Professional Documents
Culture Documents
LuatDangKyGiaoDichBaoDam DT3
LuatDangKyGiaoDichBaoDam DT3
2
Điều 57. Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản............................................................................. .....25
Điều 58. Phương thức yêu cầu cung cấp thông tin và nộp phí cung cấp ................25
Điều 59. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin..............................................25
Điều 60. Giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin..............................................26
Điều 61. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp......................... 26
Điều 62. Tính chính thức của Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm và
các loại Sổ có ghi thông tin về giao dịch bảo đảm........................................ ...........26
CHƯƠNG V.......................................................................................26
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.....................................................................26
Điều 63. Hiệu lực thi hành................................................................................. .....26
Điều 64. Hướng dẫn thi hành............................................................................... ...26
3
QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Luật số ............./ 200../ QH 12 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/NQ-QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XII và năm
2008;
Luật này quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điều 2. Áp dụng pháp luật
Luật này được áp dụng đối với việc đăng ký và cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm của mọi cá nhân, tổ chức, kể cả các giao dịch bảo đảm có yếu tố
nước ngoài. Trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 3. Đối tượng đăng ký
1. Các trường hợp sau đây phải được đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Thế chấp vườn cây lâu năm;
d) Thế chấp tàu bay, tàu biển;
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Các trường hợp sau đây được đăng ký tự nguyên theo yêu cầu của cá
nhân, tổ chức:
a) Thế chấp, cầm cố tài sản là động sản, bất động sản, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê động sản có thời hạn thuê từ một năm trở lên;
c) Cho thuê tài chính;
d) Mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản là động
sản;
đ) Bán có thoả thuận chuộc lại hoặc bán hàng thông qua đại lý đối với tài
sản là động sản;
e) Chuyển nhượng quyền đòi nợ;
g) Giao dịch khác nhằm chuyển giao quyền chiếm giữ động sản do pháp
luật quy định.
Điều 4. Giải thích thuật ngữ
1. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc đăng ký các quyền đối với tài
sản phát sinh từ giao dịch dân sự nêu tại Điều 3 của Luật này theo
trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
2. Bên có quyền là cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp được
bảo đảm thông qua việc đăng ký theo quy định của Luật này, bao
gồm:
a) Bên nhận cầm cố tài sản, bên nhận thế chấp tài sản;
b) Bên cho thuê, bên bán có bảo lưu quyền sở hữu, bên bán hàng thông qua
đại lý;
c) Bên bán tài sản có thoả thuận chuộc lại tài sản đó;
d) Bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ.
3. Bên có nghĩa vụ là cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ đối
với bên có quyền quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:
a) Bên cầm cố tài sản, bên thế chấp tài sản;
b) Bên thuê, bên mua tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bán hàng
thông qua đại lý;
c) Bên mua tài sản có thoả thuận chuộc lại tài sản đó;
d) Bên chuyển nhượng quyền đòi nợ.
4. Tài sản là động sản, bất động sản, quyền tài sản hoặc các quyền từ
hợp đồng, bao gồm tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tương lai, được phép giao dịch trong các trường hợp quy định tại
Điều 3 của Luật này.
Điều 5. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm
5
1. Giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm
đăng ký theo quy định của Luật này.
2. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký trong trường hợp
pháp luật quy định việc đăng ký là điều kiện có hiệu lực của giao dịch đó.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm.
2. Tổ chức bộ máy quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm.
3. Đăng ký và quản lý dữ liệu về giao dịch bảo đảm, cấp và thực hiện các
thủ tục liên quan đến chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Tổ chức hoạt động cung cấp thông tin, thống kê về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
5. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
6. Hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về
đăng ký giao dịch bảo đảm; thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với các loại tài sản, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của các cơ quan
khác quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
3. Bộ Giao thông Vận tải trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay, tàu
biển.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương theo thẩm quyền.
7. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về
6
đăng ký giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp.
CHƯƠNG II
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN
7
2. Việc yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển được
thực hiện theo một trong các phương thức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều này và các phương thức khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 11. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin và phương thức thanh
toán giao dịch bảo đảm bằng động sản
1. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký, trừ
trường hợp yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.
Người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin, trừ
trường hợp tìm hiểu thông tin qua mạng điện tử mà không yêu cầu cơ quan đăng
ký chứng nhận.
2. Mức lệ phí, phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm do Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp quy
định.
3. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin được nộp theo một trong các
phương thức sau đây, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký ngay sau khi đơn yêu cầu được chấp
nhận;
b) Chuyển tiền vào tài khoản của cơ quan đăng ký và gửi cho cơ quan đăng
ký chứng từ xác nhận việc chuyển khoản kèm theo đơn yêu cầu đăng ký;
c) Mở tài khoản trả trước tại cơ quan đăng ký để thực hiện thanh toán theo
phương thức khấu trừ sau mỗi lần đăng ký;
d) Phương thức khác theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và cơ
quan đăng ký.
Điều 12. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động
sản
1. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ
tàu bay, tàu biển gồm:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này
b) Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ.
Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ là đơn không kê khai đầy đủ những nội
dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu;
c) Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, yêu cầu sửa chữa sai sót,
yêu cầu đăng ký gia hạn, yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
đối với giao dịch bảo đảm đã bị xóa đăng ký;
d) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí theo đúng quy định.
đ) Người yêu cầu đăng ký là khách hàng thường xuyên của cơ quan đăng
ký và không nộp lệ phí đăng ký theo thông báo của cơ quan đăng ký.
8
2. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu biển gồm:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy
định tại Điều 29 của Luật này;
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;
Hồ sơ đăng ký không hợp lệ là hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu
theo quy định của Luật này và văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Thông tin trong hồ sơ không đúng sự thật;
d) Khi phát hiện thông tin trong đơn yêu cầu đăng ký, trong giấy tờ, tài liệu
có trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng
ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
đ) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký.
3. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay gồm:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy
định tại Điều 33 của Luật này;
b) Khi phát hiện thông tin trong đơn yêu cầu đăng ký, trong giấy tờ, tài liệu
có trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng
bạ tàu bay Việt Nam.
c) Các trường hợp khác quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều này.
Điều 13. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm giao dịch bảo đảm bằng
động sản
1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản là thời điểm nội
dung của đơn yêu cầu đăng ký được nhập vào Cơ sở dữ liệu, trừ các trường hợp
quy định tại Điều 14 của Luật này.
Trường hợp yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản thì thời điểm đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với phần tài sản bổ sung là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi được nhập vào Cơ sở dữ liệu.
2. Thời điểm đăng ký thế chấp tàu bay, tàu biển là thời điểm nội dung của
đơn yêu cầu đăng ký được ghi vào Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam, Sổ Đăng ký tàu
biển quốc gia Việt Nam.
Điều 14. Các trường hợp thay đổi thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng động sản
Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản thay đổi trong các
trường hợp sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi do
sai sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên có nghĩa
vụ thì thời điểm đăng ký là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký thay đổi
được nhập vào Cơ sở dữ liệu;
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi do
9
sai sót khi kê khai về tài sản thì thời điểm đăng ký đối với phần tài sản đó là thời
điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký thay đổi được nhập vào Cơ sở dữ liệu;
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi tên,
số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên có nghĩa vụ, yêu cầu thay thế bên
có nghĩa vụ thì thời điểm đăng ký không thay đổi, nếu việc đăng ký thay đổi đó
được thực hiện trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; nếu
việc đăng ký thay đổi đó xảy ra sau thời hạn nêu trên thì thời điểm đăng ký là thời
điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký thay đổi được nhập vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Thời hạn giải quyết việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động
sản
1. Đăng ký viên giải quyết việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản,
trừ đăng ký qua mạng, ngay sau khi nhận đơn hoặc trong ngày làm việc; trong
trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết vì lý do khách quan, thì thời hạn
được kéo dài không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đơn.
2. Đối với việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản qua mạng, cơ
quan đăng ký phải duy trì hệ thống trong tình trạng sẵn sàng đáp ứng việc đăng
ký, tra cứu thông tin của tổ chức, cá nhân trong cả bảy (7) ngày trong tuần, hai
mươi bốn (24) giờ trong một ngày, trừ trường hợp tạm ngừng hệ thống vì mục
đích bảo dưỡng và việc tạm ngừng đó đã được thông báo trước năm (5) ngày trên
trang thông tin điện tử (website) của cơ quan đăng ký.
3. Đối với việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, cơ quan
đăng ký giải quyết việc đăng ký trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết việc
đăng ký vì các lý do khách quan, thì thời hạn được kéo dài không quá ba (03)
ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận hồ sơ hợp lệ.
16
đ) Bản sao hợp đồng thế chấp tàu bay;
e) Văn bản thể hiện sự đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc thế chấp tàu
bay trong trường hợp tàu bay thuộc sở hữu chung;
g) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp tàu bay được nộp theo một trong những
phương thức quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này.
3. Cục Hàng không Việt Nam giải quyết việc đăng ký trong thời hạn quy
định tại khoản 3 15của Luật này và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho người yêu
cầu đăng ký.
Điều 35. Yêu cầu đăng ký thay đổi đối với thế chấp tàu bay đã đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký phải nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi khi có
một trong các thay đổi sau đây về thế chấp tàu bay đã đăng ký:
a) Thay đổi về bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) Thay đổi về tàu bay;
c) Thay đổi về những nội dung khác đã đăng ký.
2. Trong thời hạn còn hiệu lực của việc đăng ký thế chấp tàu bay mà cần
gia hạn, thì người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi thời hạn
có hiệu lực của việc đăng ký.
3. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu bay đã đăng ký;
b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người
đăng ký;
c) Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi;
d) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
4. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi được nộp theo một trong những phương
thức quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này.
5. Cục Hàng không Việt Nam giải quyết việc đăng ký trong thời hạn quy
định tại khoản 3 15của Luật này và cấp giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp tàu bay cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 36. Xoá đăng ký thế chấp tàu bay
1. Trước khi hết thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký mà có một trong các
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này, thì người yêu cầu đăng ký nộp
hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký thế chấp tàu bay.
2. Hồ sơ yêu cầu xoá đăng ký thế chấp tàu bay gồm:
a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký;
b) Các tài liệu có liên quan đến đề nghị xoá đăng ký;
17
c) Văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp trong trường hợp người đề nghị
xoá đăng ký là bên thế chấp.
3. Hồ sơ yêu cầu xoá đăng ký thế chấp tàu bay được nộp theo một trong
những phương thức quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này.
4. Cục Hàng không Việt Nam giải quyết việc đăng ký trong thời hạn quy
định tại khoản 3 15của Luật này và cấp giấy chứng nhận xoá đăng ký thế chấp tàu
bay cho người yêu cầu đăng ký.
CHƯƠNG III
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 37. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực
hiện trên cơ sở kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký và đối chiếu với thông tin được
lưu giữ tại cơ quan đăng ký.
Điều 38. Cơ quan đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1. Cơ quan đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh) và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện)
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện đăng ký thế
chấp trong trường hợp bên có nghĩa vụ là tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng bất động sản trong trường hợp bên thế chấp là hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Các trường hợp đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bao
gồm:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp nhà ở, công trình xây dựng;
c) Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
18
d) Thế chấp vườn cây lâu năm;
đ) Thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
4. Trong trường hợp công trình xây dựng, rừng trồng có trên các địa hạt
thuộc thẩm quyền của nhiều Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì việc đăng
ký giao dịch bảo đảm được tiến hành tại một trong các Văn phòng theo sự lựa
chọn của người yêu cầu đăng ký.
Điều 39. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất
Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất được tính từ thời điểm đăng ký quy định tại Điều 43 của
Luật này đến thời điểm xoá đăng ký được kê khai trong đơn yêu cầu đăng đăng
ký.
Điều 40. Phương thức yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất
Việc yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
1. Nộp đơn trực tiếp tại cơ quan đăng ký;
2. Gửi đơn dưới hình thức gửi bảo đảm đến cơ quan đăng ký;
3. Các phương thức khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 41. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin và phương thức thanh
toán
1. Người yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất phải nộp lệ phí đăng ký, trừ trường hợp yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo
đảm.
Người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin.
2. Mức lệ phí, phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp
thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Tư pháp quy định.
3. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký ngay sau khi đơn yêu cầu được chấp
nhận;
b) Phương thức khác theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 42. Các trường hợp từ chối đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ chối đăng ký khi có một trong các
19
căn cứ sau đây:
1. Không thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 38 của Luật này;
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký không hợp lệ;
Hồ sơ yêu cầu đăng ký không hợp lệ là hồ sơ không có đủ giấy tờ, tài liệu
theo quy định của Luật này và văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Khi phát hiện giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký;
4. Khi phát hiện thông tin trong đơn yêu cầu đăng ký, trong giầy tờ, tài liệu
có trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất;
5. Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký.
Điều 43. Thời điểm đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất
1. Thời điểm đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là
thời điểm thông tin về thế chấp được nhập vào Cơ sở dữ liệu các giao dịch bảo
đảm, hồ sơ địa chính hoặc Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký không làm thay đổi thời điểm
đăng ký, trừ trường hợp bổ sung tài sản thế chấp hoặc sửa chữa sai sót về phần kê
khai của người yêu cầu đăng ký.
Thời điểm đăng ký trong trường hợp bổ sung tài sản thế chấp hoặc sửa
chữa sai sót về phần kê khai của người yêu cầu đăng ký được tính theo quy định
tại Điều 14 của Luật này.
3. Trường hợp phải hoàn trả hồ sơ để người yêu cầu đăng ký sửa đổi, bổ
sung thì thời điểm đăng ký là thời điểm Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
nhận được hồ sơ đã hoàn thiện.
Điều 44. Thời hạn giải quyết việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp qua các thời kỳ thì việc
đăng ký được giải quyết trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
đăng ký hợp lệ.
2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ không có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì việc đăng ký được
giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ và do Công chứng viên trực tiếp
yêu cầu đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do mình công chứng thì việc đăng ký
được giải quyết ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
20
Điều 45. Yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
1. Người yêu cầu đăng ký có quyền nộp đơn yêu cầu đăng ký tại bất cứ thời
điểm nào trong thời hạn có hiệu lực của thế chấp quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký (02 bản);
b) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người
được uỷ quyền.
2. Người yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất nộp hồ sơ yêu cầu
đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết việc đăng ký trong thời
hạn quy định tại Điều 44 của Luật này; chứng nhận việc đăng ký vào đơn yêu cầu
đăng ký và gửi cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 46. Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất đã đăng
ký
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp quyền sử dụng đất đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nơi
đã đăng ký thế chấp khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi về bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) Thay đổi về quyền sử dụng đất;
c) Thay đổi về thời hạn có hiệu lực của thế chấp quyền sử dụng đất;
c) Thay đổi về những nội dung khác đã đăng ký.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất đã
đăng ký gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký (02 bản);
b) Hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất có công
chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc văn bản xác nhận về việc có
những thay đổi liên quan đến nội dung đã đăng ký;
c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người
được uỷ quyền.
3. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký theo một trong các phương
thức quy định tại Điều 40 Luật này.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết việc đăng ký trong thời
hạn quy định tại 44 của Luật này; chứng nhận việc đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất vào đơn yêu cầu đăng ký và gửi cho người yêu cầu đăng ký.
21
Điều 47. Xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, nơi đã đăng ký thế chấp khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Hồ sơ xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất gồm:
a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký (02 bản);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh căn cứ xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất;
c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu xoá đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất là người được uỷ quyền.
3. Người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất nộp hồ sơ xoá
đăng ký thế chấp theo một trong các phương thức quy định tại Điều 40 Luật này.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết việc đăng ký trong thời
hạn quy định tại Điều 44 của Luật này; chứng nhận việc xóa đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất vào đơn yêu cầu xóa đăng ký và gửi cho người yêu cầu đăng
ký.
5. Đến ngày chấm dứt thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất theo quy định tại 39 của Luật này mà Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất không nhận được đơn yêu cầu xóa đăng ký thì có quyền tự động xóa
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 48. Yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
1. Người yêu cầu đăng ký có quyền nộp đơn yêu cầu đăng ký tại bất cứ thời
điểm nào trong thời hạn có hiệu lực của thế chấp tài sản gắn liền với đất.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký (02 bản);
b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp pháp luật
quy định hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất phải có công chứng hoặc
chứng thực, thì phải nộp hợp đồng đã được công chứng hoặc chứng thực;
c) Giấy tờ hợp pháp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu
có);
d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người
được uỷ quyền.
3. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký theo một trong các phương
thức quy định tại Điều 40 Luật này.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết việc đăng ký trong thời
hạn quy định tại Điều 44 của Luật này; chứng nhận việc đăng ký thế chấp tài sản
22
gắn liền với đất vào đơn yêu cầu đăng ký và gửi cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 49. Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp tài sản gắn liền với đất đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, nơi đã đăng ký thế chấp khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 46 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tài sản gắn liền với đất
đã đăng ký gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký (02 bản);
b) Hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp tài sản gắn liền với đất
hoặc hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp tài sản gắn liền với đất có công
chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc văn bản xác nhận về việc có
những thay đổi liên quan đến nội dung đã đăng ký;
c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người
được uỷ quyền.
3. Người yêu cầu đăng ký thế chấp nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp tài sản gắn liền với đất đã đăng ký theo một trong các phương thức quy định
tại Điều 40 Luật này.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết việc đăng ký thay đổi
trong thời hạn quy định tại Điều 44 của Luật này; chứng nhận việc đăng ký thay
đổi nội dung thế chấp tài sản gắn liền với đất đã đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký
thay đổi và gửi cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 50. Xoá đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nơi đã đăng ký thế
chấp khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Hồ sơ xoá đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký (02 bản);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh căn cứ xoá đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất;
c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu xoá đăng ký là người
được uỷ quyền.
3. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xoá đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất theo một trong các phương thức quy định tại Điều 40 Luật này.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết việc xóa đăng ký trong
thời hạn định quy định tại Điều 44 của Luật này; chứng nhận việc xóa đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất vào đơn yêu cầu xóa đăng ký và gửi cho người yêu
cầu đăng ký.
5. Đến ngày chấm dứt thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp tài
23
sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 39 của Luật này mà Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất không nhận được đơn yêu cầu xóa đăng ký thì có quyền tự
động xóa đăng ký.
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐỒNG THỜI THẾ CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 51. Yêu cầu đăng ký thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất
1. Trong trường hợp đăng ký đồng thời quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một bộ hồ sơ đăng ký cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 38 của Luật này.
3. Thời hạn giải quyết việc đăng ký đồng thời thế chấp quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là công chứng viên thì
thời hạn giải quyết việc đăng ký được thực hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Điều 52. Hồ sơ và thủ tục đăng ký thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ và thủ tục yêu cầu đăng ký đồng thời thế chấp quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 45 Mục 2 và
Điều 48 Mục 3 của Chương này.
2. Hồ sơ và thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký đồng thời thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại
Điều 46 Mục 2 và Điều 49 Mục 3 của Chương này.
3. Hồ sơ và thủ tục xoá đăng ký đồng thời thế chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Mục 2 và Điều
50 Mục 3 của Chương này.
CHƯƠNG IV
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 53. Quyền tìm hiểu thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền được tra cứu hoặc yêu cầu cơ quan
đăng ký cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã được lưu giữ trong Hệ thống
dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm hoặc Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 54. Các phương thức tiếp cận thông tin
Việc tiếp cận thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
thông qua việc nộp đơn được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin;
2. Tự tra cứu thông tin tại cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 55. Nguyên tắc tra cứu, cung cấp thông tin
24
1. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản
được thực hiện theo tên của bên có nghĩa vụ, số nhận dạng phương tiện giao
thông hoặc số hồ sơ đăng ký.
Việc tra cứu, cung cấp thông tin về thế chấp bất động sản được thực hiện
hoặc theo tên của bên có nghĩa vụ hoặc địa chỉ thửa đất, địa chỉ nơi có tài sản gắn
liền với đất.
2. Cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ
trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm hoặc trong Sổ đăng ký
giao dịch bảo đảm hoặc trong Sổ địa chính.
Điều 56. Thẩm quyền cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng
ký
Thẩm quyền cung cấp thông tin được quy định như sau:
1. Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản đã đăng ký,
trừ tàu bay, tàu biển và các thông tin được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu quốc gia
các giao dịch bảo đảm;
2. Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực thuộc Cục Hàng hải
Việt Nam cung cấp thông tin về thế chấp tàu biển;
3. Cục Hàng không Việt Nam cung cấp thông tin về thế chấp tàu bay;
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin về thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký tại Văn phong đó.
Điều 57. Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản khi có yêu cầu.
Điều 58. Phương thức yêu cầu cung cấp thông tin và nộp phí cung cấp
1. Người yêu cầu cung cấp thông tin có thể lựa chọn việc nộp đơn theo một
trong các phương thức được quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí thông qua một trong
những phương thức được quy định tại Điều 11 của Luật này.
3. Người tự tra cứu thông tin trên trang thông tin điện tử không phải nộp
phí, trừ trường hợp có yêu cầu cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận kết quả tra
cứu.
Điều 59. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin
1. Đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ.
2. Vi phạm các quy định về thẩm quyền, phương thức cung cấp thông tin
theo quy định tại Điều 56 và Điều 58 của Luật này.
25
3. Không nộp phí cung cấp thông tin.
Điều 60. Giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, cơ
quan đăng ký kiểm tra đơn và kiểm tra việc nộp phí.
2. Trong trường hợp có yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm, trong thời hạn 01 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan đăng ký
phải cấp Văn bản cung cấp thông tin cho người có yêu cầu.
3. Trong trường hợp có yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
được lưu giữ tại các cơ quan quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 56 của Luật này thì
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu cung cấp
thông tin, cơ quan đăng ký phải cấp Văn bản cung cấp thông tin cho người có yêu
cầu.
Điều 61. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp
Thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp theo nội dung yêu cầu của
người yêu cầu cung cấp thông tin trên cơ sở Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao
dịch bảo đảm hoặc các loại Sổ đăng ký có ghi thông tin về giao dịch bảo đảm
được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.
Điều 62. Tính chính thức của Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch
bảo đảm và các loại Sổ có ghi thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Thông tin được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch
bảo đảm, trong các loại Sổ đăng ký có ghi thông tin về giao dịch bảo đảm được
nêu trong Luật này là thông tin chính thức về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng
ký.
2. Việc lưu giữ các thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm trên phần mềm
ứng dụng chuyên ngành có giá trị pháp lý như việc ghi vào văn bản giấy.
3. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm lưu giữ thông tin về
giao dịch bảo đảm đã đăng ký trong thời hạn pháp luật quy định.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ...tháng...năm 200...
Điều 130 Luật Đất đai năm 2003 bị bãi bỏ.
Điều 64. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ........thông qua ngày......tháng......năm .......
26
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
27