You are on page 1of 51

Chương III :

DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG


Chương III :
DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
1. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT RẮN : KIM
LOẠI VÀ BÁN DẪN
2. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT LỎNG : CHẤT
ĐIỆN PHÂN
3. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ : KHÔNG
KHÍ VÀ KHÍ KÉM
4. DÒNG ĐIỆN TRONG CHÂN KHÔNG
Chương III :
DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG

Bài 12 : DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI


DÒNG NHIỆT ĐIỆN – HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
Chương III :
DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG

Bài 12 : DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI


DÒNG NHIỆT ĐIỆN – HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
I) Dòng điện trong kim loại :

1) Cấu trúc tinh thể của kim loại :

Các ion kim loại được sắp xếp một cách đều
đặn theo một trật tự nhất định trong không
gian, tạo thành mạng tinh thể.
thể
Electron ở lớp ngoài cùng của
nguyên tử kim loại dễ mất liên
kết với hạt nhân để trở thành
electron tự do,
do các nguyên tử
(nằm ở các nút mạng) trở thành
những ion dương; giữa các ion
dương đó và các electron tự do
có lực hút tĩnh điện.
Tổng điện tích âm của các
electron tự do có trị số tuyệt đối
đúng bằng điện tích dương của
các ion, nên bình thường, kim
loại trung hòa về điện.
Ở nhiệt độ bình
thường, các ion chỉ
dao động nhiệt quanh
các vị trí cân bằng của
chúng, còn các
electron thì có thể
chuyển động tự do
trong khoảng không
gian giữa các ion bên
trong vật thể kim loại.
Do đó, kim loại là
chất dẫn điện tốt.
tốt
2) Bản chất dòng điện trong kim loại :
a) Khi không có điện trường ngoài :
Các electron tự do chỉ chuyển động nhiệt hỗn loạn, nên
tính trung bình, trong cùng một thời gian, lượng electron
chuyển động theo một phương bất kỳ nào đó luôn bằng
lượng electron chuyển động theo chiều ngược lại; nghĩa là
trong kim loại không có dòng điện.
Chuyển động nhiệt hỗn độn của một electron

Khi không có điện trường ngoài, trong kim loại không có


dòng điện
Chuyển động nhiệt hỗn độn của một electron

Khi không có điện trường ngoài, trong kim loại không có


dòng điện
2) Bản chất dòng điện trong kim loại :

b) Khi có điện trường ngoài (tức là đặt vào hai đầu vật dẫn
một hiệu điện thế) :
Các electron tự do chịu tác dụng của lực điện trường,
chúng có thêm một chuyển động phụ theo một chiều xác
định ngược chiều điện trường; đó là chuyển động có hướng
của các electron; nghĩa là trong kim loại xuất hiện dòng
điện.
CAÙC CHUYEÅN ÑOÄNG CUÛA
ELECTRON

Chuyển động phụ (có hướng)

Chuyển động nhiệt hỗn loạn

Chuyển động thực


Khi có điện trường ngoài, trong kim loại sẽ xuất hiện dòng điện
CAÙC CHUYEÅN ÑOÄNG CUÛA
ELECTRON

Chuyển động phụ (có hướng)

Chuyển động nhiệt hỗn loạn

Chuyển động thực


Khi có điện trường ngoài, trong kim loại sẽ xuất hiện dòng điện
Vậy : Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có
hướng của các electron tự do dưới tác dụng của điện
trường ngoài.
ngoài

E
E
3) Nguyên nhân gây ra điện trở của dây dẫn kim loại và
hiện tượng tỏa nhiệt của dây dẫn kim loại :
* Nguyên nhân gây ra điện trở : là sự “va chạm” của các electron
tự do (trong quá trình chuyển động có hướng) với các ion dương
nằm mất trật tự trong mạng tinh thể kim loại.

+
- +
-
- + -
+

- +
+ +
* Giữa hai “va chạm” liên tiếp, các electron chuyển động có gia
tốc dưới tác dụng của lực điện trường và thu được một năng lượng xác
định (ngoài năng lượng chuyển động nhiệt hỗn loạn); năng lượng này
được truyền một phần (hay hoàn toàn) cho các ion dương khi “va
chạm” và biến thành năng lượng dao động của các ion quanh vị trí cân
bằng, tức là biến thành nhiệt.
Do đó, khi có dòng điện chạy qua, dây dẫn kim loại nóng lên.
Vài ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện đối với
kim loại
* Các kim loại khác nhau có cấu trúc mạng tinh
thể khác nhau và mật độ electron tự do khác nhau
nên điện trở suất của các kim loại khác nhau là
khác nhau.
* Khi nhiệt độ tăng, các ion dương dao động
mạnh hơn, vận tốc trung bình của chuyển động
nhiệt của các electron cũng tăng, vì vậy khả năng
“va chạm” giữa electron và ion dương trong quá
trình chuyển động có hướng của electron sẽ tăng
lên; tức là :
Điện trở của kim loại sẽ tăng khi nhiệt độ tăng.
tăng

Rt = Ro(1 + t) và R2 = R1(1 + t)


Hệ số nhiệt điện trở  > 0
E

+ +
-
+
- +

- + + +
4) Thiết lập định luật Ohm nhờ thuyết điện tử :
Giả thiết rằng :
+ Giữa hai “va chạm” kế tiếp, electron đi được những quãng
như nhau, bằng quãng đường tự do trung bình của electron.
+ Trong mỗi “va chạm” electron truyền hoàn toàn cho mạng
tinh thể năng lượng mà nó thu được trong chuyển động có
hướng, dưới tác dụng của lực điện; nghĩa là sau mỗi “va
chạm”, electron lại bắt đầu chuyển động có hướng không vận
tốc đầu.
Xét một phần của đoạn mạch điện là một vật dẫn kim loại
hình trụ, chiều dài L, tiết diện S.
L

Gọi U là hiệu điện thế giữa hai đầu hình trụ; E là cường độ
điện trường bên trong vật dẫn, ta có : U
E
L
Gia tốc của chuyển động có hướng của các electron dưới tác
dụng của lực điện trường F = eE là :
F e.E e.U
a  
m m m.L
Gọi to là khoảng thời gian trung bình giữa hai lần “va
chạm”, ta có vận tốc của electron ở cuối quãng đường tự do
trung bình  e.U
v '  a.t 
o t o
m.L
Vận tốc trung bình của chuyển động có hướng của các
electron : v ' e.U
v   to
2 2.m.L
e 2 .n.U
Mật độ dòng điện trong kim loại : i  e.n.v   to
2m.L

trong đó n :là nồng độ electron tự do trong kim loại.


Cường độ dòng điện trong vật dẫn :
e2 .n.t o S
I  i.S    U (*)
2m L
Công thức (*) cho thấy dòng điện I tỉ lệ thuận với hiệu
điện thế U hai đầu vật dẫn, phù hợp với kết quả thực nghiệm
về định luật Ohm; từ đó ta có biểu thức cho điện trở của vật
dẫn kim loại hình trụ :
2.m.L
R
e 2 .n.t o .S
L
Vì R   nên điện trở suất của kim loại là :
S
2.m

e 2 .n.t o
m, e và n không phụ thuộc vào nhiệt độ
Thời gian to : phụ thuộc vào 
và vận tốc chuyển động nhiệt của electron
Mà  phụ thuộc chủ yếu vào khoảng cách giữa các
ion trong mạng tinh thể và do đó phụ thuộc
rất ít vào nhiệt độ.
Vận tốc trung bình của chuyển động nhiệt của
electron thì tỉ lệ với T (T là nhiệt độ tuyệt đối)

2.m

e 2 .n.t o
Vận tốc của chuyển động nhiệt càng lớn thì va chạm
xảy ra càng nhiều và thời gian to càng ngắn nên :
1
to ~
T

Vậy : điện trở suất chỉ phụ thuộc nhiệt độ thông qua vận tốc
của chuyển động nhiệt và  ~ T ; tức là điện trở tăng khi
nhiệt độ tăng (phù hợp với kết quả thực nghiệm)
Điện trở suất (ở 20oC) và hệ số nhiệt điện trở
của một số kim loại tiêu biểu :
Kim loại  (m)  (K-1)
Bạc 1,62.10-8 4,1.10-3
Đồng 1,69.10-8 4,3.10-3
Nhôm 2,75.10-8 4,4.10-3
Sắt 9,68.10-8 6,5.10-3
Vonfram 5,25.10-8 4,5.10-3
Constantan 5,21.10-8 0,01.10-3
II) Dòng nhiệt điện :
1) Cặp nhiệt điện - Suất nhiệt điện động :
Cho hai dây dẫn kim loại khác nhau tiếp xúc với nhau
ở hai đầu thành một mạch kín (có thể hàn hai đầu của
chúng với nhau).
Khi cho hai chỗ tiếp xúc ở hai nhiệt
độ khác nhau thì thí nghiệm chứng A
tỏ trong mạch xuất hiện một dòng
điện gọi là dòng nhiệt điện; tức là t1 t2
trong mạch xuất hiện một suất điện B
động để gây ra dòng nhiệt điện gọi
là suất nhiệt điện động (suất điện
động nhiệt điện).
điện)
Dụng cụ có cấu tạo như vừa nói trên được gọi là cặp
nhiệt điện (hay pin nhiệt điện).
điện
Cặp nhiệt điện được
dùng trong nhiệt kế
điện tử đo được
nhiệt độ cao với độ
chính xác lớn
xét thí nghiệm sau:

oo mA
Cu Cu

contantan
t1 t2

Khi t1= t2 Kim không lệch.


Khi t1 ≠ t2 → kim bị lệch.

H2O
Độ lớn của suất nhiệt điện động phụ thuộc :
+ Bản chất của hai kim loại tạo nên cặp nhiệt điện.
+ Sự chênh lệch nhiệt độ ở hai mối hàn : suất nhiệt điện
động tăng theo hiệu nhiệt độ giữa hai mối hàn.
hàn
2) Giải thích sự xuất hiện của suất nhiệt điện động :
Xét hai thanh kim loại khác nhau A và B (có mật độ electron
tự do nA  nB, chẳng hạn nA > nB) tiếp xúc với nhau ở một đầu.
Do chuyển động nhiệt, các electron tự do sẽ khuếch tán qua
lại giữa hai thanh nhưng dòng khuếch tán từ A sang B lớn hơn
dòng khuếch tán từ B sang A.

A B
2) Giải thích sự xuất hiện của suất nhiệt điện động :
Xét hai thanh kim loại khác nhau A và B (có mật độ electron
tự do nA  nB, chẳng hạn nA > nB) tiếp xúc với nhau ở một đầu.
Do chuyển động nhiệt, các electron tự do sẽ khuếch tán qua
lại giữa hai thanh nhưng dòng khuếch tán từ A sang B lớn hơn
dòng khuếch tán từ B sang A.
Kết quả : B nhiễm điện âm và A nhiễm điện dương.

A B
2) Giải thích sự xuất hiện của suất nhiệt điện động :
Xét hai thanh kim loại khác nhau A và B (có mật độ electron
tự do nA  nB, chẳng hạn nA > nB) tiếp xúc với nhau ở một đầu.
Do chuyển động nhiệt, các electron tự do sẽ khuếch tán qua
lại giữa hai thanh nhưng dòng khuếch tán từ A sang B lớn hơn
dòng khuếch tán từ B sang A.
Kết quả : B nhiễm điện âm và A nhiễm điện dương.

A B
2) Giải thích sự xuất hiện của suất nhiệt điện động :
Tại chỗ tiếp xúc xuất hiện một điện trường hướng từ A sang
B có tác dụng ngăn cản sự khuếch tán của electron từ A sang B và
khuyến khích sự khuếch tán electron từ B sang A.
Điện trường này tăng dần cho đến khi, trong một đơn vị thời
gian electron khuếch tán từ A sang B bằng số electron khuếch tán
từ B sang A, thì điện trường nói trên đạt một giá trị xác định, giữa
hai thanh kim loại có một hiệu điện thế xác định gọi là hiệu điện
thế tiếp xúc.
Hiệu điện thế tiếp xúc phụ thuộc vào bản chất của hai kim
loại và nhiệt độ tại nơi tiếp xúc.
xúc 
E
A B
A

+ t t2 +
- 1 -
B
Cho hai đầu còn lại của hai thanh tiếp xúc với nhau tạo thành
mạch kín :
+ Nhiệt độ ở hai chỗ tiếp xúc như nhau (t1 = t2) : hiệu điện thế
tiếp xúc ở hai mối hàn có trị số bằng nhau  không có dòng nhiệt
điện.
+ Nhiệt độ ở hai chỗ tiếp xúc khác nhau (t1  t2) : hiệu điện
thế tiếp xúc ở hai mối hàn khác nhau  trong mạch có suất điện
động có trị số bằng hiệu hai hiệu điện thế tiếp xúc đó và xuất hiện
dòng nhiệt điện.
Độ chênh lệch nhiệt độ ở hai chỗ tiếp xúc càng lớn, hai
hiệu điện thế tiếp xúc càng khác nhau và do đó suất nhiệt điện
động càng lớn.
lớn
Phép tính chứng tỏ suất nhiệt điện động trong mạch được tính
theo công thức : k.(T  T ) n
1 2 1
E   ln
e n2
với T1, T2 là nhiệt độ tuyệt đối của hai mối hàn
n1, n2 là mật độ electron của hai kim loại
e là điện tích của electron
k = 1,38.10-23J/K là hằng số Bônxơman
Hay : E = T(T1 – T2)
T là hệ số nhiệt điện động, phụ thuộc vào vật
liệu làm cặp nhiệt điện động, đơn vị là V/K
k n1
Vậy :  T  .ln
e n2
Một số giá trị của hệ số nhiệt điện động T với một số cặp kim loại :

Cặp kim loại T (V/K)

Platin – Platin pharôđi 6,5

Sắt – Đồng 8,6

Sắt – Niken 32,4

Đồng – Constantan 40

Sắt - Constantan 50,4


3) Ứng dụng của cặp nhiệt điện :
* Dùng làm nguồn điện :
+ Cặp nhiệt điện kim loại có suất nhiệt điện động rất nhỏ
nên để có suất điện động đủ lớn, người ta thường phải ghép
nối tiếp nhiều cặp nhiệt điện lại thành bộ.
+ Cặp nhiệt điện bán dẫn có suất nhiệt điện động lớn hơn
của kim loại nhiều lần.
3) Ứng dụng của cặp nhiệt điện :
* Dùng để đo nhiệt độ :
+ Khi đo được hiệu điện thế tại điểm tiếp xúc thì có thể
xác định được nhiệt độ của mối hàn đó.
+ Cặp nhiệt điện cho phép đo nhiệt độ trong những
khoảng rất rộng, với độ chính xác cao.
III) Hiện tượng siêu dẫn :
Khi nhiệt độ giảm đều thì điện trở của kim loại cũng giảm
đều.
Ở một số kim loại (hay
hợp kim), khi nhiệt độ hạ
xuống dưới nhiệt độ TC
nào đó thì điện trở của
kim loại (hay hợp kim)
đó giảm đột ngột đến giá
trị bằng không.
III) Hiện tượng siêu dẫn :
Khi nhiệt độ giảm đều thì điện trở của kim loại cũng giảm
đều. R()
Ở một số kim loại (hay 0,16
hợp kim), khi nhiệt độ hạ
xuống dưới nhiệt độ TC
nào đó thì điện trở của
kim loại (hay hợp kim) 0,08
đó giảm đột ngột đến giá
trị bằng không.

O 2 4 6 T(K)
III) Hiện tượng siêu dẫn :
Khi nhiệt độ giảm đều thì điện trở của kim loại cũng giảm
đều. R()
Ở một số kim loại (hay 0,16
hợp kim), khi nhiệt độ hạ
xuống dưới nhiệt độ TC
nào đó thì điện trở của
kim loại (hay hợp kim) 0,08
đó giảm đột ngột đến giá
trị bằng không.
Hiện tượng siêu dẫn
Kim loại (hay hợp kim) O 2 4 6 T(K)
đó có tính siêu dẫn
Hiện tượng siêu dẫn đối với thủy ngân
Giá trị TC(K) của một số vật liệu
Vật liệu TC(K)
Thủy ngân 4,15
Kẽm 0,85
Nhôm 1,19
Chì 7,19
Nb3Sn 18
Nb3Al 18,7
HgBa2Ca2Cu3O8 134

Khi vật dẫn ở trạng thái siêu dẫn, điện trở của nó bằng không.
Dòng điện chạy qua vòng dây siêu dẫn sẽ không tiêu hao
năng lượng nên sẽ duy trì rất lâu sau khi bỏ nguồn điện đi.
Heike K. Onnes (giải Nobel Vật lý 1913)

Gần một thế kỷ trước, nhà vật lý học người Hà Lan Heike Kamerlingh Onnes gây
bất ngờ cả thế giới khoa học khi ông phát hiện ra rằng nếu ông làm lạnh 1 số kim
loại đến 1 nhiệt độ cực thấp thì dòng điện sẽ chạy qua chất đó mà không tổn hao tí
năng lượng nào.
Ngày nay, các nhà khoa học đã ứng dụng những phát hiện mới vào lĩnh vực kỹ
thuật dân dụng và kỹ thuật quân dụng. Nó có thể làm tăng mạnh tính hiệu quả
trong mọi lĩnh vực, từ tàu khu trục đến hệ thống đường dây tải điện cho các hộ
gia đình và doanh nghiệp.
Dây siêu dẫn nhiệt độ cao thế hệ 2 (2G) có
chiều rộng 4cm (công ty American
Superconductor sản xuất).

Ứng dụng thành công lớn


nhất hiện nay của chất siêu
dẫn là hệ thống giao thông,
cụ thể là các con tàu có thể
“lướt” trên nam châm siêu
dẫn. Vào tháng 12 năm 2003,
tàu Yamanashi MLX01 đã
được thử nghiệm với vận tốc
581km/giờ.
TÓM LẠI :
* Kim loại là một chất dẫn điện tốt, hạt mang điện tự do trong kim
loại là electron
* Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các
electron tự do dưới tác dụng của điện trường ngoài.
* Nguyên nhân gây ra điện trở trong kim loại : là sự “va chạm” của các
electron tự do với các ion dương nằm mất trật tự trong mạng tinh thể kim
loại.
Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của kim loại tăng : R 2 = R1(1 + t)
2.m
* Điện trở suất của kim loại là :  
e 2 .n.t o
k.(T2  T1 ) n1
* Suất nhiệt điện động : E   ln = T(T1 – T2)
e n2
Độ chênh lệch nhiệt độ ở hai chỗ tiếp xúc càng lớn thì suất nhiệt điện
động càng lớn.
* Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng một số kim loại (hay hợp kim) có
điện trở đột ngột giảm xuống không khi giảm nhiệt độ xuống một giá trị
TC nào đó.
BÀI GIẢNG ĐƯỢC HOÀN THÀNH NHỜ SỰ HỢP
TÁC CỦA CÁC HỌC SINH LỚP 11 CHUYÊN LÝ
NĂM HỌC 2009-2010 :
1. PHẠM THỊ THU THỦY
2. NGUYỄN HẢI ĐĂNG
3. PHAN NGỌC HUẤN
Chân thành cám ơn sự hợp tác của các học
sinh trên
BÀI GIẢNG ĐƯỢC HOÀN THÀNH NHỜ SỰ HỢP
TÁC CỦA CÁC HỌC SINH LỚP 11 CHUYÊN LÝ
NĂM HỌC 2009-2010 :
1. PHẠM THỊ THU THỦY
2. NGUYỄN HẢI ĐĂNG
3. PHAN NGỌC HUẤN
Chân thành cám ơn sự hợp tác của các học
sinh trên

You might also like