Professional Documents
Culture Documents
Phân các chỉ tiêu tài chính năm 2007
Phân các chỉ tiêu tài chính năm 2007
a) Năm 2007
3.191.888.000.000
905.234.000.000
= 3,53
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2007 được đảm bảo bằng 3,53 đồng tài sản
lưu động. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty rất cao, khả năng thanhtoán
các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động là rất cao.Với số
liệu này nếu công ty có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì đây
là doanh nghiệp lý tưởng để các ngân hàng cho vay.
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- giá trị hàng tồn kho) / Các khoản
nợ ngắn hạn.
a) Năm 2007
3.191.888.000.000– 1.659.390.000.000
905.234.000.000
= 1,69
Nhận xét: Tỷ số >1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,69 đồng.Như
vậy công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh cho khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm)/2
a) Năm 2007
4.837.262.000.000
1.312.608.000.000
=3,69
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2007 có vòng quay
hàng tồn kho khá nhanh là 3,69 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu bình quân/ doanh thu bình quân
1 ngày
Các khoản phải thu bình quân = (Tổng các khoản phải thu đầu năm + Tổng các
khoản phải thu cuối năm)/2
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu hàng năm/ 360.
a) Năm 2007
601.292.000.000
18.545.177.780
=32,42
Nhận xét:
Tỷ số phản ánh công ty bán chịu rất nhiều, có nhiều khoản phải thu.Doanh
thu bình quân 1 ngày của công ty rất cao, hiệu quả kinh doanh tốt. Mặc dù có
nhiều khoản phải thu: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác...
nhưng công ty quản lý nợ rất tốt, trong vòng 33 ngày công ty có thể thu hồi
được các khoản phải thu.
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản cố định
ròng bình quân.
Tổng tài sản cố định ròng bình quân = (Tổng giá trị tài sản cố định ròng đầu
năm
a) Năm 2007
6.538.984.000.000
1.295.439.500.000
= 5.05
Nhận xét:
Trong năm 2007: 1 đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được 5.05 đồng
doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tốt, tạo ra được
nhiều doanh thu. Vòng quay tài sản cố định tương đối lớn, chính vì vậy mà nó
đẩy nhanh quá trình sản xuất (công ty Vinamilk sử dụng công nghệ tiên tiến),
từ đó cho thấy sản phẩm tạo ra nhiều, có chất lượng tốt, tiết kiệm thời gian và
chi phí sản xuất giúp cho công ty thu được nhiều lợi nhuận.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Tổng giá trị tài sản bình quân = (Tổng giá trị tài sản đầu năm + Tổng giá trị tài
a) Năm 2007
6.538.984.000.000
4.480.788.500.000
= 1,46
Nhận xét:
1 đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,46 đồng doanh thu thuần. Giá trị tài sản bình
quân của công ty tham gia vào sản xuất lớn, hiệu quả tham gia hoạt động sản
xuất cao, tạo ra lượng doanh thu lớn.
a) Năm 2007
1.045.107.000.000
Tỷ số nợ =
5.361.044.000.000
= 0,195
Nhận xét:
1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,195 đồng nợ. Do công ty kinh doanh
hiệu quả nên việc sử dụng nợ là thấp, luôn đảm bảo khả năng chi trả nợ công
ty. Tỷ trọng nợ chiếm trong cơ cấu nguồn vốn của công ty ít, làm giảm chi phí.
Và qua phân tích các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt
động của công ty rất tốt chính vì vậy mà các khoản nợ của công ty luôn thấp.
a) Năm 2006
1.045.107.000.000
4.315.937.000.000
= 0,24
Nhận xét:
Tỷ lệ <1, nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu công ty bỏ ra,công
ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Chi phí lãi vay
a) Năm 2007
967.098.000.000
11.667.000.000
= 82,89
Nhận xét: 1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 82,89 thuế và lãi vay. Lợi
nhuận doanh nghiệp tạo ra trước thuế và lãi nhiều nên việc thanh toán tiền lãi
vay luôn đảm bảo.
Tỷ số nợ dài hạn = Giá trị nợ dài hạn/Giá trị nguồn vốn dài hạn
a) Năm 2007
139.873.000.000
Tỷ số nợ dài hạn =
4.455.810.000.000
= 0,03
Nhận xét:
Việc sử dụng các khoản nợ dài hạn của công ty để đầu tư dài hạn của công
ty là rất thấp, chính vì vậy mà công ty hạn chế rủi ro, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận, đảm bảo chi trả các khoản nợ dài hạn.
a) Năm 2007
963.448.000.000
ROS =
6.649.426.000.000
= 0,145
Nhận xét:
1đồng doanh thu tạo ra 0,145 đồng lợi nhận ròng. Công ty kinh doanh hiệu
quả cao và dựa vào các nhóm chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho ta thấy rằng chi
phí công ty bỏ ra thấp nên lợi nhuận ròng mang lại cho công ty cao.
963.448.000.000
ROA =
4.480.788.500.000
= 0,22
Nhận xét:
1 đồng tài sản tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ trọng tài sản tham gia vào
sản xuất lớn và hiệu quả của nó cao cho nên lợi nhuận ròng được tạo ra nhiều.
Hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao.
a) Năm 2007
963.448.000.000
ROE =
3.527.160.000.000
= 0,27
Nhận xét:
1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,27 đồng lợi nhuận ròng. Nguồn vốn chủ sở hữu
lớn, đầu tư sản xuất kinh doanh mà các chi phí phải trả bằng vốn chủ sở hữu
thấp nên lợi nhuận ròng thu được nhiều.
P/E =