dựng Đảng, xây dựng chung. Điều đó cũng đòi hỏi
Nhà nước. Cùng với việc hoàn thiện các thiết chế thực phải nhận thức và định vị lại
hiện dân chủ, tăng cường dân chủ trực tiếp, dự thảo đề nội dung hoạt động và cơ chế
cao vai trò phản biện xã hội, trách nhiệm giải trình của cơ quản lý doanh nghiệp nhà
quan nhà nước các cấp. Thông qua phản biện xã hội và nước.
trách nhiệm giải trình mà góp phần hoàn thiện chính sách
và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý. Cùng với việc xác định vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà
III. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong năm đầu thực nước, dự thảo Chiến lược
hiện chiến lược nhấn mạnh: “Tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng giữa
Những quan điểm và định hướng của Chiến lược 2011- các thành phần kinh tế,
2020 phải được thể hiện ngay trong Kế hoạch phát triển khuyến khích phát triển các
kinh tế - xã hội năm 2011. Chính phủ đã báo cáo và Quốc hình thức tổ chức sản xuất
hội đã thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế kinh doanh với sở hữu hỗn
- xã hội năm 2011. Nghị quyết đã nêu toàn diện mục tiêu, hợp mà chủ yếu là các doanh
nhiệm vụ và các giải pháp lớn. Sau đây là những nhiệm nghiệp cổ phần để loại hình
vụ trọng tâm của năm 2011. kinh tế này trở thành phổ
biến trong nền kinh tế, thúc
đẩy xã hội hóa sản xuất kinh
doanh và sở hữu. Hoàn thiện
cơ chế chính sách để phát
triển mạnh kinh tế tư nhân
trở thành một trong những
động lực của nền kinh tế”.
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát

Chúng ta thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 trong bối cảnh kinh tế
thế giới được dự báo tăng trưởng chậm hơn, giá cả hàng hóa tăng cao hơn năm 2010,
khủng hoảng nợ công trong khu vực đồng euro có nguy cơ lan rộng, đồng đôla Mỹ - đồng
tiền chủ yếu trong thanh toán quốc tế bị giảm giá, giá vàng tăng, làm thay đổi các kênh
đầu tư, gây biến động lớn thị trường tài chính quốc tế.

Ở trong nước, năm 2010 kinh tế phục hồi và đạt tốc độ tăng trưởng khá cao (6,78%), xuất
khẩu tăng nhanh (25,5%), nhập siêu chỉ còn bằng 17,3% kim ngạch xuất khẩu, thâm hụt
cán cân thanh toán tổng thể giảm mạnh. Tuy nhiên, lạm phát và lãi suất tăng cao, tỉ giá
biến động gây sức ép đến ổn định kinh tế vĩ mô, sản xuất kinh doanh khó khăn và đe dọa
tăng trưởng bền vững. Trước tình hình đó, năm 2011 phải tập trung sức để tăng cường ổn
định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm.

Phải giảm bớt chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư; kiên quyết cắt giảm các công trình
chưa thực sự cần thiết, tập trung nguồn lực cho các dự án tạo ra năng lực sản xuất và
năng lực xuất khẩu mới, các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, sớm đưa
vào sử dụng; giảm bội chi ngân sách và thâm hụt cán cân thương mại, kiềm chế tốc độ
tăng giá. Thực tiễn những năm qua cho thấy chính sách vĩ mô phải chuyển những thông
điệp rõ ràng nhằm tạo niềm tin cho thị trường và định hướng cho sản xuất kinh doanh.

Phải theo sát sự vận động của kinh tế thế giới và trong nước; nâng cao năng lực dự báo,
chủ động, nhạy bén trong phản ứng chính sách; linh hoạt sử dụng phù hợp các công cụ
của chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, hạn chế sử dụng các biện pháp hành
chính khi không thực sự cần thiết; nâng cao hiệu quả bình ổn và điều hòa nguồn vốn giữa
các tổ chức tín dụng của thị trường liên ngân hàng; kết hợp chặt chẽ chính sách tài khóa
với chính sách tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Tăng cường giám
sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, bảo
đảm kinh doanh trung thực, tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn.
2. Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng

Tập trung hoàn thiện thể chế, tạo lập thị trường đất đai lành mạnh trên nguyên tắc đất đai
là công thổ quốc gia và là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông dân. Nhà nước và người giao
lại quyền sử dụng đất phải là những đối tượng được hưởng lợi chủ yếu từ việc chuyển
giao quyền sử dụng đất. Đây là nguyên tắc cơ bản để hình thành chính sách và thị trường
đất đai.

Đẩy nhanh tiến trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Việc Đột phá chiến lược
đổi mới doanh nghiệp nhà nước tuy là một nội dung của tái
cấu trúc doanh nghiệp nhưng lại là điều kiện để tạo lập môi Chuyển đổi mô hình tăng
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế - trưởng là đòi hỏi khách quan
một tiêu chí của kinh tế thị trường. Phương hướng và nội của quá trình phát triển, nhất
dung chủ yếu của đổi mới doanh nghiệp nhà nước là đẩy là trong bối cảnh toàn cầu
mạnh cổ phần hóa và cải cách các tập đoàn, tổng công ty hóa và cạnh tranh gay gắt
nhà nước. nhưng không thể hành động
theo ý muốn mà phải tạo ra
Các tập đoàn và tổng công ty nhà nước cần tập trung vào các tiền đề và điều kiện cho
một số lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, phải quá trình chuyển đổi. Những
chuyển từ hoạt động đa dạng sang chuyên môn hóa nhằm tiền đề và điều kiện đó chính
thực hiện chính sách cơ cấu; đẩy mạnh đổi mới và sáng tạo, là các đột phá chiến lược.
nâng cao hiệu quả và tạo lập năng lực cạnh tranh dài hạn để Chính vì vậy, trong thời kỳ
có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. chiến lược tới, nhất là trong
Điều quan trọng là phải đặt doanh nghiệp nhà nước vào môi những năm đầu, phải tập
trường cạnh tranh và quy định các chỉ tiêu chất lượng hoạt trung giải quyết các khâu đột
động của doanh nghiệp. Cải cách cơ chế và tổ chức nhằm phá, kết hợp hợp lý giữa tăng
nâng cao trách nhiệm và hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trưởng theo chiều rộng với
và quản lý của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. tăng trưởng theo chiều sâu,
Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc và công khai kết quả theo hướng chuyển mạnh
kiểm toán. sang chiều sâu.

Năm 2011 phải triển khai mạnh mẽ chương trình phát triển Tái cấu trúc nền kinh tế,
công nghiệp hỗ trợ, coi đây là một nội dung trọng tâm của chuyển đổi mô hình tăng
tái cấu trúc các ngành sản xuất công nghiệp. Khẩn trương trưởng là công việc đòi hỏi
hoàn chỉnh cơ chế, chính sách phát triển và tổ chức quản lý sự nỗ lực của các ngành, các
công nghiệp hỗ trợ. Tạo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp cấp, của cộng đồng doanh
chế tạo với doanh nghiệp lắp ráp, các doanh nghiệp trong nghiệp. Trong đó, Nhà nước
nước với các nhà đầu tư nước ngoài trong việc lựa chọn và đóng vai trò mở đường và hỗ
phát triển công nghiệp hỗ trợ theo cụm nhóm sản phẩm trên trợ, còn doanh nghiệp là chủ
cơ sở thị trường có sự định hướng của Nhà nước, tập trung thể, lực lượng chủ công của
vào một số sản phẩm cơ khí, thiết bị điện, điện tử, sản phẩm tiến trình này.
công nghệ thông tin... Khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ.
"Cùng với việc hoàn thiện
các thiết chế thực hiện dân
chủ, tăng cường dân chủ trực
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tiếp, dự thảo đề cao vai trò
có tác động lan tỏa rộng như dịch vụ du lịch, dịch vụ phản biện xã hội, trách
phân phối, vận tải, dịch vụ logistics và các dịch vụ cảng nhiệm giải trình của cơ quan
biển, nhằm tận dụng vị thế địa kinh tế của nước ta trong nhà nước các cấp. Thông qua
chuỗi cung toàn cầu. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm phản biện xã hội và trách
thúc đẩy dịch vụ tài chính và kinh doanh bất động sản nhiệm giải trình mà góp phần
phát triển lành mạnh. Triển khai chương trình quốc gia hoàn thiện chính sách và
phát triển công nghệ thông tin, phấn đấu đến năm 2020 nâng cao năng lực lãnh đạo,
đưa VN thành nước mạnh về công nghệ thông tin. quản lý."

Nhận thức đầy đủ hơn vai trò quan trọng có tính chiến lược của nông nghiệp trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, triển khai mạnh mẽ thực hiện Nghị quyết
trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đẩy mạnh việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Nhà nước tăng đầu tư đồng thời khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, đầu tư phát triển công nghệ
sinh học, công nghiệp chế biến nhằm tạo ra các sản phẩm có năng suất cao, chất lượng
tốt, có khả năng cạnh tranh.

Tăng cường công tác kiểm tra theo các tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh thực phẩm từ sản
xuất, chế biến, lưu thông đến tiêu dùng. Đầu tư mạnh hơn cho hệ thống bảo quản, dự trữ
để giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng hàng hóa, điều hòa cung cầu, ổn định giá cả.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và mở rộng thị trường, tập trung vào các nhiệm vụ sau đây:

Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
và nâng cao hiệu quả đầu tư; mở rộng các hình thức đầu tư theo cơ chế BOT, BT, khẩn
trương ban hành quy định về hợp tác công - tư (PPP) để phát triển hệ thống giao thông,
nhất là các công trình lớn. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư, xác lập
quyền sử dụng đất, thủ tục hải quan, thuế nhằm giảm chi phí kinh doanh cho doanh
nghiệp.

Cải thiện khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Hướng mạnh hoạt động của Ngân
hàng phát triển vào việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng nguồn kinh phí bảo lãnh
tín dụng và năng lực thẩm định dự án được bảo lãnh của ngân hàng này. Ưu tiên nguồn
tín dụng cho các sản phẩm trọng điểm. Nghiên cứu việc phân bổ hạn mức tín dụng cho
các khu vực doanh nghiệp theo mức đóng góp vào GDP và kim ngạch xuất khẩu.

Phát triển các dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường nước ngoài, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Tăng cường kiểm tra
chất lượng các mặt hàng nhập khẩu, bảo vệ người tiêu dùng và khuyến khích sản xuất
trong nước. Coi trọng hơn thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn. Đẩy mạnh
cuộc vận động người VN ưu tiên dùng hàng VN.

4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, tập trung giải quyết những vấn đề bức
xúc
Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chiến lược an sinh xã
hội 2011-2020, Chương trình giảm nghèo bền vững và Chuẩn bị tốt việc bầu cử
chương trình việc làm giai đoạn 2011-2015; phấn đấu để Quốc hội, hội đồng nhân dân
năm 2011 tỉ lệ hộ nghèo giảm 2% theo chuẩn mới; phát và kiện toàn chính quyền các
triển các loại hình bảo hiểm, mở rộng mạng lưới an sinh cấp nhiệm kỳ mới theo yêu
xã hội. cầu xây dựng bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn,
Hoàn thiện chính sách khám chữa bệnh, chính sách viện hiệu lực hiệu quả; lấy phục
phí. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện từ nguồn vụ nhân dân làm chức năng
vốn nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu chủ yếu của chính quyền các
tư xây dựng bệnh viện; tăng cường đưa bác sĩ về các bệnh cấp.
viện tuyến huyện và các xã, bảo đảm sự đồng bộ giữa cơ
sở vật chất, trang thiết bị với đội ngũ thầy thuốc sử dụng các trang thiết bị, cải thiện chất
lượng khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến dưới, giảm tải cho các bệnh viện tuyến
trên. Tăng cường quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh,
về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Sẽ có chiến lược đáp ứng
yêu cầu phát triển của đất
Thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng nước
giáo dục; tiếp tục thực hiện các đề án về giáo dục đào tạo
đã được phê duyệt; coi trọng chất lượng giáo dục phổ Thời gian vừa qua, toàn
thông trên cả hai nội dung dạy chữ và rèn luyện nhân Đảng, toàn dân, toàn quân ta
cách, dạy làm người. Trên cơ sở bảo đảm đội ngũ giáo đã sôi nổi đóng góp ý kiến
viên, điều kiện dạy và học để mở rộng quy mô và nâng vào các dự thảo văn kiện
cao chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng; triển khai trình Đại hội Đảng lần thứ
xây dựng một số trường đại học chất lượng cao theo XI. Chúng ta tin tưởng chắc
chương trình hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế. chắn rằng đại hội sẽ đề ra
Phát triển mạnh đào tạo nghề với số lượng và cơ cấu phù một chiến lược đáp ứng được
hợp với nhu cầu thị trường, chú trọng đào tạo nghề cho yêu cầu phát triển của đất
công nghiệp hỗ trợ. Phát triển nhanh thị trường công nước. Tổ chức thực hiện tốt
nghệ. Ban hành các chính sách khuyến khích doanh chiến lược mà trước hết là
nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ nhằm thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình năm 2011 là việc làm thiết
tăng trưởng. thực đưa nghị quyết Đại hội
XI của Đảng đi vào cuộc
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây sống và thực hiện điều căn
dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả dặn của Bác Hồ kính yêu
thiết thực, hướng mạnh vào xây dựng văn hóa trong ứng trước khi Người đi xa là:
xử, bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, làm cho văn hóa “Đảng cần phải có kế hoạch
thấm sâu vào hành vi và nếp sống của mỗi người VN. thật tốt để phát triển kinh tế
và văn hóa, nhằm không
Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức của ngừng nâng cao đời sống của
người dân và doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường. nhân dân”.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật. Triển khai
Chương trình mục tiêu và Kế hoạch hành động quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu,
nhất là nước biển dâng, các chương trình nâng cấp đê biển, đê sông, các giải pháp chống
ngập úng cho các thành phố lớn; ứng phó có hiệu quả với thiên tai bão lũ.
Đề cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng và chính quyền các cấp; phát huy vai trò của
Mặt trận, các đoàn thể, nhân dân và báo chí trong cuộc đấu tranh phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng chống tội phạm và các tệ
nạn xã hội; bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

5. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế quản lý trên nguyên tắc bảo đảm quyền dân chủ của
nhân dân và thúc đẩy hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường. Rà soát lại hệ
thống phân cấp, bảo đảm tăng cường sự quản lý thống nhất của trung ương về quy hoạch
phát triển, khai thác tối đa lợi thế so sánh theo tầm nhìn liên vùng nhằm tiết kiệm nguồn
lực và bảo đảm quy mô kinh tế; đồng thời phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và tinh
thần trách nhiệm của địa phương, cơ sở. Chuẩn bị tốt việc bầu cử Quốc hội, hội đồng
nhân dân và kiện toàn chính quyền các cấp nhiệm kỳ mới theo yêu cầu xây dựng bộ máy
hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu lực hiệu quả; lấy phục vụ nhân dân làm chức năng
chủ yếu của chính quyền các cấp.

Cùng với những nhiệm vụ nêu trên, chúng ta phải luôn coi trọng và thực hiện tốt nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, tạo môi trường hòa bình ổn định để phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Chính phủ và các bộ ngành, địa phương phải dành sự quan tâm chỉ đạo tốt công tác chuẩn
bị đón Tết Nguyên đán Tân Mão, thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm nguồn
hàng, kiểm soát giá cả, giữ vững an ninh trật tự xã hội, bảo đảm an toàn giao thông; chăm
lo cho người nghèo và các đối tượng chính sách để mọi người dân đều được đón tết vui
tươi, lành mạnh, tiết kiệm.

You might also like