You are on page 1of 18

MỤC LỤC

LUẬT ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM


(Dự thảo 5)
CHƯƠNG I 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh................................................................... ................................1
Điều 2. Áp dụng pháp luật............................................................................................ .........1
Điều 3. Giải thích từ ngữ.................................................................................... ...................1
Điều 4. Đối tượng đăng ký ......................................................................... ..........................2
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm................................ .2
Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký.............................3
Điều 7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm............................................... ...3
Điều 8. Giá trị của thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký........................... ..................3
Điều 9. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm .......................... .............3
Điều 10. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm ............................................. ......................3
Điều 11. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm ..4
Điều 12. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm....................................... ............4
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.............................. .......5
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm......................... .......5
CHƯƠNG II 5
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 5
Điều 15. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ................................................. .....................5
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ......................6
Điều 17. Cán bộ đăng ký, trách nhiệm của cán bộ đăng ký.............................. .....................6
CHƯƠNG III 7
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 7
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 7
Điều 18. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm ............................... ................................7
Điều 19. Mô tả tài sản bảo đảm ....................................................................... .....................7
Điều 20. Các phương thức yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm............................................8
Điều 21. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm..................................... ...........8
Điều 22. Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký ........................9
Điều 23. Đăng ký gia hạn thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm ..........9
Điều 24. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm ............................... .....9
Điều 25. Chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn .............................10
Điều 26. Sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm đã đăng ký do lỗi của cán bộ đăng ký.....10
MỤC 2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN TẠI
TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 10
Điều 27. Phạm vi áp dụng................................................................... ................................10
Điều 28. Kê khai đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản..........................11
Điều 29. Nộp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản................................11
2. Người yêu cầu đăng ký có quyền yêu cầu một trong các Trung tâm Đăng
ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng
ký tại các Trung tâm Đăng ký có giá trị pháp lý như nhau. 11
Điều 30. Tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản ......................11
Điều 31. Giải quyết yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản ............................12
Điều 32. Sửa chữa sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm .............12
MỤC 3. ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 12
Điều 33. Nguyên tắc đăng ký trực tuyến ........................................... ................................12
2
Điều 34. Tài khoản đăng ký trực tuyến.......................................................................... ......12
Điều 35. Cách thức đăng ký trực tuyến................................................ ...............................13
CHƯƠNG IV 13
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 13
Điều 36. Tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm............................................. .................13
Điều 37. Phương thức tìm hiểu thông tin .................................................................... .......13
Điều 38. Tiêu chí tra cứu, cung cấp thông tin ............................................... .....................13
Điều 39. Nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin..................................................... ...............14
Điều 40. Từ chối cung cấp thông tin................................................................................ ....14
Điều 41. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp ..................................... 14
Điều 42. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin.............................. ...............14
Điều 43. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước......15
CHƯƠNG V 15
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 15
Điều 44. Hiệu lực thi hành.............................................................................................. .....15
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp........................................................................................ .15
Điều 46. Hướng dẫn thi hành............................................................................................ ...16
QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Luật số ............./ 200../ QH 12 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Dự thảo 5 Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 200...

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoá XII, kỳ họp thứ...................


(Từ ngày........tháng..........đến ngày...........tháng......năm 200...)

LUẬT ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điều 2. Áp dụng pháp luật
1. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng, hàng hải, pháp
luật về đăng ký bất động sản có quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm và cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm khác với Luật này thì áp dụng các quy định
đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ


Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch bảo đảm là hợp đồng dân sự được các bên ký kết hoặc pháp
luật quy định nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội
dung đăng ký giao dịch bảo đảm theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2
3. Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn được kê khai đầy đủ những nội
dung thuộc diện bắt buộc phải kê khai theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
4. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu
theo quy định của Luật này.
5. Công trình xây dựng bao gồm nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
6. Giá trị pháp lý của giao dịch bảo đảm đối với người thứ ba là việc bên
nhận bảo đảm được ưu tiên thực hiện quyền của mình đối với tài sản bảo đảm
trong trường hợp có tổ chức, cá nhân khác cùng có quyền đối với tài sản đó.

Điều 4. Đối tượng đăng ký


1. Các trường hợp sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng
trồng, vườn cây lâu năm;
b) Thế chấp quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển;
đ) Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ đối với
nhiều bên bảo đảm;
e) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
3. Các giao dịch sau đây cũng được đăng ký theo nguyên tắc và trình tự,
thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển, khi cá
nhân, tổ chức có yêu cầu:
a) Cho thuê tài chính;
b) Cho thuê động sản có thời hạn thuê từ một năm trở lên;
c) Mua trả chậm, trả dần đối với tài sản là động sản có bảo lưu quyền sở
hữu;
d) Bán có thoả thuận chuộc lại hoặc bán hàng thông qua đại lý đối với tài
sản là động sản;
đ) Chuyển nhượng quyền đòi nợ;
e) Giao dịch khác bằng động sản nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự.
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm phải được thực hiện kịp thời, chính xác, theo đúng trình tự, thủ tục do pháp
3
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định.

Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký là bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định người yêu cầu đăng ký là bên bảo đảm.
Người yêu cầu đăng ký có thể là người được bên nhận bảo đảm hoặc bên
bảo đảm ủy quyền.
Đối với giao dịch bảo đảm đã được công chứng thì người yêu cầu đăng ký
là Công chứng viên, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch đó và Công
chứng viên có thoả thuận khác.
2. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu đăng
ký và các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký. Trường hợp người yêu cầu đăng ký vi
phạm các quy định của pháp luật trong việc đăng ký thì tùy theo mức độ vi phạm
phải chịu trách nhiệm dân sự, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm
Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì các giao dịch đó có giá
trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký cho đến khi hết hiệu lực
đăng ký theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
Điều 8. Giá trị của thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký
1. Thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là thông
tin chính thức về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký.
2. Việc lưu giữ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm trong cơ sở dữ liệu
của cơ quan đăng ký chuyên ngành có giá trị pháp lý như việc ghi vào văn bản
giấy.
3. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm lưu giữ thông tin về
giao dịch bảo đảm đã đăng ký trong thời hạn pháp luật quy định.

Điều 9. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm
Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm bắt đầu tính từ
thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm do cán bộ đăng ký xác định đến thời điểm
chấm dứt hiệu lực đăng ký do người yêu cầu đăng ký kê khai trong đơn, trừ
trường hợp chấm dứt đăng ký trước thời hạn hoặc đăng ký gia hạn thời hạn có
hiệu lực của việc đăng ký.
Điều 10. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định như sau:
a) Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký
được ghi vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm.
Trong trường hợp đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm thì thời điểm đăng ký
4
đối với phần tài sản bổ sung là thời điểm ghi bổ sung tài sản đó vào sổ đăng ký
giao dịch bảo đảm hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm;
b) Cơ quan đăng ký phải ghi nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào sổ
đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
theo thứ tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký; trường hợp vi phạm mà gây ra thiệt hại thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Các trường hợp thay đổi thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi do sai sót khi kê khai về tên, số
của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm thì thời điểm đăng ký là
thời điểm nội dung yêu cầu đăng ký thay đổi được nhập vào cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm;
b) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi do sai sót khi kê khai về tài sản
thì thời điểm đăng ký đối với phần tài sản đó là thời điểm nội dung thay đổi
được nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm;
c) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư
cách pháp lý của bên bảo đảm, yêu cầu thay thế bên bảo đảm thì thời điểm đăng
ký không thay đổi, nếu việc đăng ký thay đổi đó được thực hiện trong thời hạn
chín mươi (90) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; nếu yêu cầu đăng ký thay đổi
được gửi đến cơ quan đăng ký sau thời hạn nêu trên thì thời điểm đăng ký là thời
điểm nội dung thay đổi được nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Điều 11. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, yêu cầu đăng ký thay đổi
nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký, yêu cầu đăng ký gia hạn, yêu
cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản, yêu cầu chấm dứt
đăng ký giao dịch bảo đảm trước hạn, yêu cầu cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm phải nộp lệ phí, phí theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm do lỗi
của cán bộ đăng ký thì không phải nộp lệ phí.
3. Mức lệ phí, phí, các trường hợp miễn, giảm lệ phí, phí và việc quản lý
và sử dụng lệ phí, phí do Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, các
Bộ có liên quan quy định.

Điều 12. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm
1. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm là hệ thống dữ liệu tập
trung các thông tin về giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước.
2. Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm
cung cấp kịp thời thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký nhằm phục vụ cho
việc xây dựng Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.
5
3. Thông tin trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm được
cung cấp cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan xây dựng Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách phát triển hệ thống
đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm.
3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm; đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Tổ chức thực hiện đăng ký, cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến
chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm; quản lý dữ liệu về giao dịch bảo đảm đã
đăng ký.
5. Tổ chức cung cấp thông tin, thống kê về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, bất động sản có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng bất
động sản tại địa phương.

CHƯƠNG II
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 15. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trung tâm Đăng ký giao dịch bảo đảm trực thuộc Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin
về các giao dịch sau đây:
6
a) Giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển;
b) Giao dịch bảo đảm bằng bất động sản, trừ quyền sử dụng đất, công
trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm và quyền sử dụng
mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản;
c) Các giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này.
2. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện
việc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố, thế chấp tàu bay.
3. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về thế
chấp tàu biển.
4. Cơ quan đăng ký bất động sản theo quy định của Luật Đăng ký bất
động sản thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất,
công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm và quyền sử
dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm
1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo
đảm đã đăng ký; đăng ký gia hạn; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản; chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn.
2. Chứng nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và cấp bản
sao các văn bản có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
3. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ
quy định tại Điều 21 và Điều 40 của Luật này.
5. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm theo quy định.
6. Lập và quản lý hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền.
8. Cập nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia
các giao dịch bảo đảm.
9. Thống kê, báo cáo hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 17. Cán bộ đăng ký, trách nhiệm của cán bộ đăng ký
1. Cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm là viên chức của cơ quan đăng ký
quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 15 của Luật này hoặc chuyên viên của cơ
quan đăng ký quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này.
2. Cán bộ đăng ký trong phạm vi nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đăng
ký, cung cấp thông tin theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật này; đăng ký
chính xác các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; nếu đăng ký không
7
chính xác mà gây ra thiệt hại, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chức, viên chức.

CHƯƠNG III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 18. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Đơn yêu cầu đăng ký phải được lập theo đúng mẫu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, được kê khai rõ ràng bằng tiếng Việt và không
được tẩy xóa, sửa chữa.
2. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thông tin về bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;
b) Biện pháp bảo đảm;
c) Mô tả tài sản bảo đảm;
d) Các thông tin thay đổi, đối với trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi;
đ) Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký, thời hạn gia hạn, nếu có;
d) Các nội dung khác, nếu pháp luật có quy định.
3. Việc kê khai đơn được hướng dẫn cụ thể trong mẫu đơn yêu cầu đăng
ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 19. Mô tả tài sản bảo đảm
1. Trong trường hợp đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển,
thế chấp quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng,
vườn cây lâu năm, quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, thì tài
sản đó phải được mô tả chi tiết theo nội dung quy định trong mẫu đơn yêu cầu
đăng ký.
2. Trong trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc
khoản 1 Điều này thì có thể mô tả cụ thể hoặc mô tả chung về tài sản đó. Việc
mô tả chung về tài sản không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của việc đăng ký
giao dịch bảo đảm.
Trong trường hợp mô tả chung về tài sản bảo đảm là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì người yêu cầu đăng ký không
phải đăng ký thay đổi khi có sự thay đổi tài sản bảo đảm trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
3. Đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới và không phải là hàng
hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành
trong tương lai, nếu không mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông
cơ giới đó thì bên nhận bảo đảm không có quyền thu hồi tài sản bảo đảm trong
8
trường hợp tài sản đó bị bán, trao đổi mà không có sự đồng ý của bên nhận bảo
đảm và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản ngay tình theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Các phương thức yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được gửi đến cơ quan đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp tại cơ quan đăng ký;
b) Gửi qua đường bưu điện;
c) Gửi qua fax trong trường hợp tổ chức, cá nhân được công nhận là khách
hàng thường xuyên của cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, đăng ký thế chấp tàu
biển, đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, rừng sản xuất là
rừng trồng, vườn cây lâu năm, quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ
sản được gửi đến cơ quan đăng ký quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 15 của
Luật này theo một trong các phương thức quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm
d khoản 1 Điều này.
Điều 21. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Cục Hàng không Việt Nam, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, cơ quan
đăng ký bất động sản từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký;
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;
c) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí;
d) Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký, yêu
cầu đăng ký gia hạn, yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
bảo đảm đối với giao dịch bảo đảm đã bị chấm dứt đăng ký;
đ) Khi phát hiện thông tin trong đơn yêu cầu đăng ký, trong giấy tờ, tài
liệu có trong hồ sơ đăng ký bị giả mạo, không đúng sự thật hoặc không phù hợp
với thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, Sổ Đăng ký tàu
biển quốc gia Việt Nam hoặc Sổ đăng ký bất động sản.
2. Trung tâm Đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký khi có một trong
các căn cứ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ;
b) Các căn cứ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
3. Khi từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải lập thành văn bản gửi cho
người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu
cầu đăng ký thực hiện đúng quy định của pháp luật; trong trường hợp đơn hoặc
9
hồ sơ yêu cầu đăng ký được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký, thì chỉ lập văn
bản từ chối đăng ký, nếu người nộp đơn hoặc hồ sơ có yêu cầu.

Điều 22. Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi về bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;
b) Thay đổi thông tin về tài sản bảo đảm.
Trong trường hợp tài sản bảo đảm là công trình xây dựng hình thành trong
tương lai thì người yêu cầu đăng ký phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký khi công trình được hình thành; đối với các tài sản khác thì
không phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký;
c) Thay đổi về những nội dung khác đã đăng ký.
2. Người yêu cầu đăng ký gửi yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký đến cơ quan đã đăng ký giao dịch bảo đảm theo một trong
các phương thức quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký
thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký trong thời hạn do pháp luật quy
định.
Điều 23. Đăng ký gia hạn thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch
bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn hoặc hồ sơ yêu cầu đăng ký gia hạn
thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm đến cơ quan đã đăng ký
giao dịch bảo đảm đó theo một trong các phương thức quy định tại Điều 20 của
Luật này.
2. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký
gia hạn trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 24. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn hoặc hồ sơ yêu cầu đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm đến cơ quan đã đăng ký giao dịch bảo
đảm đó theo một trong các phương thức quy định tại Điều 20 của Luật này.
2. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký
gia hạn và thông báo về việc xử lý tài sản của bên bảo đảm cho các bên cùng
nhận bảo đảm (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký trong thời
hạn do pháp luật quy định.
3. Căn cứ vào phạm vi tài sản được xử lý, người yêu cầu đăng ký thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký theo quy định tại
Điều 22 của Luật này hoặc yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước
thời hạn theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
10
Điều 25. Chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn
1. Người yêu cầu đăng ký yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm
trước thời hạn khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt;
b) Giao dịch bảo đảm được hủy bỏ hoặc thay thế bằng giao dịch bảo đảm
khác;
c) Thay thế tài sản đang dùng để bảo đảm bằng tài sản khác;
d) Tài sản bảo đảm đã được xử lý;
đ) Theo thoả thuận của các bên.
2. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn hoặc hồ sơ yêu cầu chấm dứt đăng ký
giao dịch bảo đảm trước thời hạn đến cơ quan đã đăng ký giao dịch bảo đảm
theo một trong các phương thức quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu chấm
dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn trong thời hạn do pháp luật quy
định.
Điều 26. Sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm đã đăng ký do lỗi của cán
bộ đăng ký
1. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm
đã đăng ký ngay khi phát hiện sai sót do lỗi của cán bộ đăng ký và thông báo về
việc sửa chữa sai sót đó cho người yêu cầu đăng ký, người đã được cấp văn bản
cung cấp thông tin có xác nhận của cơ quan đăng ký.
2. Trong trường hợp phát hiện thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký
có sai sót do lỗi của cán bộ đăng ký thì người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu
sửa chữa sai sót đến cơ quan đã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đó.
3. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan đăng ký thực hiện các
công việc sau đây:
a) Sửa chữa sai sót;
b) Trong trường hợp không có sai sót thì phải thông báo bằng văn bản cho
người yêu cầu sửa chữa sai sót biết.

MỤC 2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN TẠI
TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 27. Phạm vi áp dụng


Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại Trung tâm Đăng ký
giao dịch bảo đảm được áp dụng theo quy định tại Mục này, đồng thời theo các
quy định khác của Mục 1 Chương này.
11
Điều 28. Kê khai đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản
1. Việc kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm trong đơn
yêu cầu đăng ký được thực hiện như sau:
a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì kê khai theo Chứng minh
nhân dân; đối với cá nhân là người nước ngoài thì kê khai theo Hộ chiếu; đối với
cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì kê khai theo Thẻ
thường trú;
b) Đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì kê khai
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, theo Quyết định thành lập hoặc Giấy
phép đầu tư;
c) Đối với hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này thì kê
khai về bên tham gia giao dịch bảo đảm là chủ hộ, chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ chức theo hướng dẫn tại điểm a khoản
này;
d) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành ký kết
giao dịch bảo đảm thì kê khai về pháp nhân đó là bên tham gia giao dịch bảo
đảm. Trong trường hợp tổ chức ký kết giao dịch bảo đảm là chi nhánh, sở giao
dịch, phòng giao dịch hoặc đơn vị trực thuộc khác của tổ chức tín dụng thì chỉ
cần kê khai về chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch hoặc đơn vị trực thuộc
đó;
đ) Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài
thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền.
2. Việc kê khai thông tin về động sản là tài sản bảo đảm trong đơn yêu cầu
đăng ký được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật
này.
Điều 29. Nộp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản
1. Người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng động sản theo một trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Luật này.
2. Người yêu cầu đăng ký có quyền yêu cầu một trong các Trung tâm
Đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng
ký tại các Trung tâm Đăng ký có giá trị pháp lý như nhau.
Điều 30. Tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động
sản
1. Khi nhận được yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, Trung tâm Đăng ký
giao dịch bảo đảm phải ghi thời điểm tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch
bảo đảm (giờ, phút, ngày, tháng, năm).
2. Trong trường hợp có căn cứ từ chối quy định tại của Luật này, thì
Trung tâm Đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký; nếu không có căn cứ từ
12
chối, thì cấp cho người yêu cầu đăng ký giấy hẹn trả kết quả đăng ký, trừ trường
hợp đăng ký qua fax.

Điều 31. Giải quyết yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản
1. Trung tâm Đăng ký giao dich bảo đảm có trách nhiệm giải quyết việc
đăng ký ngay sau khi nhận đơn hoặc trong ngày làm việc; nếu nhận được đơn
sau ba (03) giờ chiều, thì việc giải quyết đăng ký được hoàn thành trong ngày
làm việc tiếp theo. Trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết việc đăng
ký thì cũng không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
đăng ký hợp lệ.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ đăng ký phải kịp
thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký vào cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm và trao kết quả chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc
gửi qua bưu điện cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 32. Sửa chữa sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch
bảo đảm
1. Sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm là sai sót
do lỗi của cán bộ đăng ký khi nhập nội dung đăng ký vào cơ sở dữ liệu về giao
dịch bảo đảm dẫn đến thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu không đúng với nội
dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký.
2. Trung tâm Đăng ký giao dich bảo đảm chịu trách nhiệm sửa chữa sai
sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm ngay sau khi phát hiện
sai sót và thông báo về việc sửa chữa sai sót đó cho người yêu cầu đăng ký và
người đã được cấp văn bản cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng
ký giao dich bảo đảm.
3. Trong trường hợp phát hiện có sai sót do lỗi của cán bộ đăng ký, thì một
hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm có quyền yêu cầu sửa chữa sai sót
trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này.

MỤC 3. ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM


Điều 33. Nguyên tắc đăng ký trực tuyến
1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo
đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến là thông điệp dữ liệu điện tử và có đầy
đủ các nội dung của mẫu đơn bằng giấy theo quy định của pháp luật.
Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến có giá trị pháp lý như đơn giấy.

Điều 34. Tài khoản đăng ký trực tuyến


1. Hệ thống đăng ký trực tuyến cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho cá
nhân, tổ chức, nếu đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Tài khoản đăng
ký trực tuyến được dùng để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến.
13
2. Cá nhân, tổ chức có tài khoản đăng ký trực tuyến chịu trách nhiệm đối
với việc sử dụng tài khoản của mình.
Điều 35. Cách thức đăng ký trực tuyến
1. Hệ thống đăng ký trực tuyến kiểm tra tính hợp lệ của đơn yêu cầu đăng
ký trực tuyến. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ thì hệ thống cập
nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào cơ sở dữ liệu.
Nếu đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ thì hệ thống thông báo ngay cho
người yêu cầu đăng ký.
2. Sau khi hoàn thành việc đăng ký giao dịch bảo đảm, hệ thống đăng ký
trực tuyến gửi thông báo về việc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký cho người
yêu cầu đăng ký.
Nội dung chủ yếu của thông báo về việc đã đăng ký giao dịch bảo đảm
bao gồm số đăng ký của giao dịch bảo đảm, thời điểm đăng ký, tên của các bên
tham gia giao dịch, lệ phí đăng ký.
3. Thông báo về việc đăng ký trực tuyến có giá trị như văn bản chứng
nhận đăng ký giao dịch bảo đảm của cơ quan đăng ký.

CHƯƠNG IV
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 36. Tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm
được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.
2. Các cơ quan đăng ký quy định tại Điều 15 của Luật này có nghĩa vụ
cung cấp thông tin và tạo điều kiện tra cứu thông tin khi tổ chức, cá nhân có yêu
cầu.

Điều 37. Phương thức tìm hiểu thông tin


1. Yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin.
2. Tự tra cứu trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm theo hướng dẫn của cán
bộ đăng ký hoặc qua hệ thống đăng ký trực tuyến của cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm.

Điều 38. Tiêu chí tra cứu, cung cấp thông tin
1. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp
tàu biển được thực hiện theo tên của bên bảo đảm và các thông tin mô tả về tàu
bay, tàu biển.
2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, công
trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm, quyền sử dụng
mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo tên của bên bảo đảm
hoặc địa chỉ thửa đất, địa chỉ nơi có các tài sản đó.
14
3. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tài sản
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
thực hiện theo các tiêu chí sau đây:
a) Số chứng minh nhân dân của bên bảo đảm trong trường hợp bên bảo
đảm là công dân Việt Nam;
b) Số hộ chiếu của bên bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm là người
nước ngoài;
c) Số thẻ thường trú của bên bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm là
người không có quốc tịch;
d) Số đăng ký kinh doanh hoặc số giấy phép đầu tư của bên bảo đảm trong
trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
đ) Tên doanh nghiệp trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được
thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài;
e) Số khung của phương tiện trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin
chi tiết về phương tiện giao thông cơ giới.

Điều 39. Nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin
Người yêu cầu cung cấp thông tin có thể lựa chọn việc nộp đơn theo một
trong các phương thức được quy định tại của Luật này.

Điều 40. Từ chối cung cấp thông tin


1. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ;
Đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ là đơn không điền đầy đủ
các nội dung thuộc diện phải kê khai theo mẫu đơn.
b) Yêu cầu cung cấp thông tin tại cơ quan không có thẩm quyền cung cấp
thông tin;
c) Không nộp phí cung cấp thông tin.
2. Việc từ chối cung cấp thông tin phải được lập thành văn bản và nêu rõ
lý do từ chối.

Điều 41. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp
Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trong sổ
đăng ký giao dịch bảo đảm, trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo nội
dung mà cá nhân, tổ chức yêu cầu.
Điều 42. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin
1. Việc giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
Trung tâm Đăng ký giao dich bảo đảm được thực hiện ngay trong ngày nhận
đơn.
15
2. Việc giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, Cục Hàng không Việt Nam và cơ quan đăng
ký bất động sản được thực hiện trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn.

Điều 43. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước
1. Cơ quan đăng ký quy định tại Điều 15 của Luật này có trách nhiệm
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Việc yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải được thực hiện bằng văn bản.

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành


1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …...tháng...năm 200...
2. Luật này bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Khoản 2 Điều 35 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005;
b) Hiệu lực của việc đăng ký thế chấp tàu bay quy định tại khoản 3 Điều
29 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006.
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp chưa thành lập cơ quan đăng ký bất động sản theo
quy định của Luật Đăng ký bất động sản, thì việc đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm,
quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản được thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký thế chấp trong
trường hợp bên bảo đảm là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đăng ký thế chấp
trong trường hợp bên thế chấp là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Phương thức yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm qua hệ thống đăng ký
trực tuyến được triển khai khi cơ quan đăng ký có đủ điều kiện về cơ sở vật chất,
kỹ thuật.
3. Việc vận hành hệ thống đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm được
16
thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan.
Điều 46. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ........thông qua ngày......tháng......năm .......

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

You might also like