Professional Documents
Culture Documents
New Microsoft Office Word 97 - 2003 Document
New Microsoft Office Word 97 - 2003 Document
MỞ ĐẦU 2
PHẦN I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
I - Khái niệm và phân loại nước thải 3
I.1. Khái niệm nước thải 3
I.2. Phân loại nước thải 3
II - Các phương pháp xử lý nước thải 3
II.1. Phương pháp xử lý cơ học 3
II.2. Phương pháp hoá học 4
II.3. Phương pháp xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học 4
III - Quá trình phân hủy yếm khí nước thải 7
III.1. Cơ chế của quá trình 7
III.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình 9
PHẦN II - ĐỀ XUẤT QUI TRÌNH XỬ LÝ 11
I - Thông tin về nguồn nước thải cần xử lý 11
I.1. Dây chuyền sản xuất và dòng thải 11
I.2. Phân tích đặc điểm nguồn nước thải 12
I.3. Yêu cầu xử lý 12
II - Lựa Chọn phương pháp xử lý nước thải 12
III - Lựa Chọn Thiết bị xử lý 13
III.1. Thiết bị xử lý 13
III.2. Bể lắng đứng 13
III.3. Bể UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket) 14
IV - Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải 16
IV.1. Sơ đồ dây chuyền 16
IV.2. Thuyết minh 16
PHẦN III - TÍNH TOÁN THIẾT KẾ 19
I - Bể lắng sơ cấp 19
I.1. Vận tốc giới hạn 20
I.2. Khối lượng cặn tạo thành 20
I.3. Tính kích thước bể 21
I.4. Tổng hợp thông số bể lắng sơ cấp 23
II - Bể UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket) 24
II.1. Kích thước bể UASB 25
II.2. Thời gian lưu của nước thải 25
II.3. Lượng bùn yếm khí tạo thành 26
II.4. Lượng biogas tạo thành 26
II.5. Thời gian lưu của bùn 26
II.6. Tải trọng khối của bể UASB 26
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
MỞ ĐẦU
Công nghệ chế biến sữa được phát triển rất mạnh ở nhiều nước trên thế giới và gần
đây là cả Việt Nam. Đây có thể coi là công nghệ truyền thống, cũng có thể coi là
công nghệ hiện đại vì lịch sử phát triển của công nghệ này đã có từ rất lâu. ở nhiều
trường hợp người ta vẫn làm thủ công bên cạnh những sản phẩm được sản xuất
theo những quy trình hiện đại.
Thế nhưng đằng sau nó, công nghệ chế biến sữa cũng tạo ra một lượng thải không
nhỏ cho môi trường, trong đó, nước thải là một thành phần quan trọng cần xử lý.
Do đó việc xử lý nước thải ở các nhà máy sữa và chế biến sữa phải được quan tâm
ngay từ giai đoạn thiết kế.
Trong cuốn đồ án môn học này, em sẽ trình bày về hệ thống xử lý nước thải của
nhà máy chế biến sữa tươi tiệt trùng, một ngành trong công nghệ chế biến sữa.
II.3. Phương pháp xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của các vi
sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh, có trong nước thải. Quá trình hoạt
động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng hóa,
trở thành những chất vô cơ, các chất khí đơn giản và nước.
Vi sinh vật có trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình dinh dưỡng làm cho chúng
sinh sản, phát triển tăng số lượng tế bào (tăng sinh khối), đồng thời làm sạch (có
thể là gần như hoàn toàn) các chất hữu cơ hòa tan hoặc các hạt keo phân tán nhỏ.
Do vậy, trong xử lý sinh học, người ta phải loại bỏ các tạp chất thô ra khỏi nước
thải trong các công đoạn xử lý trước đó. Đối với các tạp chất vô cơ có trong nước
thải thì phương pháp xử lý sinh học có thể khử các chất sunfit, muối amôn, nitrat…
- các chất chưa bị oxy hóa hoàn toàn. Sản phẩm của các quá trình phân hủy này là
khí CO2, nước, khí N2, ion sunfat…
II.3.1. Điều kiện của nước thải có thể xử lý sinh học
Để cho quá trình chuyển hoá vi sinh vật xảy ra được thì vi sinh vật phải tồn tại
được trong môi trường xử lý. Muốn vậy thì được xử lý sinh học phải thoả mãn các
điều kiện sau:
• Nước thải không có chất độc với vi sinh vật như các kim loại nặng, dẫn xuất
phenol và cyanua, các chất thuộc loại thuốc trừ sâu và diệt cỏ hoặc nước thải
không có hàm lượng axit hay kiềm quá cao, không được chứa dầu mỡ.
• Trong nước thải, hàm lượng các chất hữu cơ dễ phân huỷ so với các chất hữu cơ
chung phải đủ lớn, điều này thể hiện qua tỷ lệ giá trị hàm lượng BOD/COD 0,5.
II.3.2. Nguyên lý của quá trình oxi hoá sinh học
ϖCơ chế của quá trình:
Quá trình oxi hoá sinh hoá các chất hữu cơ trong môi trường nước thải chính là quá
trình phân huỷ các chất hữu cơ của các vi sinh vật.
Quá trình này gồm 3 giai đoạn, diễn ra với tốc độ khác nhau nhưng có quan hệ chặt
chẽ với nhau:
♣ Giai đoạn khuyếch tán chất hữu cơ từ nước thải tới bề mặt các tế bào vi sinh vật.
Tốc độ của giai đoạn này do quy luật khuyếch tán và trạng thái thuỷ động của môi
trường quyết định.
♣ Giai đoạn chuyển các chất hữu cơ đó qua màng bán thấm của tế bào do sự chênh
lệch bên trong và bên ngoài của tế bào.
♣ Giai đoạn chuyển hoá sinh hoá các chất trong tế bào vi sinh vật để tạo ra năng
lượng, tổng hợp tế bào mới và có thể tạo ra các chất mới.
II.3.3. Tác nhân sinh học trong quá trình xử lý
Vai trò chủ yếu trong quá trình xử lý sinh học là vi sinh vật. Hệ vi sinh vật trong
nước nói chung và trong nước thải nói riêng rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc
vào bản chất của nước và nước thải cũng như các điều kiện về môi trường. Thường
trong nước thải có chứa nhiều loài: vi khuẩn, nguyên sinh động vật, prôtza…
Vi sinh vật tham gia vào quá trình xử lý nước thải được xử dụng chủ yếu dưới hai
dạng:
• Bùn Hoạt tính:
Là huyền phù vi sinh vật trong nước thải dưới dạng bông màu nâu vàng có m.
Bông này khi tụ hợp lại vơi nhau thì dễ lắng. Bùnµ kích thước 3-5 hoạt tính có
cấu tạo gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, các nguyên sinh động vật protoza… phát
triển thành sinh khối nhày và chắc.
Hoạt tính của vi sinh vật là kết quả của sự vận chuyển oxi vào bông sinh học.
Trong điều kiện khuấy trộn và làm thoáng ở bể với bùn hoạt tính thông thường
bông sinh học có một lớp phủ trên bề mặt được gọi bề mặt hiếu khí. Tính chất lắng
và nén của bùn hoạt tính là hai chỉ tiêu chính để đánh giá sự thành công của
phương pháp xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính. Việc tạo bông liên quan chặt chẽ
tới tốc độ phát triển của vi sinh vật và phụ thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm,
nồng độ oxi hoà tan và mức độ chảy rối.
• Màng sinh học ( Màng sinh vật)
Màng sinh học là một hệ thống vi sinh vật phát triển trên bề mặt các vật 3 mm.
Màng sinh học cũng bao gồm các vi÷ liẹu xốp, tạo thành màng dày 1 khuẩn, nấm,
nguyên sinh động vật…
Quá trình xảy ra ở màng sinh học thường được xem như quá trình hiếu khí nhưng
thực chất là hệ thống vi sinh vật hiếu và yếm khí. Khi dòng nước thải chảy trên lớp
màng sinh vật, các chất hữu cơ và oxi hoà tan khuyếch tán qua màng và ở đó diễn
ra các quá trình trao đổi chất. Sản phẩm của quá trình trao đổi chất thải ra ngoài
qua màng. Trong suốt quá trình, oxi hoà tan luôn được bổ sung từ không khí. Theo
thời gian, màng sinh học đầy dần lên, sau một thời gian màng bung ra và được thay
thế bằng một lớp màng khác.
III.3.4. Các phương pháp sinh học xử lý nước thải
III.3.4.1. Phương pháp hiếu khí
Sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí, để đảm bảo hoạt động sống của ÷ chúng
cần cung cấp oxi liên tục và duy trì nhiệt độ trong khoảng 200C 400C.
Phương trình sinh hoá tổng quát các phản ứng oxi hoá sinh hoá ở điều kiện hiếu
khí:
(1)
(2)
Ưu điểm của phương pháp hiếu khí :
• Thời gian xử lý nhanh
• Tải trọng lớn (do tốc độ xử lý nhanh)
• Xử lý triệt để BOD hơn phương pháp yếm khí
• Khử Nitơ trong nước thải tốt hơn phương pháp yếm khí
Nhược điểm của phương pháp hiếu khí :
• Lượng bùn phát sinh lớn
• 500 mg/l)≤ Yêu cầu BOD đầu vào nhỏ (
• Khó phân hủy được một số chất béo, Protein, và chất rắn hữu cơ lơ lửng
• Trong điều kiện tự nhiên, xử lý hiệu quả không cao do thiếu oxy
• Trong điều kiện nhân tạo, tốn nhiều năng lượng cho sục khí, khuấy đảo
Các công nghệ sử dụng phương pháp phân hủy hiếu khí :
• Cánh đồng tưới
• Cánh đồng lọc
• Hồ sinh học
• Lọc sinh học hiếu khí
• Bể Aeroten
• Phân cắt axit béo phân tử lượng lớn bằng phản ứng oxy hóa khử kèm thủy phân :
Trong quá trình lên men các axit hữu cơ, các axit amin sẽ được khử amin bằng quá
trình khử hoạc thủy phân để tạo NH3 và NH4+, một phần sẽ được vi sinh vật sử
dụng để tạo sinh khối, phần còn lại thường tồn tại dưới dạng có thể gây ức chế quá
trình phân giải yếm khí.
• Giai đoạn tạo khí Metan :
Các sản phẩm hữu cơ thu được từ giai đoạn lên men sẽ được khí hóa nhờ các vi
khuẩn metan hóa được gọi chung là vi khuẩn Methanogens. Các vi sinh vật này có
đặc tính chung là chỉ hoạt động trong môi trường yếm khí nghiêm ngặt. Tốc độ
sinh trưởng và phát triển của chúng chậm hơn nhiều so với tốc độ sinh trưởng của
các vi sinh vật khác.
Khí metan được hình thành chủ yếu theo hai cơ chế : Decacboxyl hóa và khử
CO2 :
• Decacboxyl hóa :
CH3COOH CH4 + CO2
4CH3CH2COOH 7CH4 + 5CO2
2CH3(CH2)2COOH 5CH4 + 3CO2
CH3CH2OH 3CH4 + CO2
CH3COCH3 2CH4 + CO2
70% khí metan được tạo thành theo cơ chế này.
• Khử CO2 :
CO2 + 4H2 CH4 + 2H2O
4NADH2 4NAD
CO2 CH4 + 2H2O
30% khí metan được tạo thành theo cơ chế này.
Trong 2 giai đoạn thủy phân và lên men axit hữu cơ, COD trong dung dịch hầu
như không giảm. COD chỉ giảm trong giai đoạn metan hóa.
Hình 1.1 : Sự biến đổi các dòng vật chất trong phân hủy yếm khí
Sơ đồ trên mang ý nghĩa tương đối vì không phải tất cả vật chất hữu cơ được
chuyển hóa thành CH4 mà còn khá nhiều vật chất hữu cơ tồn tại trong những sản
phẩm trung gian và một phần không nhỏ được chuyển thành các loại khí khác
nhau. Một phần các chất hữu cơ không được phân hủy.
Tính chất của dòng thải được xác định như sau :
♣ Tỷ lệ COD/BOD5 = 1,4
♣ Chỉ số BOD5 = 1000 mg/l
♣ Lượng N tổng số = 25 mg/l
♣ Lượng P tổng số = 5 mg/l
♣ pH = 7,8 – 8,0
♣ Lưu lượng Q = 500 m3/ngày.đêm
• Bể lắng sơ cấp
Nước thải nhà máy chế biến sữa chứa nhiều cặn lơ lửng các chất dạng keo và hoà
tan. Công đoạn xử lý này nhằm loại bỏ một phần hạt rắn nhằm ổn định hàm lượng
cặn lơ lửng trong nước thải trước khi tiến hành xử lý sinh hoc. Việc tách một phần
các hợp chất cặn ở giai đoạn này sẽ giúp cho hàm lượng cặn trở nên ổn định, loại
được các thành phần không có lợi cho vi sinh vật phát triển, đảm bảo quá trình xử
lý sinh học đạt hiệu quả cao.
• Bể Aeroten
Bể Aeroten chỉ hoạt động hiệu quả với hàm lượng chất ô nhiễm không cao. Nhưng
nó lại xử lý triệt để các chất thải hữu cơ đến nồng độ thấp. Do đó thiết bị xử lý hiếu
khí được bố trí ngay sau thiết bị xử lý yếm khí sẽ đảm bảo cho nước thải có đủ tiêu
chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận.
• Bể khử trùng
Nước thải đã được xử lý sinh học ở bể Areoten và lắng cặn ở bể lắng đứng thứ cấp,
nước bể đã trong sẽ tự chảy sang bể tiếp xúc do chênh lệch cao trình. Tại bể này,
nước được khử trùng bằng Clo trước khi xả ra nơi tiếp nhận. Khử trùng nước thải
là nhằm phá huỷ, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm chưa được hoặc
không thể khử bỏ trong quá trình xử lý nước thải. Để khử trùng nước thải có nhiều
phương pháp: Clo hoá, dùng tia tử ngoại, điện phân muối ăn để có Javen khử
trùng, ozon hoá, siêu âm. Phương pháp khử trùng được áp dụng là dung dịch Clo,
Clo có thể dùng khử trùng nước sinh hoạt và nước thải công nghiệp; ngoài tác
dụng khử trùng nó có tác dụng làm đông tụ và làm lắng vật chất lơ lửng trong nước
thải.
Nước thải sau khi được xử lý làm trong được xả vào mương tiếp nhận.
I - BỂ LẮNG SƠ CẤP
Lưu lượng của dòng thải từ nhà máy là : 500 (m3/ngày.đêm), như vậy lượng nước
thải là không lớn. Mục đích của bể lắng cấp một chủ yếu nhằm loại các cặn thô và
một phần cặn dạng lơ lửng (d = 0,1 mm) và một số chất dạng nổi trước khi tiến
hành giai đoạn xử lý sinh học .
Các hạt cặn có kích thước d = 0,1 mm có thể tiến hành lắng trọng lực dễ dàng.
Thiết bị xử lý sơ bộ ở công đoạn này là bể lắng đứng dạng hình trụ đáy chóp có
tháo cặn dưới đáy. Bể lắng dạng này có hiệu suất không cao nhưng thích hợp với
dòng thải dưới 2000 (m3/ngày).
Nước thải được đường ống dẫn vào ống trung tâm và chyển động xuống dưới.
Phần nước thải và cặn lơ lửng sẽ chuyển động xuống dưới ống trung tâm. Khi nước
thải ra khỏi ống trung tâm sẽ chuyển động đi lên và đi vào các máng thu. Bùn cặn
được lắng xuống đáy bể.
Các thông số cần thiết kế và tính toán cho bể lắng:
- Kích thước bể lắng
- Thời gian lưu của nước thải
- Hiệu quả xử lý
- Tải trọng của bể lắng
- Tải trọng máng thu .
KẾT LUẬN
Nhiệm vụ Xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa tươi đối với em khá mới mẻ
nhưng trong thời gian vừa qua, em đã tìm hiểu được phần nào về tình trạng ô
nhiễm cũng như các biện pháp xử lý nước thải nói chung và nước thải nhà máy sữa
nói riêng.
Quá trình thiết kế đòi hỏi người kỹ sư phải có kiến thức tổng hợp sâu rộng, không
chỉ giới hạn trong chuyên môn của mình mà còn nhiều lĩnh vực khác có liên quan
tới môi trường. Hiện nay, ngành công nghệ chế biến sữa ngày càng phát triển, nâng
cao hiệu quả sản xuất, điều đó có nghĩa là nguồn thải mà nó tạo ra là nhiều hơn cho
môi trường. Do đó, việc xử lý nước thải có hàm lượng ô nhiễm cao như nước thải
nhà máy sữa là một thách thức lớn.
Là một sinh viên ngành Công nghệ sinh học, em có nguyện vọng được tìm hiểu về
lĩnh vực đầy mới mẻ và khó khăn này. Em mong rằng, trong thời gian không xa
ngành công nghệ xử lý nước thải sẽ phát triển mạnh mẽ nhằm kiểm soát được tình
trạng ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra. Một môi trường trong sạch sẽ là tiền
đề phát triển lớn mạnh của một đất nước .