You are on page 1of 5

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG MỞ


TS. PHẠM THỊ LAN ANH
Bộ môn Kinh tế vận tải
Khoa Vận tải & Kinh tế
Trường Đại học Giao thông Vận tải
Tóm tắt: Bài báo phân tích thực trạng, xu hướng rủi ro tỷ giá hối đoái (tỷ giá) và các biện
pháp quản lý rủi ro tỷ giá trong cơ chế thị trường mở.
Summary: This article analysis the actual situation, tendency of the risk of exchange rate and methods to
manage it in open-market mechanism

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô, trong một thời gian dài tỷ giá hối đoái
được Nhà nước giữ ở mức ổn định tương đối, biến động tỷ giá không ảnh
hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, khiến các doanh nghiệp chưa
quan tâm nhiều đến rủi ro tỷ giá. Nhưng tình hình đã thay đổi khi kinh tế
Việt Nam chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với những cải cách
mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực. Để ngày càng thích nghi với mức độ mở cửa,
hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều chính sách đã được đề ra trong đó có
việc NHNN liên tục nới rộng biên độ tỷ giá. Cơ chế này cùng với sự biến
động chung của kinh tế toàn cầu đã khiến cho tỷ giá biến động tương đối
trong khoảng 2 năm gần đây. Cơ chế càng linh hoạt thì rủi ro tỷ giá càng lớn
và hiện tại rủi ro tỷ giá đang được đánh giá là một trong 5 áp lực chính mà
doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh doanh bên cạnh chính sách thuế, môi
trường cạnh tranh, năng lực vốn, biến động thị trường. Do đó công tác quản
lý rủi ro tỷ giá được đặt ra như là một nhu cầu cần thiết tất yếu đối với các
doanh nghiệp có hoạt động thu chi bằng ngoại tệ.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TỶ GIÁ

Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong
tương lai.
Mọi hoạt động mà dòng tiền thu vào phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi dòng tiền chi ra
lại phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Về cơ bản rủi ro
tỷ giá phát sinh trong 3 hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư, hoạt động xuất
nhập khẩu và hoạt động tín dụng. CT 2
- Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia
(multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng
hoá trên bình diện quốc tế. Lý do là vốn đầu tư và doanh thu được tính bằng các loại đồng tiền
khác nhau.
Ví dụ: một công ty nước ngoài đầu tư sản xuất nước giải khát tại VN có vốn bỏ ra bằng
ngoại tệ để thiết lập nhà máy và nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, như vậy phần lớn các chi
phí của công ty này đều phát sinh từ ngoại tệ. Hàng hóa sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
trong nước, do đó doanh thu lại chủ yếu bằng VND. Nếu tỷ giá tăng thì chi phí sản xuất gia tăng
tương đối so với doanh thu làm cho lợi nhuận giảm đi thậm chí còn có thể làm đảo lộn kết quả
kinh doanh.
- Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng
lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so
với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến
cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể.
Ví dụ: Tổng Công ty May 10 ký hợp đồng xuất khẩu trị giá 500.000USD ngày 08/05/2007, hợp
đồng được thanh toán sau 6 tháng kể từ ngày ký - 08/11/2007. Tại thời điểm ký kết tỷ giá
USD/VND = 16.200. Vào ngày thanh toán tỷ giá USD/VND = 16.000, như vậy cứ mỗi USD xuất
khẩu công ty bị thiệt 200VND. Toàn bộ hợp đồng trị giá 500.000USD, công ty bị mất 10 triệu
VND. Khoản tiền này không phải là lớn với 1 hợp đồng nhưng nếu tính chung cho toàn bộ
hoạtđộng xuất khẩu của công ty với vài ba trăm hợp đồng thì đó là một con số không nhỏ.
- Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng bằng ngoại tệ cũng chứa đựng rủi ro tỷ giá rất lớn.
Khoản nợ có thể trở nên trầm trọng hơn khi tỷ giá biến động.
Ví dụ: Công ty ABC xin vay vốn ngân hàng VPBank với số tiền 2 triệu USD, lãi suất 5,5%/năm
trong thời hạn 1 năm. Như vậy sau 1 năm số tiền mà công ty phải trả nhà băng là 2(1 + 0,055) =
2,1 triệu USD, tại thời điểm hiện tại với tỷ giá USD/VND = 16.000, tương đương 33.600 triệu.
Nhưng nếu 1 năm sau tỷ giá USD/VND = 16.200 thì khoản tiền phải trả tương đương 34.020
triệu VND. Như vậy công ty phải trả thêm 420 triệu so với dự tính ban đầu.
Như vậy, mức độ rủi ro tỷ giá phụ thuộc vào biến động tỷ giá nhiều hay ít, giá trị hợp đồng hay
giá trị khoản thu chi lớn hay nhỏ.

III. THỰC TRẠNG RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Rủi ro tỷ giá hối đoái luôn tồn tại và nó là một nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhưng các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua còn chưa quan tâm đến tác
động này, vì tỷ giá vẫn được Nhà nước “bảo hộ”. Mặc dù đồng USD có nhiều biến động trên thị
trường thế giới nhưng trong một thời gian dài tỷ giá tại Việt Nam được giữ ở mức ổn định tương
đối với biến động bình quân 1 năm chỉ khoảng 1%. Sự ổn định đó làm mờ nhạt đi những rủi ro về
tỷ giá, thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngay cả khi đồng USD là đồng tiền chiếm
khoảng 80% trong thanh toán. CT 2
Khi mà quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu ngày càng trở nên sâu rộng và thực chất
thì hội nhập về tỷ giá là điều không thể tránh khỏi. Sự “bảo hộ” tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước
trong tương lai sẽ dần nới lỏng.
Cơ chế tỷ giá từng bước được thả nổi đã dần hiện hữu khi vào cuối năm 2005 Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF) chính thức công nhận VN thực hiện hoàn toàn việc tự do hóa các giao dịch vãng lai.
Năm 2006, thị trường ngoại hối của Việt Nam bắt đầu chịu áp lực thực sự của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Lượng ngoại tệ đổ vào Việt Nam bắt đầu tăng mạnh. Ngân hàng Thế giới (WB)
và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng đã sớm cảnh báo về việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần
tăng cường sự linh hoạt của tỷ giá trong bối cảnh nguồn vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn. Sự
can thiệp về tỷ giá hối đoái kịp thời sẽ góp phần giảm áp lực trong điều hành tiền tệ của NHNN.
Do đó, việc nới rộng biên độ tỷ giá là yêu cầu tất yếu. Nếu quan sát thường xuyên những diễn
biến phương thức điều hành tỷ giá của NHNN trong khoảng thời gian gần đây, chúng ta dễ cảm
nhận về một sự chuyển động khá âm thầm nhưng không kém phần mạnh mẽ.
Cụ thể:
- Ngày 1/7/2002 biên độ tỷ giá được mở rộng từ +/-0,1% lên +/-0,25% ,
- Ngày 2/1/2007, tức là sau khoảng 5 năm không thay đổi, biên độ tỷ giá được mở rộng lên
thành +/-0,5%,
Ngày 24/12/2007, cách lần thay đổi gần nhất gần 1 năm, biên độ tỷ giá được điều chỉnh lên
thành +/- 0,75%,
- Sau đó hơn 2 tháng, ngày 10/3/2008 vừa qua, biên độ lại được đưa lên mức +/-1%.
Sự can thiệp của Nhà nước vào tỷ giá rõ ràng là ngày càng suy giảm và dường như đang theo một
cơ chế truyền động có chủ đích để tiến tới bước đi cuối cùng là xóa bỏ tỷ giá bình quân liên ngân
hàng. Đây có lẽ chính là điểm khởi sự đầu tiên cho một chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý một
cách thực chất, theo hướng tỷ giá phải linh hoạt hơn nữa theo khuyến cáo của IMF và phù hợp
với việc Việt Nam là thành viên của WTO.
Khi cơ chế tỷ giá linh hoạt, thì rủi ro tỷ giá sẽ xẩy ra thường xuyên hơn, mức độ ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ lớn hơn. Thời gian gần đây trên báo chí những tiêu đề như “ảnh
hưởng của biến động tỷ giá” hay “khó khăn về tỷ giá”, “thiệt đơn thiệt kép vì USD”... xuất hiện
ngày càng nhiều hơn. Điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của biến động tỷ giá đã bắt đầu được các
doanh nghiệp quan tâm. Nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các ngân hàng và
các thành viên tham gia thị trường ngoại hối phải nâng cao khả năng phòng ngừa biến động tỷ
giá.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ


1. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá
Trên thị trường tài chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng các chuyên gia thường dùng 2
cách phân tích sau đây để dự báo giá: phân tích kỹ thuật (Technical analysis) và phân tích cơ bản
(Fundamental analysis).
+ Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) là phương pháp phân tích tập trung vào việc
nghiên cứu các lý do hoặc nguyênnhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các
lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế,
xuất nhập khẩu, đầu tư… Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá trị dự đoán về giá trị
sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị thực. Phần khó nhất của phương pháp này là quyết định xem thông tin nào và bao
nhiêu tiền đã được tính vào cơ cấu giá hiện hành. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là : Lý
thuyết đồng giá sức mua (PPP), lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), mô hình cán cân thanh toán
quốc tế, mô hình thị trường vốn,…
+ Phân tích kỹ thuật (Technical analysis) đơn giản là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên
cứu về quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỉ giá và
số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỉ giá trong
tương lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng, những nhà kinh doanh
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được tự do chọn lựa. Điều lưu ý là phân tích kỹ thuật có thể là công
cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được tính toán
chứ không phải theo cảm tính. Thời gian lập biểu đồ phân tích là do mỗi nhà kinh doanh lựa chọn
có thể sử dụng phân tích kỹ thuật trong ngày (các dạng 5 phút, 30 phút hay mỗi giờ), trong tuần
hoặc trong tháng. Các lý thuyết chính của phân tích kỹ thuật là: lý thuyết Dow, lý thuyết
Fibonacci, lý thuyết Elliott Wave… Trong phân tích kỹ thuật có các giả định: thị trường phản ứng
trước mọi sự kiện xảy ra, giá cả biến động theo một khuynh hướng nhất định, sự biến động giá cả
thường
lập lại theo chu kỳ và có sự lập lại của giá cả trong quá khứ vào tương lai.
Như vậy mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy nhà kinh doanh
phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra quyết định
nhanh chóng và chính xác.
2. Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không
giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp
giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Theo dự báo của các chuyên gia tiền tệ, xu hướng đồng đôla giảm giá so với các ngoại tệ mạnh
khác, trong đó có euro sẽ còn kéo dài ít nhất là đến hết năm nay. Bởi trên thực tế, Mỹ vẫn đang
lún sâu vào tình trạng thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân vãng lai). Để cải
thiện tình hình này, Washington sẽ phải duy trì đồng đôla yếu trong một thời gian nữa. Do đó các
doanh nghiệp cần thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa chọn, nên đa dạng hóa
các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên để có thể giành lợi thế trong đàm
phán, ký kết hợp đồng (lựa chọn ngoại tệ) thì sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp phải đủ
lớn.
3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ CT 2giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành
cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương nhau.
Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá
từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp động nhập khẩu.
Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ
hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là
dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà.
Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém nếu như công ty có thể hoạt động đa
dạng hoá cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, vấn đề của phương pháp này là khả năng có thể
kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không.
4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi
công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến
động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác
động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh. CT 2giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối với các giao dịch vay và cho cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải
thu hoặc phải trả sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá.
Ví dụ: Ngày 15/07/2007 doanh nghiệp ký hợp đồng, thanh toán bằng USD, thời hạn sau 6 tháng
(15/01/2008). Với dự báo là tỷ giá giảm tại thời điểm thanh toán, nên sẽ có lợi hơn khi bán USD
ngay bây giờ. DN tìm hiểu lãi suất thị trường rồi vay ngân hàng một số tiền USD với thời hạn 6
tháng. Số tiền vay bằng USD này được tính sao cho khi đáo hạn, tổng thanh toán cả nợ và lãi trả
cho ngân hàng bằng giá trị hợp đồng đã ký kết. Số tiền này có thể được coi chính là doanh thu
của doanh nghiệp. DN chuyển toàn bộ số USD thành VND để sử dụng cho mục đích kinh doanh
hoặc đơn giản là gửi ngân hàng lấy lãi suất tiết kiệm. Khi kết thúc hợp đồng, tiền thu được sẽ
dùng để trả cho ngân hàng.
Như vậy bằng các giao dịch vay mượn và mua bán trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối,
DN biết chắc được mình sẽ thu được bao nhiêu VND từ hợp đồng xuất khẩu, do đó, tránh được
rủi ro sự biến động của tỷ giá. Tuy nhiên, hiệu quả của công cụ này phụ thuộc nhiều vào khả năng
chi trả đúng hạn của khách hàng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể lựa chọn các công cụ phái sinh do các ngân hàng cung cấp để
thực hiện bảo hiểm tỷ giá, phòng tránh rủi ro có thể xẩy ra. Lâu nay, theo xu hướng chung của thế
giới, tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối đoái
như:
Spot (giao dịch giao ngay): Là giao dịchmà hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ
theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc
tiếp theo. Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ, không có
kế hoạch ổn định.
Forward (giao dịch kỳ hạn): Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một
lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác
định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn
chế một phần rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế hoạch
thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hàng ngày.
Swap (giao dịch hoán đổi): Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ
có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác
nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Giao dịch này cho phép
doanh nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng tiền và quản lý hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ
của mình.
Gần đây NHNN đã cho phép áp dụng một công cụ phái sinh mới Option (giao dịch quyền lựa
chọn): Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền
nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định
trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của
mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa
thuận trước. Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với CT 2doanh
nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại tệ
hàng ngày. Đây được coi là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng khá phổ biến trên thế giới.
Việc sử dụng các công cụ phái sinh này ở Việt Nam hiện nay còn hạn chế do trình độ kinh doanh
quốc tế, cán bộ quản trị tài chính hiện đại của doanh nghiệp trong nước, nhất là khu vực vừa và
nhỏ còn yếu kém. Và bản thân các nhà cung cấp (ngân hàng) còn chưa tìm được cách thức giúp
khách hàng tiếp cận nhanh chóng những nghiệp vụ này.

V. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế mở, rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vấn đề là doanh nghiệp phải kịp thời nắm bắt, phân tích nguyên nhân biến động tỷ
giá, làm tốt công tác dự báo tỷ giá, trên cơ sở đó lựa chọn các giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá phù
hợp, hạn chế đến mức thấp nhất tác động từ biến động tỷ giá, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng
ổn định, bền vững của mình. Những giải pháp trình bầy trên là tư liệu hữu ích giúp doanh nghiệp
thực hiện có hiệu quả việc hạn chế rủi ro của biến động tỷ giá.

Tài liệu tham khảo

You might also like