You are on page 1of 36

MỤC LỤC

LUẬT ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM


(Dự thảo 4)
CHƯƠNG I 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh..................................................................................... .1
Điều 2. Áp dụng Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm và các luật có liên quan............1
Điều 3. Đối tượng đăng ký ......................................................... ............................1
Điều 4. Giải thích thuật ngữ................................................... .................................2
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm .....................................................3
Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký...............3
Điều 7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm............................... .....4
Điều 8. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm .........................4
Điều 9. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm ................................ .......................4
Điều 10. Các trường hợp thay đổi thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động
sản................................................................................................. ............................5
Điều 11. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm..................................5
Điều 12. Các phương thức yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm..............................6
Điều 13. Thời hạn giải quyết việc đăng ký giao dịch bảo đảm ...............................6
Điều 14. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm ................................................................................................................ ...........6
Điều 15. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.....................................7
CHƯƠNG II 7
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 7
Điều 16. Các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm .................................. ................7
Điều 17. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài
sản .............................................................................................. .............................7
Điều 18. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam .......8
Điều 19. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải
................................................................................................................................ ...8
Điều 20. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh ..................................................................................... .........................9
Điều 21. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện ................................................................................................... ........9
Điều 22. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã thuộc vùng
sâu, vùng xa ............................................................................................... ............10
Điều 23. Người thực hiện đăng ký, trách nhiệm của người thực hiện đăng ký giao
dịch bảo đảm............................................................................. ..............................10
CHƯƠNG III 10
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN 10
MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CẦM CỐ, THẾ CHẤP TÀU BAY10
Điều 24. Yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay..................................... .........10
Điều 25. Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung cầm cố, thế chấp tàu bay đã đăng ký11
Điều 26. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tàu bay cầm cố, thế chấp
............................................................................................................................. ....12
Điều 27. Chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay......................... ..................12
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN 13
Điều 28. Yêu cầu đăng ký thế chấp tàu biển............................................. .............13
Điều 29. Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký...........13
2
Điều 30. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là tàu
biển............................................................................................................... ...........14
Điều 31. Chấm dứt đăng ký thế chấp tàu biển................................. ......................14
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG
CÁC ĐỘNG SẢN KHÁC 14
Điều 32. Kê khai đơn yêu cầu đăng ký .............................................. ...................14
Điều 33. Yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản................................15
Điều 34. Yêu cầu đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm bằng động sản đã đăng ký 15
Điều 35. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản ......................16
Điều 36. Chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản trước thời hạn......16
Điều 37. Sửa chữa sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm 17
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN 17
Điều 38. Phạm vi áp dụng..................................................................................... .17
Điều 39. Hệ thống đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm bằng động sản.............17
Điều 40. Tài khoản đăng ký trực tuyến.......................................................... ........18
Điều 41. Thông tin yêu cầu đăng ký trực tuyến................................... ..................18
Điều 42. Trình tự, thủ tục đăng ký trực tuyến........................................ ................18
CHƯƠNG IV 19
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, 19
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 19
MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 19
Điều 43. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất................................19
Điều 44. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất.........................19
Điều 45. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất................................................................................... .....................20
Điều 46. Yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất....21
Điều 47. Thực hiện đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất..22
Điều 48. Thực hiện đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân xã thuộc vùng sâu, vùng xa23
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG THẾ CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐÃ
ĐĂNG KÝ 23
Điều 49. Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất đã đăng ký............................................................................ ....23
Điều 50. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đã đăng ký............................................................................................ .24
Điều 51. Thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất đã đăng ký.......................................................................... ............24
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ VIỆC
XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 24
Điều 52. Trách nhiệm đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước khi xử lý tài sản..........................25
Điều 53. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất................................................................... ......25
Điều 54. Trình tự thực hiện đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất........................................ ..........25
3
MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤM DỨT ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 25
Điều 55. Chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 25
Điều 56. Hồ sơ chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất ................................................................................................................ ...........26
Điều 57. Thực hiện việc chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất .................................................................................................... ..........26
CHƯƠNG V 27
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 27
Điều 58. Quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm........................... ...........27
Điều 59. Các phương thức tiếp cận thông tin........................................................ .27
Điều 60. Tra cứu, cung cấp thông tin ........................................................ ............27
Điều 61. Thẩm quyền cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm .......................... .27
Điều 62. Phương thức yêu cầu cung cấp thông tin................................................ .28
Điều 63. Từ chối cung cấp thông tin................................................................ ......28
Điều 64. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin...............................28
Điều 65. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp........................28
Điều 66. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm để phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước................................................................................................................... ......29
Điều 67. Tính chính thức của Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm và
các loại sổ đăng ký giao dịch bảo đảm.................................... ................................29
CHƯƠNG VI 29
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 29
Điều 68. Trách nhiệm, quyền hạn của Chính phủ trong hoạt động đăng ký giao dịch
bảo đảm............................................................................................. ......................29
Điều 69. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động đăng ký giao
dịch bảo đảm............................................................................. ..............................29
Điều 70. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải trong hoạt động đăng
ký giao dịch bảo đảm........................................................................................ .......30
Điều 71. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất......30
Điều 72. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm........................................ .31
Điều 73. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm....................................31
CHƯƠNG VII 32
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 32
Điều 74. Hiệu lực thi hành.............................................................................. .......32
Điều 75. Hướng dẫn thi hành............................................................................ .....32
QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Luật số ............./ 200../ QH 12 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 200...


Dự thảo 4

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoá XII, kỳ họp thứ...................


(Từ ngày........tháng..........đến ngày...........tháng......năm 200...)

LUẬT ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm
và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; việc quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm và cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 2. Áp dụng Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm và các luật có liên quan
1. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
được thực hiện theo quy định của của Luật này.
2. Việc đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định của Luật này. Trong trường
hợp Luật này không có quy định, thì áp dụng các quy định có liên quan trong pháp
luật về đất đai, hàng không dân dụng, hàng hải.

Điều 3. Đối tượng đăng ký


1. Các trường hợp sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Thế chấp vườn cây lâu năm;
2
d) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
đ) Thế chấp tàu biển;
e) Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
g) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Các trường hợp sau đây được đăng ký tự nguyện theo yêu cầu của cá nhân,
tổ chức:
a) Thế chấp, cầm cố tài sản, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê tài chính;
c) Cho thuê động sản có thời hạn thuê từ một năm trở lên;
d) Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua trả chậm, trả dần đối với tài
sản là động sản;
đ) Bán có thoả thuận chuộc lại hoặc bán hàng thông qua đại lý đối với tài sản
là động sản;
e) Chuyển nhượng quyền đòi nợ;
g) Giao dịch khác bằng động sản nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Các giao dịch quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này được gọi chung là
giao dịch bảo đảm.
4. Tài sản là động sản trong các giao dịch quy định tại các điểm c, d, đ và g
khoản 2 Điều này không bao gồm tàu bay, tàu biển và các tài sản khác đã đăng ký
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải thích thuật ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc đăng ký quyền đối với tài sản phát
sinh từ các giao dịch dân sự được nêu tại Điều 3 của Luật này theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Bên nhận bảo đảm là cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp
được bảo đảm thông qua việc đăng ký theo quy định của Luật này,
bao gồm:
a) Bên nhận cầm cố tài sản, bên nhận thế chấp tài sản;
b) Bên cho thuê, bên bán có bảo lưu quyền sở hữu, bên bán hàng thông qua đại
lý;
c) Bên bán tài sản có thoả thuận chuộc lại tài sản đó;
d) Bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ;
đ) Bên chuyển giao quyền chiếm hữu, quyền sử dụng tài sản là động sản trong
các giao dịch quy định tại điểm g khoản 2 Điều 3 của Luật này.
3. Bên bảo đảm là cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên
3
nhận bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Bên cầm cố tài sản, bên thế chấp tài sản;
b) Bên thuê, bên mua tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bán hàng
thông qua đại lý;
c) Bên mua tài sản có thoả thuận chuộc lại tài sản đó;
d) Bên chuyển nhượng quyền đòi nợ;
đ) Bên nhận chuyển giao quyền chiếm hữu, quyền sử dụng tài sản là động sản
trong các giao dịch quy định tại điểm g khoản 2 Điều 3 của Luật này.
4. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh là động
sản dùng để trao đổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động sản
xuất, kinh doanh của bên bảo đảm.
5. Giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba là giao dịch
mà trong đó bên nhận bảo đảm được ưu tiên thực hiện quyền của
mình đối với tài sản bảo đảm trong trường hợp có tổ chức, cá nhân
khác cùng có quyền đối với tài sản đó và là căn cứ để xác định thứ tự
ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm.
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển, được
thực hiện trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn của người yêu cầu đăng ký.
2. Việc đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển được thực hiện trên
cơ sở kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký và đối chiếu với thông tin về tàu bay, tàu biển
được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.
3. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực
hiện trên cơ sở kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký và đối chiếu với thông tin được lưu
giữ tại cơ quan đăng ký.
4. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải được
ghi vào hồ sơ địa chính. Đối với những nơi chưa có hồ sơ địa chính thì phải mở sổ
riêng về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
5. Việc giải quyết yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo thứ
tự tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp đăng ký
trực tuyến theo quy định của Luật này.

Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký là bên nhận bảo đảm hoặc người được bên này uỷ
quyền. Trong trường hợp thay đổi bên nhận bảo đảm, thì bên nhận bảo đảm mới cũng
có thể là người yêu cầu đăng ký.
2. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của
nội dung yêu cầu đăng ký và các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu đăng ký. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký kê khai các nội dung không đúng sự thật, không đúng thỏa
thuận của các bên trong giao dịch bảo đảm mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho
4
người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự và tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tư pháp.
Điều 7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Các giao dịch quy định tại Điều 3 của Luật này có giá trị pháp lý đối với
người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký cho đến khi hết hiệu lực đăng ký.
2. Việc cầm cố, thế chấp tàu bay và thế chấp tàu biển có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký theo quy định tại khoản 2 của Luật này.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký quy định tại khoản 3 của Luật này.
Điều 8. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm
Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm được tính từ thời
điểm đăng ký giao dịch bảo đảm đến thời điểm chấm dứt hiệu lực đăng ký được
người yêu cầu đăng ký kê khai trong đơn, trừ trường hợp chấm dứt đăng ký trước
thời hạn.
Điều 9. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm
Phương án 1
1. Đối với giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển thì thời điểm
đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, trừ các trường
hợp quy định tại của Luật này. Đối với yêu cầu đăng ký trực tuyến thì thời điểm đăng
ký là thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được nhập vào cơ sở dữ liệu về giao
dịch bảo đảm.
2. Đối với cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển thì thời điểm đăng ký là
thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được ghi vào Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam,
Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
3. Đối với thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm thì thời điểm đăng ký là thời điểm
cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ hợp lệ.
Phương án 2:
1. Đối với giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển thì thời điểm
đăng ký là thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được nhập vào cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại của Luật này.
2. Đối với cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển thì thời điểm đăng ký là
thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được ghi vào Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam,
Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
3. Đối với thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm
đăng ký là thời điểm thông tin về thế chấp được ghi vào hồ sơ địa chính.
5
Điều 10. Các trường hợp thay đổi thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
động sản
1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi do sai
sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm thì
thời điểm đăng ký là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký thay đổi được nhập
vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi do sai
sót khi kê khai về tài sản thì thời điểm đăng ký đối với phần tài sản đó là thời điểm
nội dung của đơn yêu cầu đăng ký thay đổi được nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch
bảo đảm.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi tên, số
của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm, yêu cầu thay thế bên bảo đảm
thì thời điểm đăng ký không thay đổi, nếu việc đăng ký thay đổi đó được thực hiện
trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; nếu việc đăng ký thay
đổi đó xảy ra sau thời hạn nêu trên thì thời điểm đăng ký là thời điểm nội dung của
đơn yêu cầu đăng ký thay đổi được nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Điều 11. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại Chương II
của Luật này chỉ được từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm;
b) Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ.
Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ là đơn không kê khai đầy đủ những nội
dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu;
c) Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký, yêu cầu
đăng ký gia hạn, yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
đối với giao dịch bảo đảm đã bị xóa đăng ký;
d) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí.
2. Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan thực hiện đăng
ký đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, đăng ký thế chấp tàu biển, đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có quyền từ chối đăng ký giao dịch bảo
đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Việc cầm cố, thế chấp không còn hiệu lực.
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ.
Hồ sơ đăng ký không hợp lệ là hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu theo
quy định của Luật này và văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Khi phát hiện thông tin trong đơn yêu cầu đăng ký, trong giấy tờ, tài liệu có
trong hồ sơ đăng ký bị giả mạo, không đúng sự thật hoặc không phù hợp với thông
tin được lưu giữ trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia
6
Việt Nam hoặc thông tin được lưu giữ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 12. Các phương thức yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu
biển, được gửi đến cơ quan đăng ký theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp tại cơ quan đăng ký;
b) Gửi qua đường bưu điện;
c) Gửi qua fax trong trường hợp tổ chức, cá nhân được công nhận là khách
hàng thường xuyên của cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, đăng ký thế chấp tàu biển,
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được gửi đến cơ quan
đăng ký có thẩm quyền theo một trong các phương thức quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều này và các phương thức khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 13. Thời hạn giải quyết việc đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Việc đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển được thực hiện
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực
hiện trong thời hạn sau đây:
a) Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp qua các thời kỳ
thì việc đăng ký được giải quyết trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết vì lý do
khách quan, thì thời hạn được kéo dài không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn hợp lệ.
b) Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ chỉ có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì việc
đăng ký được giải quyết trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ đăng ký hợp lệ.
3. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản khác được thực hiện
ngay sau khi nhận đơn hoặc trong ngày làm việc; trong trường hợp phải kéo dài thời
gian giải quyết vì lý do khách quan, thì thời hạn được kéo dài không quá ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.

Điều 14. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký, trừ
trường hợp yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm và các trường hợp
miễn, giảm lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp phí, trừ
7
trường hợp tìm hiểu thông tin trực tuyến.
3. Mức lệ phí, phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm do Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải quy định.

Điều 15. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm
1. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm là hệ thống dữ liệu tập
trung các thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản và bất động sản trong phạm
vi cả nước.
2. Thông tin trong hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm được cung
cấp cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu.
3. Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao
dịch bảo đảm.

CHƯƠNG II
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 16. Các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản trực thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
2. Cục Hàng không Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải.
3. Chi cục Hàng hải hoặc Cảng vụ Hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
thuộc Bộ Giao thông vận tải.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh); Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ((sau đây gọi là Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
5. Ủy ban nhân dân xã thuộc vùng sâu, vùng xa.
Điều 17. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm
đối với các loại tài sản, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của các cơ quan đăng
ký theo quy định tại , , , và của Luật này có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký; đăng ký gia hạn giao dịch bảo đảm; chấm dứt đăng ký giao dịch
bảo đảm trước thời hạn; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;
2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, sửa đổi nội dung đã đăng ký, chấm dứt đăng
ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn; chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm và bản sao các văn bản nêu trên;
3. Quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến theo phân quyền;
8
4. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ trong Hệ thống dữ
liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm;
5. Từ chối đăng ký hoặc từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này;
6. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm theo quy định;
7. Lập và quản lý hồ sơ, tài liệu, sổ đăng ký giao dịch bảo đảm;
8. Thống kê, báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền;
Điều 18. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam
Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay; đăng ký thay đổi nội dung cầm
cố, thế chấp tàu bay đã đăng ký; chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay; đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay;
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký, chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay;
cấp Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp là tàu bay và cấp bản sao các văn bản có chứng nhận nêu trên;
3. Cung cấp thông tin về cầm cố, thế chấp tàu bay được lưu giữ trong Sổ đăng
bạ tàu bay Việt Nam;
4. Từ chối đăng ký hoặc từ chối cung cấp thông tin và nêu rõ lý do từ chối khi
có một trong các căn cứ nêu tại của Luật này;
5. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về cầm cố, thế
chấp tàu bay theo quy định;
6. Lập và quản lý Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam;
7. Thống kê, báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký
cầm cố, thế chấp tàu bay
Điều 19. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục hàng hải, Cảng vụ
hàng hải
Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển,
nơi tàu biển đó đã đăng ký quyền sở hữu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện đăng ký thế chấp tàu biển; đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu
biển đã đăng ký; chấm dứt đăng ký thế chấp tàu biển; đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản thế chấp là tàu biển;
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký, chấm dứt đăng ký thế chấp tàu biển; cấp Giấy
chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là tàu biển và
bản sao các văn bản có chứng nhận nêu trên;
3. Cung cấp thông tin về thế chấp tàu biển được lưu giữ trong Sổ đăng ký tàu
biển quốc gia Việt Nam;
9
4. Từ chối đăng ký hoặc từ chối cung cấp thông tin và nêu rõ lý do từ chối khi
có một trong các căn cứ nêu tại của Luật này;
5. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về thế chấp tàu
biển theo quy định;
6. Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực được
giao;
7. Thống kê, báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký
thế chấp tàu biển.
Điều 20. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, nơi có đất, tài sản gắn liền với
đất thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp bên bảo đảm là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; đăng
ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký;
chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; đăng ký văn
bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
2. Chứng nhận việc đăng ký, chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và bản sao các văn bản có chứng nhận nêu
trên;
3. Cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
được lưu giữ trong hồ sơ địa chính;
4. Từ chối đăng ký hoặc từ chối cung cấp thông tin và nêu rõ lý do từ chối khi
có một trong các căn cứ nêu tại của Luật này;
5. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định;
6. Lập và quản lý hồ sơ địa chính theo địa bàn được giao;
7. Thống kê, báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.
Điều 21. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại của Luật này đối với việc đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm
là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
10
Điều 22. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã thuộc
vùng sâu, vùng xa
Ủy ban nhân dân xã thuộc vùng sâu, vùng xa, nơi có đất, tài sản gắn liền với
đất có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại của Luật này đối với thực hiện đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là
hộ gia đình, cá nhân ở vùng sâu, vùng xa đó.
Điều 23. Người thực hiện đăng ký, trách nhiệm của người thực hiện đăng
ký giao dịch bảo đảm
1. Người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm là Đăng ký viên của cơ quan
đăng ký quy định tại , và của Luật này; hoặc chuyên viên của cơ quan đăng ký quy
định tại , và của Luật này.
2. Đăng ký viên, chuyên viên có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký kịp thời,
chính xác theo đúng nội dung đơn mà người yêu cầu đăng ký đã kê khai và trong
phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm công việc được giao.

CHƯƠNG III
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN

MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CẦM CỐ, THẾ CHẤP TÀU BAY

Điều 24. Yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay gồm các
tài liệu, giấy tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay.
Trường hợp cầm cố, thế chấp nhiều tàu bay thì đơn yêu cầu đăng ký được làm
riêng đối với từng tàu bay;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
c) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký, các bên
tham gia giao dịch bảo đảm;
d) Giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu tàu bay;
đ) Bản sao hợp đồng cầm cố, thế chấp tàu bay;
e) Văn bản thể hiện sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu về việc cầm cố,
thế chấp tàu bay trong trường hợp tàu bay thuộc sở hữu chung;
g) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Luật này, cơ quan đăng ký thực
hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra nội dung yêu cầu đăng ký.
Nếu có một trong các căn cứ từ chối quy định tại của Luật này thì Cục Hàng
không Việt Nam từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo
11
đúng quy định. Việc từ chối đăng ký phải được lập thành văn bản gửi cho người yêu
cầu đăng ký trong đó nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại
Cục Hàng không Việt Nam, thì Cục Hàng không Việt Nam chỉ lập văn bản từ chối
đăng ký, nếu có yêu cầu;
b) Ghi nội dung đăng ký vào Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam;
c) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay cho người yêu cầu
đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay được trao trực tiếp tại
Cục Hàng không Việt Nam, nơi đã nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký hoặc gửi qua bưu
điện, tùy theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký.
Điều 25. Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung cầm cố, thế chấp tàu bay đã đăng

1. Các trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung cầm cố, thế chấp tàu bay
đã đăng ký gồm:
a) Thay đổi về bên cầm cố, bên thế chấp, bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp;
b) Thay đổi thông tin về tàu bay;
c) Thay đổi về những nội dung khác đã đăng ký.
2. Trong thời hạn còn hiệu lực của việc đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay mà
cần gia hạn, thì người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi thời hạn
có hiệu lực của việc đăng ký.
3. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi gồm các tài liệu, giấy tờ
sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung cầm cố, thế chấp tàu bay đã đăng
ký;
b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký, các bên
tham gia giao dịch bảo đảm;
c) Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi;
d) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Luật này, Cục Hàng không Việt
Nam thực hiện các công việc sau đây:
a) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 2 của Luật này;
b) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung cầm cố, thế chấp tàu bay
cho người yêu cầu đăng ký theo một trong những phương thức quy định tại điểm c
khoản 2 của Luật này.
5. Trong trường hợp thay đổi tài sản bảo đảm là tàu bay khác, thì người yêu
cầu đăng ký phải chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay bị thay đổi và yêu cầu
đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay thay đổi mới.
12
Điều 26. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tàu bay cầm cố, thế
chấp
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tàu bay cầm cố, thế chấp gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tàu bay;
b) Văn bản thông báo về việc xử lý tàu bay;
c) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp;
đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Luật này, Cục Hàng không Việt
Nam thực hiện các công việc sau đây:
a) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 2 của Luật này;
b) Thông báo bằng văn bản về việc xử lý tàu bay cầm cố, thế chấp theo một
trong những phương thức quy định tại điểm c khoản 2 của Luật này cho bên nhận
cầm cố, nhận thế chấp tàu bay (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ trong Sổ Đăng bạ
tàu bay Việt Nam.

Điều 27. Chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay
1. Việc chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay trước thời hạn đã kê khai
khi yêu cầu đăng ký được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt;
b) Giao dịch bảo đảm được hủy bỏ hoặc thay thế bằng giao dịch bảo đảm khác;
c) Tài sản đã được xử lý;
d) Theo thoả thuận của các bên.
2. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu chấm dứt đăng ký cầm cố, thế
chấp tàu bay gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu cầu chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay có xác nhận của
bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay;
c) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Luật này, Cục Hàng không Việt
Nam thực hiện các công việc sau đây:
a) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 2 của Luật này;
b) Ghi nội dung chấm dứt đăng ký vào Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam;
c) Cấp Giấy chứng nhận chấm dứt đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay cho người
yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại điểm c khoản 2 của
Luật này.
13

MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN

Điều 28. Yêu cầu đăng ký thế chấp tàu biển


1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển gồm các tài
liệu, giấy tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp tàu biển;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng thế chấp tàu biển.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Luật này, cơ quan đăng ký tàu biển
khu vực thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra nội dung yêu cầu đăng ký.
Nếu có một trong các căn cứ từ chối quy định tại của Luật này thì cơ quan
đăng ký từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng
quy định. Việc từ chối đăng ký phải được lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu
đăng ký trong đó nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp đơn được nộp trực tiếp thì cơ quan
đăng ký chỉ lập văn bản từ chối đăng ký, nếu có yêu cầu.
b) Ghi nội dung đăng ký vào Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
c) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển. Giấy chứng nhận đăng ký
thế chấp tàu biển được trao trực tiếp tại cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, nơi đã
nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký hoặc gửi qua bưu điện, tùy theo yêu cầu của người yêu
cầu đăng ký.
Điều 29. Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển đã đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp tàu biển đã đăng ký trong các trường hợp sau đây :
a) Thay đổi về bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) Thay đổi về tàu biển;
c) Thay đổi về những nội dung khác đã đăng ký.
2. Trong thời hạn còn hiệu lực của việc đăng ký thế chấp tàu biển mà cần gia
hạn, thì người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi thời hạn có hiệu
lực của việc đăng ký.
3. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi thế chấp tàu biển đã đăng ký;
b) Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Luật này, cơ quan đăng ký tàu biển
khu vực thực hiện các công việc sau đây:
a) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 2 của Luật này;
b) Ghi nội dung đăng ký thay đổi vào Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
14
c) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tàu biển theo một
trong các phương thức quy định tại điểm c khoản 2 của Luật này.
Điều 30. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là
tàu biển
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tàu biển thế chấp gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tàu biển thế chấp;
b) Văn bản thông báo về việc xử lý tàu biển thế chấp;
c) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu biển đã cấp;
đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
2. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản,
cơ quan đăng ký tàu biển khu vực thông báo về việc xử lý tàu biển của bên bảo đảm
cho bên nhận thế chấp (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ trong Sổ Đăng ký tàu biển
quốc gia Việt Nam trong thời hạn giải quyết việc đăng ký quy định tại khoản 1 của
Luật này.

Điều 31. Chấm dứt đăng ký thế chấp tàu biển


1. Việc chấm dứt đăng ký thế chấp tàu biển trước thời hạn đã kê khai khi yêu
cầu đăng ký được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Luật này.
2. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu chấm dứt đăng ký thế chấp tàu
biển bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu chấm dứt đăng ký thế chấp tàu biển có xác nhận của bên nhận
thế chấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Luật này, cơ quan đăng ký tàu biển
khu vực thực hiện các công việc sau đây:
a) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 2 của Luật này;
b) Ghi nội dung chấm dứt đăng ký vào Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt
Nam;
c) Cấp Giấy chứng nhận chấm dứt đăng ký thế chấp tàu biển theo một trong
các phương thức quy định tại điểm c khoản 2 của Luật này.

MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG CÁC
ĐỘNG SẢN KHÁC

Điều 32. Kê khai đơn yêu cầu đăng ký


1. Khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, yêu cầu thay đổi nội
dung đã đăng ký, yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm,
15
yêu cầu xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, người yêu cầu đăng ký chỉ cần nộp đơn yêu
cầu đăng ký đã được kê khai hợp lệ.
2. Đơn yêu cầu đăng ký phải được kê khai rõ ràng bằng tiếng Việt, theo đúng
mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Trong đơn yêu cầu đăng ký, tài sản có thể được mô tả cụ thể hoặc mô tả
chung. Việc mô tả chung về tài sản không ảnh hưởng đến hiệu lực của giao dịch bảo
đảm được đăng ký.
Trường hợp tài sản là phương tiện giao thông cơ giới có số khung thì người
yêu cầu đăng ký phải kê khai số khung đó, trừ trường hợp phương tiện giao thông cơ
giới là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình
thành trong tương lai.

Điều 33. Yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản
1. Người yêu cầu đăng ký có quyền nộp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng động sản tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn có hiệu lực của giao dịch
bảo đảm.
2. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký, Đăng ký viên kiểm tra và ghi thời điểm
nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm), nếu đơn yêu cầu đăng ký không thuộc một
trong các trường hợp từ chối đăng ký quy định tại của Luật này. Trong trường hợp
đơn được nộp trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký thì Đăng ký viên cấp cho người yêu
cầu đăng ký giấy hẹn trả kết quả đăng ký, trừ khi đơn yêu cầu đăng ký được giải
quyết ngay.
Nếu có một trong các căn cứ quy định tại của Luật này thì Đăng ký viên từ
chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định.
Việc từ chối đăng ký phải được lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu đăng ký
trong đó nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp đơn được nộp trực tiếp tại Trung tâm Đăng
ký, thì Đăng ký viên chỉ lập văn bản từ chối đăng ký, nếu có yêu cầu.
3. Đăng ký viên phải kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu
đăng ký vào cơ sở dữ liệu. Trong thời hạn giải quyết việc đăng ký quy định tại khoản
3 của Luật này, Đăng ký viên gửi cho người yêu cầu đăng ký giấy chứng nhận đăng
ký giao dịch bảo đảm.
4. Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản được trao trực
tiếp tại Trung tâm Đăng ký, nơi đã nhận đơn đó hoặc gửi qua bưu điện, tùy theo yêu
cầu của người yêu cầu đăng ký.

Điều 34. Yêu cầu đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm bằng động sản đã đăng

1. Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đối với giao dịch
bảo đảm bằng động sản đã đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Sai sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên
bảo đảm;
b) Sai sót khi kê khai về tài sản;
16
c) Tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm bị thay đổi
trong thực tế;
d) Thay thế, bổ sung bên bảo đảm;
đ) Thay đổi những nội dung khác đã được đăng ký.
2. Trong thời hạn còn hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm mà cần gia
hạn, thì người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi thời hạn có hiệu lực
của việc đăng ký.
3. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số đăng ký của đơn yêu cầu đăng ký trước khi có thay đổi do cơ quan đăng
ký cấp;
b) Nội dung cần được thay đổi và nội dung thay đổi.
4. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Đăng ký viên thực hiện các
công việc quy định tại khoản 2 của Luật này.
5. Đăng ký viên phải kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi vào cơ sở dữ liệu. Trong thời hạn giải quyết việc đăng ký quy định
tại khoản 3 của Luật này, Đăng ký viên gửi cho người yêu cầu đăng ký giấy chứng
nhận đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký.
6. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã
đăng ký được thực hiện theo một trong những phương thức quy định tại khoản 4 của
Luật này.

Điều 35. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
1. Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản là đối tượng của các giao dịch bảo đảm đã được đăng ký đến cơ quan
đăng ký.
2. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản,
Đăng ký viên thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 của Luật này.
3. Trong thời hạn giải quyết việc đăng ký quy định tại khoản 3 của Luật này,
Đăng ký viên thông báo về việc xử lý tài sản của bên bảo đảm cho các bên nhận bảo
đảm (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
4. Căn cứ vào phạm vi tài sản bảo đảm đã được xử lý, người yêu cầu đăng ký
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký (rút bớt tài sản)
theo quy định tại của Luật này hoặc thực hiện việc chấm dứt đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng động sản trước thời hạn theo quy định tại của Luật này.

Điều 36. Chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản trước thời hạn
1. Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo
đảm trước thời hạn trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Luật này.
2. Sau khi nhận đơn yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động
sản, Đăng ký viên thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 của Luật này.
17
3. Đăng ký viên phải kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu
chấm dứt đăng ký vào cơ sở dữ liệu. Trong thời hạn giải quyết việc đăng ký quy định
tại khoản 3 của Luật này, Đăng ký viên gửi cho người yêu cầu đăng ký giấy chứng
nhận chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn.
4. Việc cấp giấy chứng nhận chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời
hạn được thực hiện theo một trong những phương thức quy định tại khoản 4 của Luật
này.

Điều 37. Sửa chữa sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo
đảm
1. Sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm là sai sót do lỗi
của đăng ký viên khi nhập nội dung đăng ký vào cơ sở dữ liệu dẫn đến thông tin lưu
giữ trong cơ sở dữ liệu đó không đúng với nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng
ký.
2. Đăng ký viên chịu trách nhiệm sửa chữa sai sót về thông tin trong cơ sở dữ
liệu về giao dịch bảo đảm ngay sau khi phát hiện sai sót và thông báo cho người yêu
cầu đăng ký về việc sửa chữa sai sót đó.
3. Trong trường hợp phát hiện có sai sót do lỗi của đăng ký viên, thì người yêu
cầu đăng ký có quyền nộp thông báo yêu cầu cơ quan đăng ký sửa chữa sai sót trong
cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG
ĐỘNG SẢN

Điều 38. Phạm vi áp dụng


Trình tự, thủ tục đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm bằng động sản được áp
dụng theo quy định tại Mục này và các quy định sau đây của Mục 3 Chương này:
a) Quy định về đơn yêu cầu đăng ký tại của Luật này.
b) Các quy định về việc yêu cầu đăng ký, cấp giấy chứng nhận tại khoản 1 và
khoản 4 , khoản 1 và khoản 6 , khoản 4 , khoản 1 và khoản 4 của Luật này.

Điều 39. Hệ thống đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm bằng động sản
1. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến
giao dịch bảo đảm bằng động sản để thực hiện việc đăng ký, tra cứu thông tin.
2. Yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao
dịch bảo đảm đã đăng ký, yêu cầu đăng ký gia hạn, yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước
thời hạn có thể được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
3. Hệ thống đăng ký trực tuyến giao dịch bằng động sản được cơ quan đăng ký
duy trì trong tình trạng sẵn sàng đáp ứng việc đăng ký, tra cứu thông tin của tổ chức,
cá nhân trong cả bảy (7) ngày trong tuần, hai mươi bốn (24) giờ trong một ngày.
Trường hợp tạm ngừng hệ thống vì mục đích bảo dưỡng hoặc tạm ngừng hệ thống vì
18
những lý do khách quan khác, việc tạm ngừng đó phải được thông báo trước năm (5)
ngày trên trang thông tin điện tử (website) của cơ quan đăng ký.
4. Lệ phí đăng ký trực tuyến được thanh toán ngay khi hệ thống đăng ký trực
tuyến hoàn thành việc đăng ký.
Điều 40. Tài khoản đăng ký trực tuyến
1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản có thẩm quyền cấp tài
khoản đăng ký trực tuyến cho các tổ chức, cá nhân nếu đáp ứng những điều kiện đã
được pháp luật quy định. Tài khoản đăng ký trực tuyến được dùng để truy cập vào hệ
thống đăng ký trực tuyến.
2. Tổ chức, cá nhân có tài khoản đăng ký trực tuyến chịu trách nhiệm đối với
việc sử dụng tài khoản của mình.
3. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản có quyền tạm khóa,
khóa, mở lại tài khoản đăng ký trực tuyến của khách hàng theo quy định của pháp
luật hoặc theo yêu cầu của người có tài khoản.
4. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản đăng ký trực tuyến cũng được đăng ký,
tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến nếu
có thẻ thanh toán hoặc các phương tiện thanh toán quốc tế khác và có đủ khả năng
thanh toán lệ phí đăng ký.
Điều 41. Thông tin yêu cầu đăng ký trực tuyến
1. Thông tin yêu cầu đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm bằng động sản phải
có định dạng và nội dung đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm đăng ký trực tuyến được thực hiện
theo những quy định của Luật này về nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm đăng
ký bằng những phương thức khác.
3. Việc mô tả tài sản bảo đảm trong đăng ký trực tuyến được thực hiện theo
quy định tại của Luật này. Người yêu cầu đăng ký có thể mô tả tài sản bảo đảm trong
đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến hoặc gửi tệp dữ liệu trong đó có nội dung mô tả tài
sản kèm theo đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
Điều 42. Trình tự, thủ tục đăng ký trực tuyến
1. Hệ thống đăng ký trực tuyến tự động kiểm tra thông tin đăng ký về mặt định
dạng, về tính đầy đủ của thông tin. Trong trường hợp thông tin đăng ký không có
định dạng phù hợp hoặc không đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật thì hệ thống
sẽ thông báo ngay cho người yêu cầu đăng ký.
2. Ngay sau khi hoàn thành việc đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến, hệ
thống đăng ký trực tuyến hiển thị thông báo về việc giao dịch bảo đảm đã được đăng
ký và người yêu cầu đăng ký có thể in ra thông báo này, đồng thời, hệ thống đăng ký
trực tuyến gửi thông báo đến địa chỉ hộp thư điện tử của người yêu cầu đăng ký, nếu
có.
3. Nội dung chủ yếu của thông báo về việc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký
19
bao gồm số đăng ký của giao dịch bảo đảm, thời điểm đăng ký, tên của các bên tham
gia giao dịch, lệ phí đăng ký.
4. Thông báo về việc đăng ký trực tuyến có giá trị như giấy chứng nhận đăng
ký giao dịch bảo đảm của cơ quan đăng ký giao dịch bằng động sản.

CHƯƠNG IV
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 43. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ
sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất (02 bản);
b) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực
hoặc có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
theo quy định của pháp luật đất đai (01 bản);
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất;
d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được
uỷ quyền;
2. Trong trường hợp thực hiện việc đăng ký thế chấp đồng thời với việc tách
thửa, hợp thửa (nếu có yêu cầu), thì ngoài những giấy tờ nêu tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký còn phải có thêm đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa
theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 44. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm có các loại giấy
tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất (02 bản);
b) Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất (01 bản);
Trường hợp tài sản thế chấp là nhà ở, thì hợp đồng thế chấp phải được công
chứng hoặc chứng thực.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
đ) Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt đối với việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai.
20
e) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được
uỷ quyền;
2. Bên thế chấp không phải nộp giấy tờ nêu tại điểm đ khoản 1 Điều này theo
một trong hai trường hợp sau:
a) Hợp đồng thế chấp tài sản nêu tại điểm b khoản 1 Điều này đã được công
chứng, hoặc chứng thực hoặc có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; hoặc
b) Tài sản thế chấp không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, hoặc không
phải lập dự án đầu tư.
3. Trường hợp bên thế chấp là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng là đất
thuê của người khác bao gồm tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân, thì giấy tờ nêu tại
điểm c khoản 1 Điều này có thể thay thế bằng hợp đồng thuê đất đã được công chứng
hoặc chứng thực.
4. Trường hợp bên thế chấp là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử
dụng đất là tài sản góp vốn của người khác để kinh doanh với bên thế chấp nhưng
không hình thành pháp nhân mới, thì giấy tờ nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được
thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất;
b) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng
thực.
Điều 45. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất gồm có các loại giấy tờ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
(02 bản);
b) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được
công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật đất đai (01 bản);
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
đ) Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản hình
thành trong tương lai.
e) Văn bản uỷ quyền được công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp
người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền;
2. Bên thế chấp không phải nộp giấy tờ nêu tại điểm đ khoản 1 Điều này nếu
21
như tài sản thế chấp không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng, hoặc không phải
lập dự án đầu tư.
3. Trường hợp bên thế chấp là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử
dụng đất là tài sản góp vốn của người khác để kinh doanh với bên thế chấp nhưng
không hình thành pháp nhân mới, thì giấy tờ nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được
thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất;
b) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng
thực, trong đó có cam kết của bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho phép bên kia
được phép thế chấp quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp thế chấp đồng thời cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất mà tài sản gắn liền với đất là nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, thì giấy này được nộp để thay thế cho các loại giấy tờ
nêu tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp thế chấp đồng thời cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất mà tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng đã được cấp Giấy chứng nhận
sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, công trình xây
dựng, thì giấy này được nộp để thay thế cho các loại giấy tờ nêu tại điểm c, d và đ
khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp thế chấp được nêu tại khoản 4 Điều này, nhưng bên thế chấp
chưa làm xong thủ tục chuyển nhượng, thì bên thế chấp được nộp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hiện có và bản sao hợp đồng chuyển
nhượng đã được công chứng, chứng thực.
7. Trường hợp thế chấp được nêu tại khoản 5 Điều này, nhưng bên thế chấp
chưa làm xong thủ tục chuyển nhượng, thì bên thế chấp được nộp Giấy chứng nhận
sở hữu công trình xây dựng hiện có và bản sao hợp đồng chuyển nhượng đã được
công chứng, chứng thực.
Điều 46. Yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Người yêu cầu đăng ký có quyền nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn thế chấp.
2. Hồ sơ đăng ký được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh,
nơi có đất và/hoặc có tài sản gắn liền với đất, nếu bên thế chấp là tổ chức trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đăng ký được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện, nơi có đất, nếu bên thế chấp là hộ gia đình, cá nhân bao gồm công dân Việt
Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam nhưng
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam hoặc được sở hữu bất
động sản khác tại Việt Nam.
22
4. Trường hợp bên thế chấp là hộ gia đình hoặc cá nhân là công dân Việt Nam
sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất tại nông thôn, bao gồm các xã, thị
trấn, thì hồ sơ đăng ký thế chấp được nộp tại một trong hai cơ quan là Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện, nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 47. Thực hiện đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp, cán bộ đăng ký thuộc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất phải thực hiện theo quy trình sau:
1. Kiểm tra việc đăng ký có thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký
hay không;
2. Nếu việc đăng ký đúng thẩm quyền và hồ sơ đăng ký hợp lệ thì cán bộ đăng
ký yêu cầu người nộp hồ sơ nộp lệ phí đăng ký; ghi thời điểm nhận hồ sơ (giờ, phút,
ngày, tháng, năm) vào Đơn yêu cầu đăng ký;
3. Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp và cấp cho người yêu cầu đăng ký
phiếu hẹn trả kết quả đăng ký.
4. Trường hợp có căn cứ từ chối thì từ chối đăng ký và hướng dẫn người yêu
cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định và trả lại toàn bộ hồ sơ và lệ phí đăng ký
đã thu cho người yêu cầu đăng ký. Việc từ chối đăng ký phải được lập thành văn bản
và nêu rõ lý do từ chối.
5. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp đồng thời quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện các việc sau:
a) Ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; vào
hồ sơ địa chính;
b) Chứng nhận việc đăng ký vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp;
c) Trả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm (theo yêu cầu của
người yêu cầu đăng ký) một (01) bản Đơn yêu cầu đăng ký và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có)
cho người yêu cầu đăng ký;
d) Lưu giữ các loại giấy tờ còn lại của hồ sơ đăng ký.
6. Thực hiện tương tự các trình tự, thủ tục quy định tại khoản 6 Điều này đối
với:
a) Việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai mà bên thế chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất, tài sản hình thành trong tương
lai mà chủ sở hữu tài sản đó thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận góp
23
vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới.
7. Trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp đồng thời quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp có một trong các loại
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện các việc sau:
a) Trong thời hạn đăng ký, tiến hành thẩm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì chứng
nhận việc đăng ký thế chấp vào đơn yêu cầu đăng ký;
b) Thực hiện thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai cho người yêu cầu đăng ký
c) Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì ghi nội dung đã đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, hồ sơ địa chính;
d) Trả lại cho người yêu cầu đăng ký một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký và
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa được cấp mới;
đ) Lưu giữ các loại giấy tờ còn lại của hồ sơ đăng ký.
Điều 48. Thực hiện đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân xã thuộc vùng sâu,
vùng xa
Việc đăng ký thế chấp tại Uỷ ban nhân dân xã thuộc vùng sâu, vùng xa được
thực hiện theo quy định tại của Luật này.

MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐÃ ĐĂNG KÝ

Điều 49. Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký
Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nơi đã
thực hiện đăng ký thế chấp, khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Thay đổi một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp;
2. Thay đổi tên của một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp;
3. Rút bớt tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
4. Thay thế, bổ sung tài sản thế chấp là tài sản gắn liền với đất;
5. Thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán;
6. Gia hạn thời hạn có hiệu lực của việc thế chấp đã được kê khai, đăng ký
trước đó;
7. Khi tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã được hình
thành.
24
Điều 50. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất đã đăng ký
Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đã đăng ký bao gồm:
1. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất (02 bản);
2. Văn bản xác định căn cứ thay đổi gồm một hoặc các văn bản sau đây:
a) Hợp đồng giữa bên thế chấp, bên nhận thế chấp về việc thay đổi nội dung
thế chấp;
Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực, nếu pháp luật có quy định.
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi tên của một
bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp trong trường hợp có sự thay đổi tên; văn
bản xác nhận về việc có những thay đổi liên quan đến nội dung đã đăng ký.
Văn bản xác nhận không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực.
3. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ
quyền.
Điều 51. Thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đã đăng ký
Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Luật này, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
1.Chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nếu hồ sơ đăng ký lần đầu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở nếu hồ sơ đăng ký lần đầu có Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
3. Chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sở hữu công trình
xây dựng ở nếu hồ sơ đăng ký lần đầu có Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây
dựng;
4. Ghi nội dung nội dung đăng ký thay đổi vào vào trong hồ sơ địa chính;
5. Chứng nhận vào đơn yêu cầu đăng ký thay đổi;
6. Trả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm (nếu có yêu cầu) cho
người yêu cầu đăng ký một (01) đơn yêu cầu đăng ký thay đổi đã được chứng nhận;
7. Lưu giữ những giấy tờ còn lại trong hồ sơ địa chính.

MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI
SẢN THẾ CHẤP LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
25
Điều 52. Trách nhiệm đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước khi xử lý tài
sản
Trong trường hợp phải xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà
việc thế chấp các loại tài sản này đã được đăng ký thì chậm nhất là mười lăm (15)
ngày trước khi tiến hành việc xử lý tài sản thế chấp, bên nhận thế chấp phải thực hiện
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp đó.
Điều 53. Yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp là
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Người yêu cầu đăng ký nộp (02 bản) đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo
về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
Điều 54. Trình tự thực hiện đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn quy định tại khoản 2 của Luật này, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất, nơi đã thực hiện đăng ký thế chấp, có trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
1. Ghi việc đăng ký thông báo xử lý tài sản thế chấp vào hồ sơ địa chính;
2. Chứng nhận vào đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo (02 bản);
3. Thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp cho các bên cùng
nhận thế chấp đã đăng ký biết, trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
4. Trả lại cho người yêu cầu đăng ký một (01) đơn đã được chứng nhận về việc
xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo một trong các
phương thức quy định tại điểm c khoản 5 của Luật này;
5. Lưu giữ một (01) bản đơn còn lại trong hồ sơ địa chính.

MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤM DỨT ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 55. Chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất
1. Trước ngày chấm dứt thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp theo
quy định tại của Luật này, người yêu cầu đăng ký phải nộp hồ sơ chấm dứt đăng ký
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp đã được thực hiện xong;
b) Việc thế chấp được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác;
c) Hợp đồng thế chấp bị chấm dứt theo bản án, quyết định của Toà án;
26
d) Tài sản thế chấp đã được xử lý theo quy định của pháp luật;
2. Việc yêu cầu chấm dứt thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp cũng
được thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
Điều 56. Hồ sơ chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ chấm dứt đăng ký thế chấp trước thời hạn
gồm:
1. Đơn yêu cầu chấm dứt đăng ký (02 bản);
2. Giấy tờ chứng minh căn cứ chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
theo khoản 1 Luật này;
3. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu chấm dứt đăng ký thế
chấp là người được uỷ quyền.
Điều 57. Thực hiện việc chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 của Luật này, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Thực hiện các công việc quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Luật này;
b) Ghi nội dung nội dung chấm dứt đăng ký vào vào trong hồ sơ địa chính,
chứng nhận vào đơn yêu cầu chấm dứt đăng ký;
c) Trả kết quả chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại điểm c khoản 5 của Luật này.
2. Đến ngày chấm dứt thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp theo quy
định tại khoản 2 của Luật này mà Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không nhận
được đơn yêu cầu chấm dứt đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thì có quyền tự động chấm dứt đăng ký.
27
CHƯƠNG V
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 58. Quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền được tra cứu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ tại cơ quan đăng ký
hoặc thông tin được lưu giữ tại Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.

Điều 59. Các phương thức tiếp cận thông tin


Việc tiếp cận thông tin được lưu giữ tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Yêu cầu cung cấp thông tin tại cơ quan đăng ký hoặc tại Trung tâm Dữ liệu
quốc gia các giao dịch bảo đảm.
2. Xem Sổ lưu giữ thông tin về giao dịch bảo đảm;
3. Tự tra cứu thông tin trong cơ sở dữ liệu điện tử.

Điều 60. Tra cứu, cung cấp thông tin


1. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu
bay, tàu biển được thực hiện theo tiêu chí sau:
a) Đối với công dân Việt Nam: theo số chứng minh thư của bên bảo đảm;
b) Đối với người nước ngoài: theo số hộ chiếu của bên bảo đảm;
c) Đối với người không có quốc tịch: theo số thẻ thường trú của bên bảo đảm;
d) Đối với doanh nghiệp trong nước: theo số đăng ký kinh doanh của bên bảo
đảm;
đ) Đối với doanh nghiệp nước ngoài: theo tên của doanh nghiệp là bên bảo
đảm;
e) Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về phương tiện giao
thông cơ giới: theo số khung của phương tiện đó.
2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu
biển được thực hiện theo tên của bên bảo đảm và các thông tin về tàu bay, tàu biển.
3. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được thực hiện theo tên của bên bảo đảm hoặc địa chỉ thửa đất, địa chỉ
nơi có tài sản gắn liền với đất.

Điều 61. Thẩm quyền cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu
biển.
2. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam cung cấp
thông tin về cầm cố, thế chấp tàu biển.
28
3. Cục Hàng không Việt Nam cung cấp thông tin về thế chấp tàu bay.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin về thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
5. Trung tâm dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm thuộc Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm
được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.

Điều 62. Phương thức yêu cầu cung cấp thông tin
Người yêu cầu cung cấp thông tin có thể lựa chọn việc nộp đơn theo một trong
các phương thức được quy định tại của Luật này.

Điều 63. Từ chối cung cấp thông tin


1. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm gồm:
a) Đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ;
Đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ là đơn không điền đầy đủ các nội
dung thuộc diện phải kê khai theo mẫu đơn.
b) Yêu cầu cung cấp thông tin tại cơ quan không có thẩm quyền cung cấp
thông tin;
c) Không nộp phí cung cấp thông tin.
2. Việc từ chối cung cấp thông tin phải được lập thành văn bản và nêu rõ lý do
từ chối.

Điều 64. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin
1. Việc giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
Trung tâm Dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài
sản được thực hiện ngay trong ngày nhận đơn.
2. Việc giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại cơ
quan đăng ký tàu biển khu vực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt
Nam, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện trong thời hạn không quá
hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn.

Điều 65. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp
1. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký cung cấp
bao gồm:
a) Thông tin về giao dịch bảo đảm mà việc đăng ký giao dịch bảo đảm đó đang
trong thời hạn có hiệu lực;
b) Thông tin về giao dịch bảo đảm mà việc đăng ký giao dịch bảo đảm đó đã
chấm dứt hiệu lực.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm cung cấp thông tin về một hoặc các nội dung quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này.
29
Điều 66. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm để phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại của Luật này có trách nhiệm cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ cơ quan sử dụng thông tin
và mục đích cụ thể của việc sử dụng thông tin trong quản lý nhà nước.

Điều 67. Tính chính thức của Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo
đảm và các loại sổ đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Thông tin được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo
đảm, trong các loại sổ đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định trong Luật này là
thông tin chính thức về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký.
2. Việc lưu giữ các thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm trên phần mềm ứng
dụng chuyên ngành có giá trị pháp lý như việc ghi vào văn bản giấy.
3. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm lưu giữ thông tin về giao
dịch bảo đảm đã đăng ký trong thời hạn pháp luật quy định.

CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 68. Trách nhiệm, quyền hạn của Chính phủ trong hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 69. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đăng ký giao
dịch bảo đảm.
2. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động, các chế độ, chính sách về công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm; xây dựng chức danh Đăng ký viên.
4. Chủ trì, phối hợp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác đăng ký; tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về lĩnh vực giao
dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm.
30
5. Ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu đơn,
giấy tờ, sổ đăng ký, tổ chức quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.
6. Thống kê đăng ký giao dịch bảo đảm, tổng hợp và báo cáo Chính phủ về
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
8. Hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Điều này.
Điều 70. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải trong hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về đăng
ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay.
2. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với tàu biển, tàu bay.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ
chức thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu
bay theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tiêu chuẩn chức
danh cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển,
tàu bay.
5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay.
6. Báo cáo định kỳ sáu tháng và báo cáo hàng năm cho Bộ Tư pháp về
việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm
quyền.
Điều 71. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trong phạm vi cả nước.
2. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ
chức thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
31
đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; tiêu chuẩn chức danh
cán bộ làm việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.
Điều 72. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương mình.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương mình.
3. Quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường và thành lập các chi nhánh của Văn phòng
tại các địa bàn cần thiết.
4. Báo cáo định kỳ sáu tháng và báo cáo hàng năm cho Bộ Tư pháp về
việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại địa phương.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.
Điều 73. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương mình.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương mình.
3. Quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường và quyết định danh sách các Uỷ ban
nhân dân xã thuộc vùng sâu, vùng xa thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Báo cáo định kỳ sáu tháng và báo cáo hàng năm cho Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh về việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
32
tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.

CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ...tháng...năm 200...
2. Các quy định khác trái với Luật này đều bị bãi bỏ.
Điều 75. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XII, kỳ họp thứ........thông qua ngày......tháng......năm .......

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

You might also like