Professional Documents
Culture Documents
Atm 47 0567
Atm 47 0567
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nhu cầu của con người cũng
ngày càng đòi hỏi cao hơn cho cuộc sống. Nhu cầu về sử dụng các công nghệ trong viễn
thông một cách có hiệu quả nhất cũng trở nên rất bức thiết.
Và lĩnh vực này được coi là một trong những nền tảng để đánh giá sự phát triển cho mỗi quốc
gia. Sự phát triển của nghành viễn thông đã chứng minh cho điều này. Từ những ứng dụng
thiết thực mà nó đem lại, đã không ngừng thúc đẩy sự nghiên cứu, tìm hiểu về những kỹ thuật
mới có thể đem lại nhiều lợi ích hơn.
Vào những năm 80 ta lại chứng kiến một lần nữa sự bùng nổ trong lĩnh vực điện tử và
tin học, công nghệ kác này đã cho phép chế tạo các bộ vi xử lý rất cao, kích thước nhỏ, giá
phải chăng. Chất lượng các linh kiện điện tử khác cũng được cải thiện rõ rệt. Các công nghệ
mới như cáp quang, VLSI cho pháp truyền và xử lý thông tin rất nhanh chóng.
Các máy tính cá nhân đã trở nên phổ biến làm cho nhu cầu về nhiều loại hình dịch vụ
viễn thông khác nhau như: thoại, số liệu, video,... đều tăng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên các mạng
viễn thông hiện tại không còn đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
Xuất phát từ những hạn chế của mạng viễn thông hiện tại, cùng với những nhu cầu của người
sử dụng đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của công nghệ viễn thông mà trước tiên là
sự ra đời của mạng tổ hợp dịch vụ số băng hẹp (N-ISDN). Tuy nhiên N-ISDN vẫn chưa đủ
khả năng đáp ứng các dịch vụ mới. Do vậy mạng tổ hợp dịch vụ số băng rộng Broadband
ISDN (hay B-ISDN)đã được xây dựng. Dựa trên những ưu việt của ATM và đặc thù của
mạng viễn thông hiện tại, ITU-T đã chọn giải pháp truyền tải không đồng bộ ATM
(Asynchronous Transfer Mode) là phương pháp truyền tải cho mạng B-ISDN.
Nhận thức được tầm quan trọng và hướng phát triển trong tương lai của mạng nên em
muốn tìm hiểu, nghiên cứu về ứng dụng và hoạt động của mạng này mà cụ thể hơn là giải
pháp truyền tải không đồng bộ ATM trong B-ISDN. Em đã chọn đề tài cho Đồ án tốt nghiệp
của mình là: “ Công nghệ ATM giải pháp truyền dẫn của mạng B-ISDN ”. Nội dung đồ án
gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về mạng viễn thông.
Chương II: Công nghệ ATM.
Chương III: Hoạt động và ứng dụng của ATM trong mạng B-ISDN.
Chương IV: Tổng quan về kiến trúc mạng B-ISDN.
Trong phần Báo cáo này do thời gian có hạn em mới chỉ nghiên cứu được 2 chương đầu
của đồ án là những gì sơ lược nhất còn phần chính em xin được trình bày tiếp trong đồ án .
Sau cùng cho phép em được bày tỏ lời cảm chân thành tới thầy LÊ TÂN PHƯƠNG đã
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM MẠNG VIỄN THÔNG HIỆN NAY.
1.1.1. Các khái niệm trong mạng viễn thông.
1.1.1.1 Khái niệm mạng viễn thông.
Mạng viễn thông là tập hợp tất cả các thiết bị viễn thông và phương thức dùng để truyền
thông tin giữa những người sử dụng khi thực hiện các dịch vụ tương ứng. Các dịch vụ viễn
thông bao gồm các dịch vụ truyền tín hiệu thoại, dịch vụ truyến số liệu, truyền hình ......
1.1.2. Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện nay.
Ngày nay, trên thế giới đang tồn tại rất nhiều dịch vụ viễn thông, ứng với mỗi kiểu
thông tin mà người sử dụng cần trao đổi thì lại có một loại dịch vụ tương ứng, ứng với mỗi
loại dịch vụ này lại có ít nhất một loại mạng riêng biệt để phục vụ cho dịch vụ đó. Và kết quả
là hiện nay đang tồn tại song song rất nhiều mạng dịch vụ viễn thông khác nhau như:
Mạng Telex: Dùng để gửi các bức điện dưới dạng các kí tự được mã hoá bằng 5 bit
(mã Baudot) . Không truyền được các thông tin thoại, thông tin về hình ảnh cả động và
tĩnh ...Tốc độ truyền thấp ( từ 75 đến 300 bit /s).
Mạng điện thoại công cộng: (POST – Plain Old Telephone Service). Nhóm thông tin
tiếng nói được số hoá và chuyển mạch ở hệ thống chuyển mạch PSTN(Public Switch
Telephone Network) là tổng đài điện tử số có chứa các chương trình làm việc lập trình
sẵn.Tín hiệu truyền dẫn trong mạng là các tín hiệu thoại đã được số hoá. Có thể truyền bằng
cáp đồng trục hoặc cáp quang. Giữa hai thiết bị đầu cuối có một kênh được thiết lập sẵn trước
khi có cuộc gọi. Vì thế mạng điện thoại có thể được gọi là một mạng chuyển mạch kênh
( Circuit – Switching).
Mạng truyền số liệu: dùng để trao đổi số liệu giữa các thiết bị đầu cuối là các máy
tính. Mạng này sử dụng phương pháp chuyển mạch kênh hoặc chuyển mạch gói ( Packet-
Switching). Nghĩa là số liệu trước khi truyền dẫn trong mạng sẽ được chia thành các gói tin.
Các gói tin này sẽ được truyền qua các nút mạng để đến được trạm đích thông qua địa chỉ tại
các gói tin đó . Mạng số liệu đang rất phát triển với nhu cầu sử dụng ngày càng cao.
..............
Mỗi mạng trên được thiết kế cho các dịch vụ riêng biệt và không thể sử dụng cho các
mục đích khác. Nếu người sử dụng muốn sử dụng một trong các loại hình dịch vụ trên thì họ
phải đăng kí với nhà cung cấp dịch vụ đó. Nếu muốn sử dụng một lúc nhiều loại hình thì phải
trang bị nhiều loại thiết bị đầu cuối, thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn. Bên cạnh đó,
mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng khác nhau…
Vào đầu những năm 80, thuật ngữ ISDN bắt đầu được nhắc đến nhiều. Nó có nghĩa là
một mạng số tích hợp đa dịch vụ. Có thể hiểu đó là sự liên kết các dịch vụ viễn thông bình
thường như thoại, số liệu, truyền hình...thông qua các phương tiện truyền dẫn thông tin số như
cáp quang, vi ba và vệ tinh. ISDN cung cấp đường nối tín hiệu số theo kiểu điểm nối điểm
giữa hai thiết bị đầu cuối. Nó có khả năng tải tất cả các kiểu thông tin như thoại, số liệu, đồ
hoạ, văn bản và hình ảnh trên cùng một đường dẫn số đó.
Dựa vào các dịch vụ thông tin của ISDN, người ta còn đưa ra định nghĩa về ISDN trên
cơ sở kỹ thuật chuyển mạch. Đó là sự kết hợp giữa chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói để
tạo thành một mạng tổng thể đáp ứng hầu hết các loại hình dịch vụ của người sử dụng. Người
ta đưa ra sơ đồ cấu trúc của ISDN là:
Các tín hiệu
OA & M
Chuyển
Gate mạch kênh Gate
- way - way
User User
ISDN ISDN
Chuyển
mạch gói
Các dịch vụ
khác
• Các kỹ thuật xử lý tín hiệu, chuyển mạch, truyển dẫn ở tốc độ cao đã trở
thành hiện thực từ vài trăm Mb/s đến hàng Gb/s.
• Tiến bộ về khả năng xử lý ảnh và số liệu.
• Sự phát triển các ứng dụng phần mền trong lĩnh vược tin học và viễn thông.
• Sự cần thiết phải tổ hợp các dịch vụ phụ thuộc lẫn nhau ở chuyển mạch kênh hay
chuyển mạch gói vào một mạng băng thông rộng duy nhất. So với các mạng khác dịch vụ tổ
hợp và mạng tổ hợp có nhiều ưu điểm về mặt kinh tế, phát triển, thực hiện, vận hành và bảo
dưỡng.
• Sự cần thiết phải thoả mãn tính mềm dẻo cho các yêu cầu về phía người
sử dụng cũng như người quản lý mạng(về tốc độ đường truyền, chất lượng dịch vụ, về độ tin
cậy trong lĩnh vực trao đổi thông tin.... )
Cuối năm 1988, những khuyễn nghị chính thức ITU – I.21 như sau “Mạng tổ hợp số
đa dịch vụ băng rộng B-ISDN (Broodband Integrated Services Digital Net Work) cung cấp
các cuộc nối thông qua chuyển mạch, các cuộc nối cố định (pernament) hoặc bán cố định
(semipernament), các cuộc nối từ điểm đến điểm (point to point) hoặc từ điểm đến nhiều điểm
(point to multipoint) và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ dành trước, dịch vụ cố
định. Cuộc nối trong B- ISDN phục vụ cho cả chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói theo
kiểu đơn phương tiện (Monomedia) hay đa phương tiện (Multimedia), hướng liên kết
(Connection-Oriented) hoặc không liên kết (Connectionless), theo cấu hình đơn hướng hay đa
hướng. Bên cạch đó B – ISDN là một mạng thông minh có khả năng cung cấp các dịch vụ cải
tiến, cung cấp các công cụ bảo dưỡng và vận hành (OAM) điều khiển và quản lý mạng có
hiệu quả.
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc chức năng và đặc điểm kỹ thuật của mạng B.
1.2.2.1. Sơ đồ cấu trúc chức năng.
_ LCF (Local Function Câpbility): Các chức năng được cung cấp bởi nút chuyển mạch cục
bộ.
_ TE (Terminal Equipment): Thiết bị đầu cuối.
C ¸ c d Þc h v ô c h o
I S D N c ã t è c ® é
6 4 k b i t /s T E h o Æc b é c u n g
T E L F C L F C c Ê p d Þc h v ô
B ¸ o h iÖ u t õ C ¸ c d Þc h v ô
n g ê i s ö d ô n g b ¨ n g r é n g
t í i m ¹ n g
C h ø c n ¨ n g b ¸ o
h iÖ u g i÷ a c ¸ c n ó t
m ¹ n g
B ¸ o h iÖ u t õ n g ê i s ö d ô n g
t í i n g ê i s ö d ô n g (h o Æ c t õ
n g ê i s ö d ô n g t í i m ¹ n g )
C ¸ c c h ø c
n ¨ n g lí p c a o M ø c k ª n h ¶ o V C
B -I S D N C ¸ c c h ø c
n ¨ n g g ia o M ø c ® ê n g ¶ o V P
v Ë n lí p A T M
M ¹ n g
g ia o v Ë n
A T M M ø c ® ê n g
C h ø c n ¨ n g t r u y Ò n d É n
g ia o v Ë n lí p
v Ë t l ý M ø c n h ã m
t ¸ c h s è
M ø c p h ¸ t
Chương II
CÔNG NGHỆ ATM
Các tính năng ưu việt của ATM và môi trường ATM là:
• Ghép kênh không đồng bộ (ATDM) và thống kê cho mọi kiểu lưu lượng.
• Gán độ rộng kênh rất linh hoạt và mềm dẻo.
• Giảm các mạng riêng.
• Chấp nhận mạng hiện có nhờ kết nối chúng với mạng ATM mới.
• Tốc độ truy cập cao (155 Mbt/s – 16 Gbt/s)
• Tiết kiệm giá thành OA&M (Operation Administrantion and Maintenance) nhờ công
nghệ cao và đồng nhất.
Bản chất của ATM là liên kết truyền các tế bào với các thông tin được tạo ra và ATM
cung cấp khả năng ghép kênh “thống kê” với đường truyền. Do đó trong ATM đã tận dụng
được dung lượng truyền dẫn trong các thời điểm có “hoạt động thấp” của nguồn thông tin với
thay vì truyền đi các tế bào “không có ích”, là các tế bào truyền đi trong khoảng thời gian
này, sẽ có các nguồn thông tin khác nhau được thay thế. Trong trường hợp có nhiều nguồn
thông tin được thay đổi (VBR) truyền đi trên cùng một đường truyền thì khả năng ghép kênh
“thống kê” là rất cao.
Tế bào ATM có kích thước cố định và kết hợp với ghép kênh, giúp cho việc tổ hợp
nhiều nguồn tín hiệu khác nhau trên một đường truyền được dễ dàng, từ đó các nhà khai thác
có thể cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng trên cùng một đường truyền.
8 7 6 5 4 3 2 1
Byte
1
2 PhÇn tiªu ®Ò
3 Header Section
4
5
52
53
Đặc điểm của ATM là hướng liên kết nên khác với chuyển mạch gói là địa chỉ nguồn,
đích và số thứ tự các gói tin là không cần thiết. ATM cũng không cung cấp cơ chế điều khiển
luồng giữa các nút mạng nhưng có khả năng nhóm một vài kênh ảo thành một đường ảonhằm
giúp cho việc định tuyến được dễ dàng hơn. Vì vậy chức năng cơ bản của phần tiêu đề trong
tế bào ATM là nhận dạng các cuộc nối ảo.
NNI
(Giao diện giữa các nút mạng)
Mạng Mạng
riêng riêng
UNI
(Giao diện mạng - khách
hàng)
Các trạm kết Các trạm kết Các trạm kết Các trạm kết
cuối sử dụng cuối sử dụng cuối sử dụng cuối sử dụng
Hình 2.3 Cấu trúc phân cấp ATM
Tương ứng với hai cấp giao diện trên, người ta đưa hai dạng cấu trúc phần tiêu đề
tương ứng:
+ Cấu trúc phần tiêu đề giao diện giữa người sử dụng và mạng UNI.
+ Cấu trúc phần tiêu đề giao diện giữa các nút mạng NNI.
Bit 8 7 6 5 4 3 2
Bit 8 7 6 5 4 3 21
1
1 Octet
1
GFC VPI VPI 2
2
VPI VCI VPI VCI 3
3
VCI VCI 4
4
VCI PT CLP VCI PT CLP 5
5 .
HEC HEC
. .
. .
. .
Phần mang thông tin của . Phần mang thông tin của .
. .
người sử dụng 48 byte người sử dụng 48 byte 53
.
53 Byt
Byt e
* Cấu trúc tế bào ATM tại UNI e
* Cấu trúc tế bào ATM tại NNI
Hình 2.4 Cấu trúc tiêu đề tế bào ATM
_ GFC ( General Flow control) là trường điều khiển luồng chung. Trường
này chỉ dùng cho giao diện UNI trong cấu hình Điểm - Điểm, có độ dài gồm 4 bit, trong đó 2
bit dùng cho điều khiển và 2 bit dùng làm tham số. Cơ cấu này đã được tiêu chuẩn hóa.
_ Hai trường này ghi nhận dạng luồng ảo và kênh ảo. Đặc tính cơ bản của ATM là chuyển
mạch xảy ra trên cơ sở giá trị trường định tuyến:
Nếu chuyển mạch xảy ra trên VPI thì gọi là kết nối đường ảo.
Nếu chuyển mạch xảy ra trên VPI và VCI thì gọi là kết nối kênh ảo.
_ PT ( Payload Type) là trường tải thông tin để xác định xem tế bào này mang thông tin
khách hàng hay thông tin điều khiển. Nó cũng xác định quá tải của tế bào thông tin khách
hàng. Trường này có ở cả hai giao diện và có độ dài 3 bit.
_ CLP ( Cell Loss Prioryti) là trường ưu tiên bỏ tế bào dùng để chỉ ra khả năng cho phép
hoặc không cho phép bỏ các tế bào khi có hiện tượng quá tải xảy ra.
Nếu các tế bào có CLP = 0 thì có mức ưu tiên cao
Nếu các tế bào có CLP = 1 thì có mức ưu tiên thấp
Trường này chỉ nhận hai giá trị “0” hoặc”1” nên có độ dài 1 bit và tồn tại ở cả hai giao
diện.
_ HEC (Heacler Error Check) là trường kiểm tra lỗi phần tiêu đề. Trường này có độ dài 8
bit. Nó dùng để phát hiên lỗi ghép bit và sửa lại cho đúng các lỗi ghép bit đơn đó. Công việc
này được thực hiện ở lớp vật lý.
C
A1 A3
A
B1 B2
B ATDM A1 B1 B2 C2 A3 C3
C2 C3
Khác với chế độ ghép kênh đồng bộ, trong kỹ thuật ghép kênh không đồng bộ ATDM
(Asynchronous Time Divission Multiplexing) không còn nhiệm vụ gán khe thời gian cho các
quá trình thông tin cụ thể nữa mà cứ có bất kỳ khe thời gian nào rỗi thì ATDM ghép gói tin
cần truyền vào. Nói cách khác, ATDM đã thực hiện kỹ thuật ghép kênh thống kê, nghĩa là các
gói tin chuẩn của nguồn tin có thể ghép vào đồng thời nhiều khe thời gian có chỉ số khe khác
nhau và do vậy ATDM đạt được độ mềm dẻo, linh hoạt, hiệu quả cao với nhiều kiểu dịch vụ,
ở mọi tốc độ bit và kiểu lưu lượng khác nhau.
Giải pháp kết hợp các ưu điểm, khắc phục các nhược điểm của kỹ thuật chuyển mạch
kênh và chuyển mạch gói, sử dụng ATDM sẽ có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu trong B-
ISDN là vấn đề chủ yếu của công nghệ truyền tải không đồng bộ ATM.
Như đã trình bày, thuật ngữ “truyền” bao gồm cả lĩnh vực truyền dẫn và chuyển mạch
trong mạng, mạng ATM có khả năng chỉ gửi số liệu liên quan tới một cuộc nối khi nó có thực
sự có số liệu cần truyền và không có khe thời gian gán riêng cho cuộc nối đó. Điều này hoàn
toàn khác so với cơ chế “đồng bộ” khi ứng với cuộc nối cần phải có một khe thời gian dành
riêng xác định, vì máy thu STM không thể khôi được thông tin chứa trong các khe thời gian
khác.
Trêngth«ngtin Mµo
®Çu
Với trường thông tin thì được truyền tải thông suốt qua mạng ATM và không bị xử lý
trong quá trình vận chuyển (không có điều khiển lỗi như trong chuyển mạch gói).
Tóm lại: ATM là chế độ truyền tải các gói tin không đồng, nó khác chế độ chuyển
mạch gói nhưng nói chung ATM có đặc trưng của chuyển mạch gói đồng thời cũng có các
đặc tính trễ và tốc độ cao như cônng nghệ chuyển mạch kênh (vì kích thước nhỏ và tiêu đề
đơn giản hơn chuyển mạch gói nhiều).
H
Ö t
h èngA H
Ö t
h èngB
Lípcaon
hÊt
. .
. .
. .
LípN+
1
LípN
LípN-1
Lípth
Êp
nhÊt
§êngt
ruy
Ònv
Ëtlý
Giaothøc®¼ngcÊp Lí pcung
ThùcthÓN ThùcthÓN
N cÊpdÞchvô
N-PDU
Hình 2.8 Mối quan hệ giữa các thực thể và các lớp trong OSI
Một PDU lớp N bao gồm thông tin điều khiển giao thức PCI ( Protocol Control
Information ) lớp N và số liệu tới từ lớp N+1 thông tin điều khiển trao đổi giữa các thực thể
lớp N.
PDUlípN+1
LípN+1
LípN
PDUlípN+1
Trong đó:
nF : Hiệu suất băng truyền của tế bào có độ dài cố định.
L: Kích thước trường số liệu của gói tính bằng byte.
H: Kích thước phần tiêu đề tế bào.
X: Tổng số byte thông tin hữu ích được truyền đi.
Int(z): Phần nguyên của z.
Như vậy hiệu suất sẽ là tối ưu khi toàn bộ thông tin được truyền đi chia hết cho kích
thước trường thông tin:
X X
— = int —
L L
L
ỗFopt = ———
L+H
Người ta nhận thấy rằng hiệu suất phụ thuộc rất nhiều vào các byte thông tin hữu ích được
truyền đi. Số byte thông tin càng nhiều thì hiệu suất tối ưu càng dễ đạt được.
Do luồng thông tin trong ATM gồm tiếng nói, tín hiệu video, số liệu tốc độ cao nên
hiệu suất gần đạt được giá trị tối ưu, kể cả khi sử dụng tế bào có độ dài cố định.
* Trường hợp độ dài gói thay đổi:
Đối với gói có độ dài thay đổi, các thông tin bổ sung vào phần tiêu đề bao gồm các
“cỡ” để nhận biết giới hạn gói, một vài bit được chèn thêm vào để nhận biết các cỡ chính xác.
Ngoài ra còn phải cộng thêm vào phần đầu khung phần báo hiệu độ dài gói, lúc đó hiệu suất
là:
X
ỗv = —————
X + H + hv
Trong đó hv là phần thông tin bắt buộc phải bổ sung thêm để báo hiệu độ dài thay đổi
của gói ATM. Hiệu suất truyền của gói có độ dài thay đổi là rất cao, với các gói có độ dài lớn
hiệu suất này đạt gần tới 100%.
* Tốc độ hàng đợi: Phụ thuộc vào số lượng các chức năng cần thực hiện và thời gian
thực hiện các chức năng đó.
* Xử lý phần tiêu đề: Đối với các gói có độ dài cố định, khoảng thời gian cần thiết để
xử lý phần tiêu đề là cố định. Trong trường hợp gói có độ dài thay đổi, thời gian xử lý này
không cố định mà phụ thuộc vào độ dài của gói, thông thường tốc độ xử lý cần lớn hơn rất
nhiều mới đạt được tốc độ truyền tin như trong trường hợp gói có độ dài cố định. Kích thước
càng nhỏ thì yêu cầu tốc độ xử lý càng lớn. Bảng thể hiện tốc độ xử lý cần thiết trong hai
trường hợp ở tốc độ 150 Mb/s. Ta thấy là tốc độ trong trường hợp độ dài gói thay đổi yêu cầu
lớn hơn rất nhiều so với trường hợp độ dài gói cố định.
* Quản lý bộ nhớ của hàng đợi: Trong trường hợp kích thước gói cố định, hệ thống
quản lý bộ nhớ có thể đưa ra các khối nhớ với kích thước cố định tương ứng với kích thước
của tế bào ATM. Hoạt động này hết sức đơn giản như trong trường hợp quản lý bộ nhớ tự do.
Trong trường hợp gói có độ dài thay đổi, hệ thống quản lý bộ nhớ phải có khả năng đưa ra các
khối bộ nhớ có kích thước khác nhau sao cho các hoạt động như tìm các đoạn thông tin, tìm
đoạn đầu tiên,… được tiến hành ở tốc độ cao. Việc quản lý bộ nhớ cũng trở nên phức tạp hơn.
* Yêu cầu về kích thước hàng đợi: Trong trường hợp độ dài gói cố định, yêu cầu về
kích thước hàng đợi phụ thuộc vào tải và tỷ lệ mất gói tải, tỷ lệ mất
gói tải càng lớn thì thì yêu cầu hàng đợi cũng phải càng lớn. Trong trường hợp gói có độ dài
thay đổi, tính toán kích thước hàng đợi phức tạp hơn nhiều và sẽ phụ thuộc vào độ dài gói.
Đơn giản nhất là định kích thước hàng đợi tương ứng với gói có độ dài lớn nhất, lúc đó kích
thước hàng đợi sẽ trở nên lớn hơn rất nhiều so với trường hợp gói có độ dài cố định. Việc tính
toán kích thước hàng đợi một cách tối ưu trong trường hợp này sẽ rất khó khăn.
Kết luận:
Sau khi đối chiếu với yêu cầu về tốc độ hoạt động và kích thước hàng đợi, giải pháp
gói có kích thước cố định là hợp lý nhất đối với các dịch vụ băng rộng.
• Trễ.
Kích thước của gói trong ATM cần phải giới hạn để không phát sinh ra trễ trong
mạng. Trễ tiếng nói sẽ rất lớn nếu kích thước gói lớn. Hình … minh hoạ một Multiplexer hợp
kênh các đường truyền số liệu khác nhau vào bộ chuyển mạch, các gói số liệu trong trường
hợp này có kích thước thay đổi. Đầu vào phía trên là một mẫu tiếng nói được truyền cho thời
gian thực, đầu vào phía dưới là một gói số liệu rất dài. Do mẫu tiếng nói tới sau gói số liệu
một chút nên phải đợi số liệu truyền xong mới tới lượt nó được truyền tới đầu ra. Nếu gói số
liệu quá dài thì mẫu tiếng nói sẽ bị trễ đáng kể. Ngược lại, nếu sử dụng các tế bào nhỏ và cố
định thì trễ sẽ giảm xuống tới một giá trị chấp nhận được.
I n p u t
M U X O u t p u t
I n p u t
a
I n p u t
M U X O u t p u t
I n p u t
b
• Kết luận.
Trong mạng băng rộng, các ứng dụng chính được sử dụng là tiếng nói, tín hiệu video,
số liệu gói. Lợi ích thu được về mặt hiệu suất truyền đối với các gói có kích thước thay đổi
nhỏ hơn rất nhiều so với lợi ích thu được khi sử dụng các gói có kích thước cố định nếu so
sánh về mặt tốc độ hoạt động và độ phức tạp. Mặt khác nếu sử dụng tế bào có kích thước thay
đổi thì độ dài của các tế bào này không thể tuỳ ý mà còn rất bị hạn chế để đảm bảo trễ nhỏ.
Do đó vào năm 1988 ITU-T chọn giải pháp sử dụng tế bào ATM có kích thước cố định.
T r Ô (m s )
(% ) H iÖ u s u Ê t b ¨ n g t r u y Ò
4
(H = 4 ) 1 0 0
2 9 0
5
(H + 5 )
D (3 2 K /b i t )
§ é d µ i t r ê n g s è li Ö u
Hình 2.11. Hiệu suất truyền và trễ tạo gói đối với trường số liệu có độ dài khác.
+ Trễ hàng đợi: Bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ giữa độ lớn của trường số liệu L và độ lớn
trường tiêu đề H.
Hình 2.12 thể hiện sự phụ thuộc của trễ hàng đợi và tỷ lệ L/H. Ta nhận thấy trễ bé nhất
khi L/H có giá trị từ 8 ữ 16, tương ứng với kích thước tế bào từ 32+4 byte tới 64+4 byte.
T r Ô h µ n g ® î i( s ) H i Ö u s u Ê t t ¶ i
3 2 + 64 4 + 14 2 8 + 4 0 . 8 5
2 8 0
0 . 8 0
2 4 0 0 . 7 5
2 0 0 0 . 7 0
0 . 6 5
1 6 0
1 2 0
8 0
4 0
1 0 2 0 3 0
0
8 1 6 3 2 6 0 L /H
Hình 2.12 Trễ hàng đợi phụ thuộc vào tỷ lệ L/H với các hiệu suất tải khác nhau.
+ Trễ tháo gói: Được quyết định bởi biến động trễ, là nguyên nhân của trễ tổng của
một vài hàng đợi. Trễ tháo gói cũng bị ảnh hưởng bởi độ dài tế bào. Trễ toàn mạng theo
khuyến nghị Q.161 của ITU-T cần phải được giới hạn sao cho giá trị của nó nhỏ hơn 25 ms.
Nếu tổng trễ lớn hơn giá trị này thì cần phải lắp thêm bộ khử tiếng vang. Theo kết quả nghiên
cứu của ITU-T, độ dài của tế bào có ảnh hưởng trực tiếp tới trễ:
• Đối với các tế bào có độ dài tương đối ngắn (32 byte hoặc nhỏ hơn) thì trễ tổng rất
nhỏ, do đó trong hầu hết các trường hợp đều không cần bộ khử tiếng vang.
• Đối với các tế bào có độ dài lớn (hơn 64 byte) thì trễ tăng lên đáng kể, do đó lúc này
sẽ có hai giải pháp: lắp bộ khử vang cho hầu hết các cuộc thoại. Đối với các cuộc
thoại, ta chỉ điền một phần của trường số liệu để giảm trễ, tuy vậy phương pháp này
làm giảm hiệu suất truyền.
• Đối với các gói có độ dài trung bình trong khoảng 32 ữ 64 byte, phần lớn các trường
hợp ta đều không cần sử dụng bộ khử tiếng vang nếu số nút chuyển mạch, số lần
chuyển giữa mạng ATM và mạng đồng bộ, khoảng cách truyền không quá lớn.
• Kết luận.
Các giá trị độ dài ở kích thước giữa 32 byte và 64 byte được ưa chuộng hơn cả. Sự lựa
chọn này phụ thuộc vào ba thông số chính đã đề cập ở trên. Cuối cùng ITU-T lựa chọn giải
pháp tế bào ATM với kích thước cố định có độ dài 53 byte, trong đó phần trường dữ liệu là 48
byte, phần tiêu đề là 5 byte.
điều khiển
Video
Thoại
CONS
CLNS
hiệu
hiệu
và báo
khiển
Số
Số
Điều
hiệu
Mô hình tham chiếu giao thức B- ISDN có cấu trúc phân lớp từ trên xuóng bao gồm các
chức năng truyền dân, chuyển mạch, các giao thức báo hiệu và điều khiển các ứng dụng và
dịch vụ. Mô hình tham chiếu giao thức B- ISDN bao gồm 3 mặt phẳng được trinh bày như
trong hình vẽ đó là: Mặt phẳng quản lý mặt phẳng của người sử dụng và mặt phẳng điều
khiển.
Mô hình này gồm 3 mặt phẳng:
• Mặt phẳng quản lý: Có 2 chức năng:
- Quản lý lớp (Layer Managerment) và Quản lý mặt phẳng (Plane Managerment).
Nhiệm vụ là tạo ra sự phối hợp giữa các mặt phẳng khác với nhau. Quản lý mặt phẳng
không có cấu trúc phân lớp, quản lý lớp có các lớp khác nhau nhằm thực hiện các
chức năng quản lý có liên quan tới các tài nguyên và thông số nằm ở các thực thể có
giao thức.
• Mặt phẳng người sử dụng:
- Có nhiệm vụ truyền các thông tin của người sử dụng từ điểm A đến điểm B trên mạng.
Các cơ chế như điều khiển luồng, điều khiển tắc nghẽn, chống lỗi đều thực hiện tại
mặt phẳng này, mặt phẳng này cũng có cấu trúc phân lớp.
• Mặt phẳng điều khiển:
- Có cấu trúc phân lớp, với chức năng thực hiện các điều khiển đường nối (Connection
Control) và cuộc gọi (Call Control). Chúng thực hiện các chức năng báo hiệu có liên
quan đến việc thiết lập, giám sát và giải phóng đường nối hay cuộc gọi.
- Mặt phẳng quản lý và mặt phẳng điều khiển có thể phân ra làm các lớp sau:
Lớp bậc cao: Tương ứng với 3 lớp trên cùng của mô hình OSI.
Lớp vật lý: ứng với lớp 1 (lớp vật lý) trong mô hình OSI.
Lớp ATM: có thể coi như nằm tại lề dưới của lớp 2 (lớp truyền dữ liệu) trong
mô hình OSI.
Lớp AAL: có nhiệm vụ thực hiện việc kết nối với các giao thức của lớp cao
hơn.
• Theo ITU-T các lớp còn có thể chia nhỏ thành các phân lớp với các chức năng như
sau:
- Lớp vật lý: tương tự lớp 1 của mô hình OSI và chủ yếu để thực hiện các chức năng
trên mức bit.
- Lớp kết nối số liệu ATM có thể được bố trí chủ yếu tại biên dưới của lớp kết nối số
liệu thuộc mô hình OSI.
- Lớp thích ứng ATM thực hiện việc thích ứng các giao thức lớp trên cho tế bào ATM
cố định.
Chức năng chính của hai lớp con này như sau:
Các chức năng của lớp con thích ứng ATM được thể hiện qua bảng sau:
2. Lớp con phân đoạn 1. Thu nhận khối số liệu của giao thức hội tụ và đặt nó
và tái đóng gói trong tế bào ATM
2. Thêm tiêu đề cho mỗi đoạn, chứa đựng thông tin
được sử dụng để tái đóng gói các khúc dữ liệu tại đích.
Cấp Yêu cầu Biến đổi Định hướng kết nối Video tốc độ bit biến
B đổi
Cấp Không yêu cầu Biến đổi Định hướng kết nối Tốc độ số liệu định
C hướng kết nối
Cấp Không yêu cầu Biến đổi Phi kết nối Chuyển tải số liệu phi
D kết nối
(A) B - TE2
hoặc TE2 B - TA B - NT2 B - NT1
R S T
Router
Lớp AAL
B - TE1 Lớp ATM Lớp vật lý
S
(B)
Router B - NT2 B - NT1
T U
LAN hoặc
MAN riêng IWU
S
Hình 2.18. Cấu hình giao thức chuẩn của B-ISDN
Cấu hình giao thức chuẩn B- ISDN (có cấu trúc tương tự như cấu hình của ISDN) xác
định các giao diện và các chức năng khác nhau giữa các thực thể của mạng B-NT1 thực hiện
các chức năng của các lớp bên dưới như kết cuối đường truyền, xử lý giao diện truyền dẫn
liên quan đến các kết cuối quang và điện tại địa điểm thiết bị khách hàng. B-NT1 được điều
khiển bởi nhà cung cấp mạng và là ranh gới giữa các mạng, B-NT2 thực hiện các chức năng
lớp cao hơn bao gồm ghép / phân tách lưu lượng, xử lý băng tần, chuyển mạch các kết nối nội
bộ, xử lý giao thức báo hiệu, xử lý dung lượng bộ đệm và xác định tài nguyên. Các thiết bị
đầu cuối là thiết bị khách hàng sử dụng B-ISDN.
B - TE1 kêt cuối với giao diện chuẩn B - ISDN và thực hiện kết cuối đối với tất cả các
loại giao thức của các bậc thấp cũng như bậc cao. Các giao diện khác vẫn chưa được
ITUchuẩn hoá đầy đủ. B -TE2 được dùng cho các giao diện kết nối với thiết bị chuẩn B -
ISDN hiện có. Các thiết bị này cần có thiết bị chuyển đổi (TA) để kết nối với giao diện. TA
thực hiện tất cả các chức năng cần thiết để thực hiện giao tiếp B - ISDN kể cả việc chuyển đổi
tốc độ. Điểm chuẩn R cung cấp giao diện không phải B-ISDN giữa thiết bị khách hàng, không
phải B - ISDN với thiết bị chuyển đổi. Điểm chuẩn T B phân tách thiết bị nhà cung cấp mạng
với thiết bị khách hàng, điểm chuẩn SB tương ứng với gaio diện của các thiết bị B-ISDN riêng
rẽ và tách biệt thiết bị khách hàng với các chức năng truyền thông liên quan tới mạng.
KẾT LUẬN
Với những khả năng mà mạng B-ISDN có thể đem lại, sự ra đời của mạng B-ISDN là
một bước đột phá lớn trong nghành viễn thông. Chúng ta có thể tin tưởng và hi vọng rằng nó
sẽ đem lại nhiều lợi ích như những gì chúng ta mang muốn về một mạng viễn thông tốt nhất.
Chính vì vậy cần nghiên cứu và tìm hiểu hơn nữa về những kỹ thuật này...
Trong Báo cáo này, em đã nghiên cứu tìm hiểu về đặc điểm của mạng viễn thông mà
chúng ta đang sử dụng, qua đó em nhận ra rất nhiều các khuyết điểm cần khắc phục để phục
vụ nhu cầu ngày càng cao của mọi người. Vì vậy cần phải có một công nghệ để giải quyết các
vấn đề trên - đó là công nghệ ATM.
Qua 2 chương của Báo cáo, em đã tìm hiểu về tổng quan của mạng viễn thông hiện nay
và giới thiệu những kiến thức cơ bản của công nghệ ATM trong mạng B-ISDN. Tuy nhiên do
thời gian tìm hiểu chưa nhiều và nguồn tài liệu có hạn nên sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót.
Em xin trình bày hoạt động và các ứng dụng của ATM trong Đồ án của em. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo thêm của các Thầy Cô và các bạn để hoàn thiện thêm kiến thức của
mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy LÊ TÂN PHƯƠNG cùng các tthầy cô trong
khoa Điện tử – Viễn thông đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này.
Tài liệu tham khảo