tăng lên kéo dài làm cho mức giá cả chung tăng nhanh và kéo dài trong một thời gian dài. Các loại lạm phát:
Lạm phát vừa phải: ở mức độ thấp còn gọi là lạm
phát một con số(biểu hiện giá tăng chậm trong khoản 10 % trở lại). Lạm phát phi mã:loại này xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số như 20%, 100%,khi lạm phát này xảy ra thì nó sẽ bắt đầu ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Siêu lạm phát:xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa lạm phát phi mã trong giai đoạn này thì nó tác động rất lớn đến nền kinh tế. Các cuộc lạm phát ở Việt Nam qua các giai đoạn:
Từ năm 1990 trở về trước
Giai đoạn 1992-2001 Giai đoạn từ 2002-2006 Giai đoạn 2007- 2010 Giai đoạn 1992-2001 Hệ thốn g ngân hàng được cải cách đáng kể,các chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trường, GDP ổn định lạm phát được kiểm soát. Trong giai từ 1992 -1997 tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 8,77%,1998 còn 5,76% năm 1999 còn 4,77% Bình quân thời kì 1998-2001 chỉ tăng 6,05 %. Giai đoạn 2002-2006 Trong năm 2006 chỉ số lạm phát CPI tăng 6.6% so với cùng kì 2005 Nguyên nhân tác động đến lạm phát 2006 Các yếu tố làm giảm lạm phát: 1 Mức tăng giá cả nhiều mặt hàng trên thế giới và trong nước đều thấp hơn 2005 2 Sức ép về tăng trưởng kinh tế giảm hơn so với năm 2005 ( năm 2006 đạt 8,2%, 2005 đạt 8,4%) 3 Các biện pháp kiềm chế giá của chính phủ và các bộ nghành 4 Điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt đã phát huy tác dụng kiềm chế tăng giá Các yếu tố làm tăng lạm phát 1 Tiền lương và thu nhập của công chúng gia tăng 2 Giá lương thực tiếp tục gia tăng so với cùng kỳ 3 Thị trường chứng khoán gia tăng đột biến Trong giai đoạn 2002-2006 lạm phát trung bình ở nước ta là 6,6% Giai đoạn 2007- 2010 Năm 2007 GDP tăng 8% lạm phát tăng khoản 12,6%. Nguyên nhân làm tăng lạm phát: 1. tăng trưởng kinh tế năm 2007 dự kiến 8.2-8,5% cao hơn mức 8.2% của 2006 2.chính phủ tiếp tục điều chỉnh lương làm tăng sức mua của nền kinh tế cũng như các yếu tố lạm phát kỳ vọng 3.Việt nam gia nhập WTO từ tháng 11/2006 sẽ làm tăng nhu cầu vốn đầu tư. 4.Giá một số mặt hàng được điều chỉnh( nhà nước sẽ giảm bù lỗ giá xăng,dầu ,than..) Các nhân tố làm lạm phát giảm 1 Lộ trình gia nhập WTO chi phí doanh nghiệp sẽ giảm 2 Điều hành chính sách tiền tệ thận trong linh hoạt nhằm mục tiêu CPI< GDP Lạm phát năm 2008 vào khoảng 22% Dự báo lạm phát năm 2010 sẽ ở mức khoảng 10,5% Từ năm 1990 trở về trước Nguyên nhân 1 Nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoặch hóa tập trung quan liêu bao cấp mất cân bằng giữa cung và cầu hàng hóa ngoại thương yếu kém, nội thương ách tắc chính phủ phát hành tiền lạm phát tăng cao 2Năm 1985 tiến hành cải cải cách giá –lương –tiền,có ý kiến cần phát hành tiền theo mặt bằng giá mới nn điều chỉnh giá cung cấp tăng lên 10 lần nhưng có ý kiến “tăng giá 10 lần thì phải tăng cung tiền lên 10 lần” làm ngược với lưu thông tiền tệ lạm phát phi mã. Một số khăn của nền kinh tế 1 Chi số giá tiêu dùng tháng 12/1986 tăng 774.7% hai năm tiếp theo thì lạm phát ở mức ba con số. 2 Các chỉ tiêu kinh tế vi mô mất cân đối nghiêm trọng đời sống nhân dân vô cùng khó khăn( giá vàng năm 1989 tăng gấp 3,2 lần giá vàng năm 1988 lên đến 5 triệu 1 lạng vàng) Biện pháp khắc phục,thành tựu. Sau tháng 12/1986 nhờ công cuộc đổi mới nền kinh tế,thực hịên chính sách 1 giá,kiểm soát giá đối với hàng hóa quan trọng ,đảm bảo cung cầu tiền tệ. Năm 1989 việt nam sản xuất được 24,4 triệu tấn thóc xuất khẩu 1,4 tiệu tấn gạo Năm này cũng đánh dấu xuất khẩu thùng dầu mỏ thứ 1 triệu ở mỏ bạch hổ. 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 Năm
Tăng 2,33 3,78 5,1 8 0,1 6 8,6 trưởng(%)
Lạm 748 223,1 394 34,7 67,4 67,6 17,6 phát(%) Bảng biểu lạm phát qua các năm
Lạm phát đã giảm mạnh.
Tình hình lạm phát từ năm 2000 đến 2008 Biểu đồ lạm phát từ năm 1990- 2008 Cám ơn các bạn đã chú ý lắng nghe !