Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Ly Thuyet Tin Hieu Va Truyen Tin
Giao Trinh Ly Thuyet Tin Hieu Va Truyen Tin
Chương 1
Các khái niệm cơ bản của lý thuyết tín hiệu và truyền tin
1.2.1.2. Tin
Tin là dạng vật chất cụ thể để biểu diễn hoặc thể hiện thông
tin. Có hai dạng là tin rời rạc và tin liên tục.
Ví dụ các bức ảnh, bản nhạc, bài nói, bảng số liệu, ...v.v là
các tin.
Smax
Smin
t
Hình 1.2. Quá trình lấy mẫu tín hiệu
Biên độ của tín hiệu thường là một khoảng liên tục (Smin ,
Smax). Lượng tử hoá là phân chia khoảng này thành một số mức nhất
ThS. Đoàn Hữu Chức 12 Bộ môn Kỹ thuật Điện tử
Sn
S1
t
Hình 1.3. Quá trình lượng tử hóa
Khi đã thực hiện việc rời rạc hoá tín hiệu ta sẽ có các nguồn
tin rời rạc. Trong nhiều trường hợp chúng ta thường chỉ nghiên cứu
các nguồn rời rạc. Một bảng chữ cái A gồm m kí hiệu là một nguồn
tin rời rạc, A = {a1, a2, ..., am} với những xác suất hiện p(ai) với i =
1,..., m. Nguồn tin này không diễn tả mối quan hệ giữa các tin trước
và tin sau nên được gọi là nguồn tin không nhớ rời rạc.
Có nhiều phương pháp biến đổi trong hệ thống thông tin số
như dưới đây minh hoạ.
Ví dụ 4:
Ta sử dụng lại điều kiện của ví dụ 3. Bây giờ hãy tính lượng
tin riêng của các kí hiệu và trung bình của nguồn tin.
Giải:
Theo biểu thức 1-4 ta có bảng giá trị lượng tin riêng của các tin
như sau:
Lượng tin I(a1 a2 a3 A4 a5 a6 a7 a8
riêng )
2 2 3 3 4 4 4 4
Lượng tin tương hỗ là hiệu lượng tin riêng và lượng tin còn
lại của xi sau khi đã nhân được yj (lượng tin điều kiện). Do vậy ta
có:
p ( xi / y j )
I ( xi , y j ) = I ( xi ) − I ( xi / y j ) = log (1-7)
p ( xi )
Khi đó độ bất ngờ trung bình của một nguồn tin tính bởi:
1
H (X ) = ∑ p( x ) log p( x ) = − ∑ p( x ) log p( x ) = ∑ p( x ) H ( x )
xi ∈ X
i
xi ∈X
i i
xi ∈X
i i (1-10)
i
t
a b S(t2)
Khi tín hiệu là thực ta có dạng đồ thị là trục số. Nếu tín hiệu
là tín hiệu phức ta có mặt phẳng phức như hình 1.7 minh họa.
Biểu diễn phức của tín hiệu thường có dạng:
c = Ae jϕ (1-14)
Trong đó A là biên độ và ϕ là góc pha.
Im
1.5.2. Phân loại tín hiệu b
Nếu phân loại tín hiệu theo dạng
toán học thì ta có hai loại tín hiệu: 0 Re
a
- Tín hiệu liên tục Hình 1.7. Hệ tọa độ
cực.
- Tín hiệu gián đoạn
Chúng ta cũng có thể phân tín hiệu thành hai loại là tín hiệu
tuần hoàn và không tuần hoàn.
Theo dạng vật lý thì ta có loại tín hiệu ngẫu nhiên và tiền
định.
Trong thực tế kỹ thuật điện tử viễn thông ta còn chia các tín
hiệu thành các loại tín hiệu: tín hiệu lượng tử, rời rạc, số và tương
tự.
thời điểm t=a. Hình 1.19 là minh họa một số trường hợp của hàm
nhảy bậc đơn vị.
3. ∫ δ ( t )dt = 1
−∞
Smin
a. Độ dài của tín
hiệu
τ t
Độ dài của tín hiệu là
Hình 1.12. Các thông số của tín hiệu
khoảng thời gian tồn tại
của tín hiệu từ khi xuất hiện đến khi kết thúc.
b. Khoảng biến thiên của tín hiệu:
∆ = Smax - Smin
c. Trị trung bình của tín hiệu:
t +τ
10
stb = ∫ s( t )dt
τ t0
s hd = ∫s
2
( t )dt
t0
∫ s( t )
2
E = τ .P = dt
−∞
2.1. Mở đầu
Để có thể phân tích tín hiệu thành dạng tổng của các tín hiệu
thành phần, các tín hiệu đơn vị thành phần phải trực giao với nhau
từng đôi một. Vì vậy khi dùng một công cụ toán học để phân tích tín
hiệu thì tín hiệu đơn vị phải có dạng hàm e mũ ( hoặc tổng của cos
và sin.).
Hai tín hiệu f(t) và g(t) được gọi là trực giao với nhau trên
đoạn [a,b] nếu chúng thỏa mãn điều kiện:
b
C ≠ 0 khi f(t)= g(t)
∫ f ( t )g( t ) dt = 0 khi f(t)≠ g(t)
*
(2-1)
a
Chứng minh rằng hai tín hiệu trên trực giao với nhau trên đoạn
[-T0/2; T0/2] với w0 = 2π/T0.
Giải:
Xét tích phân theo biểu thức (2-1):
T
T0 sin ( n − m )ω 0 0
2 T0 khi n = m ⇔ f(t)= g(t)
b T0 / 2
∫ f ( t )g ( t )* dt = ∫ e jnω0t e − jmω0t dt =
T0
=
0 khi n ≠ m ⇔ f(t)≠ g(t)
a −T0 / 2 ( n − m )ω 0
2
Điều này đạt được khi ta chú ý đến tính chất sinx/x →1 khi
x→0. Đó là điều phải chứng minh.
1 2π
Với tín hiệu tuần hoàn s(t) thì ta có T0 = = . Để xác định
f 0 ω0
Ví dụ 2.2:
Xét một sóng vuông có dạng sau:
1 khi 0 ≤ x ≤ π
f(x)=
0 khi π ≤ x < 0
và f(x)= f(x + 2π )
Tương tự ta có:
π
2
2π ∫0
an= cos nω 0 xdx = 0 ∀n.
π
2 1
bn = ∫
2π 0
sin nω 0 xdx =
nπ
( 1− cos nπ )
Ta có:
π
1 2 2
a 0 = ∫ cos tdt =
π π π
−
2
Tương tự ta có:
2 2
2 ( −1) n +1 ( −1) n
π ∫π
an = cos t cos 2ntdt = +
π 2n − 1 2n + 1
−
2
Và bn = 0.
Vậy:
2 ∞ 2 ( −1) n +1 ( −1) n
s( t ) = +∑ + cos 2nt
π n =1 π 2n − 1 2n + 1
Dùng công thức EULER, có thể đưa dạng s(t) ở trên về dạng
gọn hơn ( dạng hàm mũ phức ).
Theo công thức EULER → ej2πnfot = cos 2πnfot + j sin 2πnfot
Một cách tổng quát ta có thể viết lại biểu diễn s(t) dạng chuỗi
Fourier như sau:
∞
s( t ) = ∑C e
n = −∞
n
j 2πnf 0t
(2-4)
Để phục hồi s(t) từ biến đổi Fourier ta dùng biến đổi ngược.
Ta có biểu thức sau:
∞
s( t ) = ∫ S( f
−∞
)e j 2πft df (2-11)
Vậy biểu thức (2-7) và (2-11) cho ta cặp biến đổi Fourier.
Biến đổi Fourier dùng để chuyển tín hiệu từ miền thời gian
sang miền tần số và ngược lại. Ta thường sử dụng điều này để
thực hiện việc phân tích phổ tín hiệu. Sau đây ta xét một số phổ của
các tín hiệu đặc biệt.
∫ s( t )e ∫α Ae
− j 2πft − j 2πft
S( f ) = dt = dt
=∞ −
b. Hàm e mũ
Xét một hàm e mũ có biểu thức như sau:
e −t khi t> 0
s( t ) =
0 khi t< 0
Theo định nghĩa ta có phổ của tín hiệu này được xác định bởi:
∞
1
S ( f ) = ∫ e −t e − j 2πft dt =
0
1 + j 2πf
c. Hàm Dirac
Để xác định biến đổi F của hàm này ta áp dụng tính chất sau
đây của hàm.
∞
∫ s( t )δ ( t )dt = s( 0 )
−∞
(2-12)
Vậy Hàm Dirac có biến đổi F là 1. Dựa vào điều này ta tìm
biến đổi F của một hàm số là hằng số A bất kỳ.
ThS. Đoàn Hữu Chức 32 Bộ môn Kỹ thuật Điện tử
∫ s( t )δ ( t − t
−∞
0 )dt = ∫ s( k + t
−∞
0 )δ ( k )dk = s( t 0 )
Minh họa của tín hiệu nhảy bậc cho trên hình 1.9.
Bây giờ để tìm biến đổi F của hàm u(t) ta định nghĩa một hàm
dấu sau đây:
1 khi t≥ 0
sgn( t ) = (2-13)
− 1 khi t< 0
Theo đó ta có thể viết lại biểu thức biểu diễn cho hàm nhẩy
bậc đơn vị như sau:
1+ sgn( t )
u( t ) = (2-14)
2
Theo đó ta đã có:
1 1
F = δ( f )
2 2
Ta xét hàm dấu sgn(t). Hàm này có thể được xem như là giới
hạn của hàm e mũ. Nghĩa là:
F [sgn( t )] = lim F e [ −a t
]
sgn( t ) = lim
1
a →0 a + j 2πf
+
1
=
1
− a + j 2πf jπf
a →0
1 1
Vậy biến đổi F[u(t)] = 2 δ ( f ) + j 2πf
−∞
Nếu tín hiệu tồn tại biến đổi Fourier thì ta cũng có thể xác
định năng lượng qua phổ của nó.
∞ ∞
∫ S( ω ) ∫ S( f )
2 2
E = 2π dω = df (2-17)
−∞ −∞
Cả hai biểu thức này đều có thể dùng để xác định năng lượng
của tín hiệu. Biểu thức (2-17) được gọi là định lý Parseval. Như
vậy năng lượng tín hiệu trong miền thời gian bằng năng lượng tín
hiệu tính trong miền tần số.
Ví dụ 2.3. Xác định phổ của tín hiệu s(t) sau đây:
π π
s( t ) = cos t + cos t
3 4
Giải:
Ta có công thức Euler:
e j 2πf 0t −e −j 2πf 0t
cos 2πf 0t =
2
Do vậy ta có:
1 1 1 1 1
S( f ) = [ δ ( f − ) + δ ( f + ) + δ ( f − ) + δ ( f + )]
2 6 6 8 8
∫ s( t )e dt = ∫ e dt = e
− j 2πft − j 2πft − j 2πf
S( f ) = = e − j 2πf sin c( f )
−∞ 0
πf
Giải:
Vì s(t) chính là hàm cổng có A=1 nhân với thành phần e mũ
nên ta có:
sin 2π ( f − 1)
S( f ) =
π ( f − 1)
d n s( t )
Thì F[ n
] = ( j 2πf ) n S ( f ) (2-22)
dt
t
S( f )
Và F [ ∫ s( τ )dτ ] = (2-23)
−∞
j 2πf
Theo đó tích chập của hai tín hiệu có tính chất giao hoán.
F [ r( t )* s( t )] = 2πR( ω )S ( ω )
Ta có: F [ r( t )s( t )] = R( ω )S ( ω )
(2-25)
Chương 3. Ứng dụng phương pháp phổ phân tích đặc tính
ar1(t)+br2(t)→as1(t)+bs2(t)
Một hệ thống được nói là “ Không đổi theo thời gian “ ( Time
invariant ) nếu đáp ứng của một tín hiệu vào không phụ thuộc vào
thời điểm mà tín hiệu đó tác động lên hệ.
Một thời gian trễ ( Time shift ) trong tín hiệu vào sẽ gây ra một
thời gian trễ bằng như vậy trong đáp ứng của nó:
Nếu r(t)→s(t)
Thì r(t-t0)→s(t-t0)
Một điều kiện đủ cho một mạch điện không đổi theo thời gian
là các thành phần của nó có trị giá không đổi với thời gian ( giả sử
các điều kiện đầu không đổi ). Đó là điện trở, tụ và cuộn cảm.
H(f) được gọi là hàm truyền của hệ thống. Đôi khi nó còn
được gọi là các hàm chuyển hay hàm hệ thống.
Chúng ta có thể liên kết với lọc Cosine, mà đặc tuyến biên độ
cho sóng Cosine trong dãy thông như hình 3.3 (với n = 2).
ThS. Đoàn Hữu Chức 41 Bộ môn Kỹ thuật Điện tử
2πf − j 2πfto 1 1
H ( f ) = ( A + a cos )e = Ae − j 2πft0 + a exp[ j 2πf ( − t 0 )] + exp[ j 2πf ( − − t 0 )]
fm fm fm
Khi đó nếu tín hiệu vào là r(t) thì tín hiệu ra s(t) sẽ có dạng:
a 1 1
s( t ) = A r( t − t 0 ) + [ r( t + − t 0 ) + r( t − − t 0 )] (3-13)
2 fm fm
pha đều không đổi với mọi f. Thật vậy, cả hai sẽ bằng với thời trễ
t0 của tín hiệu vào.
Hình
Sưu3.5.
tầmDạbởi:
ng tín hiệu âm thanh
www.daihoc.com.vn
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền tin
của một tín hiệu tần số thấp tổng quát, có dãy tần bị giới hạn.
Định lý về sự biến điệu ( chương II ) được dùng để tìm Sm(f):
Sm(f) = F [s(t)Cos2πfCt] = 1/2[S (f + fC) + S (f - fC)] (3-19)
Hình 3.7 cho thấy, sóng biến điệu sm(t) chứa những tần số trong
khoảng fC - fm và fC + fm.
Nếu gán những trị tiêu biểu vào cho fm = 15kHz và fC = 1MHz, ta
sẽ thấy khoảng tần số bị chiếm bởi sóng biến điệu là từ 985.000
đến 1.015.000Hz.
- Thứ nhất: Với khoảng tần số này, thì thì anten có chiều dài
hợp lý có thể xây dựng được. Đó là một trong 2 vấn đề cần giải
quyết.
- Vấn đề thứ hai, là khả năng tách kênh trong một hệ đa hợp
(Multiplexing). Ta thấy, nếu một tin tức biến điệu một sóng hình sin
tần số fC1 và một tin tức khác biến điệu một sóng hình sin tần số fC2
thì các ảnh F của 2 sóng mang bị biến điệu sẽ không phủ lên nhau.
Và fC1, fC2 tách biệt nhau ít nhất là 2fm.
Ta nhấn mạnh lại rằng, các tín hiệu có thể được tách ra nếu
chúng không bị phủ lên nhau ( hoặc về thời gian, hoặc về tần số ).
Nếu chúng không phủ nhau về thời gian, có thể dùng các cổng hay
các Switchs để tách. Nếu chúng không phủ về tần số, các tín hiệu
có thể tách ra bởi các bộ lọc dải thông. Vậy, một hệ thống như hình
3.9 có thể dùng để tách sóng mang bị điều chế.
Theo định lý điều chế chứng tỏ rằng một hàm thời gian với
hàm sin sẽ dời ảnh F của hàm thời gian đi trong miền tần số.
Hình 3.12. Dạng phổ của tín hiệu s(t) và tín hiệu sau điều chế ví dụ 3.3.
Vậy nếu ta lại nhân Sm(t) với một hàm sin ( tần số sóng mang ),
thì
Cos2πfct
Hình 3.13. Quá trình giải điều chế tín hiệu điều biên.
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền tin
ảnh F sẽ dời lui xuống đến tần số thấp của nó. Phép nhân này cũng
dời ảnh F lên đến 1 vị trí giữa khoảng 2fC, những thành phần này dễ
dàng bị loại bởi một lọc hạ thông. Tiến trình này vẽ ở hình 3.13.
Sau khi cho tín hiệu g(t) qua bộ lọc thông thấp ta được thành
phần tín hiệu cần truyền đi s(t)/2 (một nửa của s(t)). Quá trình trên
được gọi là quá trình giải điều chế tín hiệu điều biên.
b. Điều chế biên độ sóng mang được truyền băng 2 cạnh
DSB TCAM
Trong trường hợp này ta cải biến bằng cách thêm một thành
phần sóng mang. Biểu thức thực hiện như hình sau:
s m ( t ) = s( t ) cos 2πf c t + A cos 2πf c t (3-20)
Vậy khác với trường hợp trước DSB SCAM trong trường hợp
này ta đã truyền một thành phần rõ ràng sóng mang Acos2πfct.
Có thể viết lại biểu thức (3-20) như sau:
ThS. Đoàn Hữu Chức 51 Bộ môn Kỹ thuật Điện tử
Tùy thuộc giá trị biên độ của s(t) là a và A mà dạng tín hiệu
điều chế trong miền thời gian có dạng khác nhau.
Giải:
Tổng quát sóng có dạng biểu diễn toán học như sau:
s( t ) = cos[ 2πtg ( t )]
Trong đó g(t) là một hàm có dạng ở hình 3.15. Tần số tức thời
cho bởi:
Giải:
Áp dụng định nghĩa ta có:
1 dθ
fi ( t ) = = 1000 + 10π cos 10πt
2π dt
Dạng hàm của tần số tức thời được cho trên hình 3.16.
b. Điều chế tần
số
Biến điệu FM
được phát minh bởi
Edwin Armstrong năm
1933 [cũng là người
Hình 3.16. Hàm của tần số tức thời ví dụ 3.5
phát minh máy thu kiểu
đổi tần (superheterodyne - siêu phách)]. Trong biến điệu FM, ta biến
điệu tần số tức thời fi (t) bởi tín hiệu s(t). Và cũng vì để có thể tách
biệt các đài với nhau, ta phải dời tần s(t) lên đến tần số sóng mang
fC.
Ta định nghĩa biến điệu FM như là một sóng với tần số tức thời
như sau:
fi (t) = fC + Kf s(t) (3-25)
Không mất tính tổng quát giả thiết điều kiện ban đầu bằng 0,
sóng điều chế có dạng như sau:
t
λ fm ( t ) = A cos 2π [ f c t + K f ∫ s( τ )dτ ] (3-27)
0
Chúng ta thấy rằng nếu s(t)=0 thì ta có tín hiệu điều chế là sóng
mang thuần túy.
Tần số sẽ thay đổi từ fc+Kf{min[s(t)]} tới fc+Kf{max[s(t)]}.
Khi mà Kf rất nhỏ ta có điều chế FM băng hẹp. Ngược lại Kf
lớn ta có loại FM băng rộng.
c. Điều chế FM băng hẹp:
Khi mà Kf rất nhỏ ta có điều chế FM băng hẹp, khi đó ta có
thể dùng phép tính xấp xỉ để đơn giản phương trình của FM.
Ta viết lại biểu thức sau:
t
λ fm ( t ) = A cos 2π [ f c t + K f ∫ s( τ )dτ ]
0
Dạng phổ của điều chế FM băng hẹp cho trên hình 3.17.
Phổ của dạng tín hiệu này có được nhờ sử dụng hàm Bessel. Ở
đây chỉ đưa ra kết quả như hình 3.18:
Hình 3.18. Dạng phổ điều chế băng rộng của tín hiệu dạng sin
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền tin
Sơ đồ điều chế và giải điều chế của FM banưg rộng như hình
3.19.
Không có sự khác biệt cơ bản giữa biến điệu pha và biến điệu
tần số. Hai từ ấy thường được dùng thay đổi cho nhau. Biến điệu
một pha bằng một sóng thì cũng như biến điệu đạo hàm của nó (tần
số) với sóng ấy.
Sóng biến điệu pha cũng có dạng:
λ pm(t) = A cos θ(t).
Nói cách khác s(t) có thể được xác định từ những giá trị của nó
tại một loạt những thời điểm cách đều nhau. Tần số lấy mẫu là f s =
1/Ts hay fs≥ 2fmax.
Ta thấy rằng thành phần thứ hai trong biểu thức 4-2 chính là
một sóng AM, trong đó tín hiệu chứa tin là s(t) và sóng mang là nfs.
Biến đổi Fourier
của nó như hình sau:
Tập trung tại gốc,
là biến đổi của aos (t).
Các phiên bản bị dời tần
Hình 4.3. Dạng phổ tín hiệu lấy mẫu
là biến đổi của các số
hạng biến điệu chứa trong dấu Σ. Ta thấy các thành phần không
phủ nhau vì fS > 2fm. (Đó là điều kiện của định lý lấy mẫu ). Vậy
chúng ta có thể tách ra bằng cách dùng những mạch lọc tuyến tính.
Một bộ lọc LPF có tần số cắt fm sẽ hồi phục lại thành phần aos(t).
Đó là điều cần chứng minh.
s( t ) = ∫ S ( f )e df =
j 2πft
∫ S ( f )e
j 2πft
df (4-5)
−∞ − fm
Phương trình trên cho ta thấy rằng Cn được xác định một khi
s(t) được biết tại các điểm t=n/2fm. Khi Cn được biết thì hàm S(f)
cũng sẽ được xác định. Hay nói cách khác ta cũng biết được s(t).
Do đó định lý lấy mẫu được chứng minh.
Bây giờ ta tìm s(t) từ các giá trị Cn:
∞
1 n
S( f ) =
2 fm
∑ s( − 2 f
n =−∞
)e jnπf / fm
(4-7)
m
Để truyền tín hiệu rời rạc mẫu hoá đó, danh sách các số sẽ
được đọc trên một telephone hoặc được viết trên một mãnh giấy để
gởi FAX.
Một phương pháp rất hấp dẫn cho viễn thông là biến điệu vài
thông số của một sóng mang tùy vào danh sách các số. Tín hiệu
được biến điệu sau đó được truyền trên dây hoặc trong không khí
( nếu băng tần nó chiếm cho phép ).
Vì thông tin có dạng rời rạc, nên chỉ cần dùng tín hiệu mang
sóng rời rạc (thay vì dùng sóng sin liên tục như 2 chương trước).
Ta chọn một chuỗi xung tuần hoàn làm sóng mang. Các thông
số có thể làm thay đổi là biên độ, bề rộng và vị trí của mỗi xung. Sự
làm thay đổi một trong ba thông số ấy sẽ đưa đến 3 kiểu biến điệu:
Bây giờ ta lấy biến đổi F của PAM để xác định kênh sóng cần
thiết. Trước hết là xem
trường hợp của PAM lấy
mẫu tự nhiên. Dựa vào
định lý lấy mẫu. Khai triển
sC(t) thành chuỗi F. Rồi Hình 4.5. Dạng tín hiệu PAM tự nhiên
nhân với s(t). Kết quả thu
được là 1 tổng gồm nhiều sóng AM với các tần số sóng mang là tần
số căn bản và các hoạ
tần sC(t). Hình 4.6
minh họa điều này.
Hình
4.9 minh
họa quá
trình
điều
chế độ
Hình 4.9. Quá trình điều chế độ rộng xung. rộng
xung.
Nếu ta giả sử tín hiệu s(t) biến đổi chậm ( lấy mẫu với nhịp
nhanh hơn so với nhịp Nyquist ) thì các xung lân cận sẽ có độ rộng
hầu như bằng nhau. Với giả thiết này, có thể phân giải xấp xĩ cho
sóng biến điệu, theo chuỗi Fourier. Mỗi số hạng của chuỗi là một
sóng FM, thay vì là một sóng sin thuần tuý.
Trước tiên tín hiệu s(t) được lấy mẫu và giữ để có s1(t).
Tín hiệu răng cưa bị dời xuống 1 đơn vị tạo nên s2(t). Tổng của
s1(t) và s2(t) tạo nên s3(t) và vào mạch so sánh. Những khoảng thời
gian mà s3(t) dương là những khoảng mà ở đó độ rộng tỷ lệ với trị
giá mẫu gốc. Lối ra của mạch so sánh là 1 khi s3(t) dương và là 0 khi
s3(t) âm. Kết quả là s4(t), là một sóng PWM. Độ rộng xung có thể
được hiệu chỉnh bằng cách tăng giảm s(t). Trong hình vẽ, ta giả sử
rằng bình thường s(t) nằm giữa 0 và 1.
Sự hoàn điệu được thực hiện bằng cách tích phân sóng PWM
trong mỗi khoảng thời gian. Vì chiều cao của xung thì không đổi,
tích phân tỷ lệ với độ rộng xung. Nếu output của tích phân được lấy
mẫu và giữ tại trị giá cuối của nó, kết quả sẽ là một sóng PAM.
Một tín hiệu chứa tin s(t) và sóng PPM tương ứng vẽ ở hình
4.13.
lấy những trị rời rạc. Bề rộng của mỗi bậc không đổi. Vì sự lượng
tử hoá là đều đặn.