Professional Documents
Culture Documents
LuatDangKyGiaoDichBaoDam DT5
LuatDangKyGiaoDichBaoDam DT5
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điều 2. Áp dụng pháp luật
1. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng, hàng hải, pháp
luật về đăng ký bất động sản có quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm và cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm khác với Luật này thì áp dụng các quy định
đó.
Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký là bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định người yêu cầu đăng ký là bên bảo đảm.
Người yêu cầu đăng ký có thể là người được bên nhận bảo đảm hoặc bên
bảo đảm ủy quyền.
Đối với giao dịch bảo đảm đã được công chứng thì người yêu cầu đăng ký
là Công chứng viên, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch đó và Công
chứng viên có thoả thuận khác.
2. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu đăng
ký và các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký. Trường hợp người yêu cầu đăng ký vi
phạm các quy định của pháp luật trong việc đăng ký thì tùy theo mức độ vi phạm
phải chịu trách nhiệm dân sự, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm
Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì các giao dịch đó có giá
trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký cho đến khi hết hiệu lực
đăng ký theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
Điều 8. Giá trị của thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký
1. Thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là thông
tin chính thức về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký.
2. Việc lưu giữ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm trong cơ sở dữ liệu
của cơ quan đăng ký chuyên ngành có giá trị pháp lý như việc ghi vào văn bản
giấy.
3. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm lưu giữ thông tin về
giao dịch bảo đảm đã đăng ký trong thời hạn pháp luật quy định.
Điều 9. Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm
Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm bắt đầu tính từ
thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm do cán bộ đăng ký xác định đến thời điểm
chấm dứt hiệu lực đăng ký do người yêu cầu đăng ký kê khai trong đơn, trừ
trường hợp chấm dứt đăng ký trước thời hạn hoặc đăng ký gia hạn thời hạn có
hiệu lực của việc đăng ký.
Điều 10. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định như sau:
a) Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký
được ghi vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm.
Trong trường hợp đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm thì thời điểm đăng ký
4
đối với phần tài sản bổ sung là thời điểm ghi bổ sung tài sản đó vào sổ đăng ký
giao dịch bảo đảm hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm;
b) Cơ quan đăng ký phải ghi nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào sổ
đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
theo thứ tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký; trường hợp vi phạm mà gây ra thiệt hại thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Các trường hợp thay đổi thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi do sai sót khi kê khai về tên, số
của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm thì thời điểm đăng ký là
thời điểm nội dung yêu cầu đăng ký thay đổi được nhập vào cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm;
b) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi do sai sót khi kê khai về tài sản
thì thời điểm đăng ký đối với phần tài sản đó là thời điểm nội dung thay đổi
được nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm;
c) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư
cách pháp lý của bên bảo đảm, yêu cầu thay thế bên bảo đảm thì thời điểm đăng
ký không thay đổi, nếu việc đăng ký thay đổi đó được thực hiện trong thời hạn
chín mươi (90) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; nếu yêu cầu đăng ký thay đổi
được gửi đến cơ quan đăng ký sau thời hạn nêu trên thì thời điểm đăng ký là thời
điểm nội dung thay đổi được nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
Điều 11. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, yêu cầu đăng ký thay đổi
nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký, yêu cầu đăng ký gia hạn, yêu
cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản, yêu cầu chấm dứt
đăng ký giao dịch bảo đảm trước hạn, yêu cầu cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm phải nộp lệ phí, phí theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm do lỗi
của cán bộ đăng ký thì không phải nộp lệ phí.
3. Mức lệ phí, phí, các trường hợp miễn, giảm lệ phí, phí và việc quản lý
và sử dụng lệ phí, phí do Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, các
Bộ có liên quan quy định.
Điều 12. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm
1. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm là hệ thống dữ liệu tập
trung các thông tin về giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước.
2. Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm
cung cấp kịp thời thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký nhằm phục vụ cho
việc xây dựng Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.
5
3. Thông tin trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm được
cung cấp cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan xây dựng Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách phát triển hệ thống
đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm.
3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm; đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Tổ chức thực hiện đăng ký, cấp và thực hiện các thủ tục liên quan đến
chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm; quản lý dữ liệu về giao dịch bảo đảm đã
đăng ký.
5. Tổ chức cung cấp thông tin, thống kê về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, bất động sản có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng bất
động sản tại địa phương.
CHƯƠNG II
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 15. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trung tâm Đăng ký giao dịch bảo đảm trực thuộc Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin
về các giao dịch sau đây:
6
a) Giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển;
b) Giao dịch bảo đảm bằng bất động sản, trừ quyền sử dụng đất, công
trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm và quyền sử dụng
mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản;
c) Các giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này.
2. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện
việc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố, thế chấp tàu bay.
3. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về thế
chấp tàu biển.
4. Cơ quan đăng ký bất động sản theo quy định của Luật Đăng ký bất
động sản thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất,
công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm và quyền sử
dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm
1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo
đảm đã đăng ký; đăng ký gia hạn; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản; chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn.
2. Chứng nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và cấp bản
sao các văn bản có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
3. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
4. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ
quy định tại Điều 21 và Điều 40 của Luật này.
5. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm theo quy định.
6. Lập và quản lý hồ sơ, tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền.
8. Cập nhật thông tin về giao dịch bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia
các giao dịch bảo đảm.
9. Thống kê, báo cáo hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 17. Cán bộ đăng ký, trách nhiệm của cán bộ đăng ký
1. Cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm là viên chức của cơ quan đăng ký
quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 15 của Luật này hoặc chuyên viên của cơ
quan đăng ký quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này.
2. Cán bộ đăng ký trong phạm vi nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đăng
ký, cung cấp thông tin theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật này; đăng ký
chính xác các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; nếu đăng ký không
7
chính xác mà gây ra thiệt hại, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chức, viên chức.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 18. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Đơn yêu cầu đăng ký phải được lập theo đúng mẫu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, được kê khai rõ ràng bằng tiếng Việt và không
được tẩy xóa, sửa chữa.
2. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thông tin về bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;
b) Biện pháp bảo đảm;
c) Mô tả tài sản bảo đảm;
d) Các thông tin thay đổi, đối với trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi;
đ) Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký, thời hạn gia hạn, nếu có;
d) Các nội dung khác, nếu pháp luật có quy định.
3. Việc kê khai đơn được hướng dẫn cụ thể trong mẫu đơn yêu cầu đăng
ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 19. Mô tả tài sản bảo đảm
1. Trong trường hợp đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển,
thế chấp quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng,
vườn cây lâu năm, quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, thì tài
sản đó phải được mô tả chi tiết theo nội dung quy định trong mẫu đơn yêu cầu
đăng ký.
2. Trong trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc
khoản 1 Điều này thì có thể mô tả cụ thể hoặc mô tả chung về tài sản đó. Việc
mô tả chung về tài sản không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của việc đăng ký
giao dịch bảo đảm.
Trong trường hợp mô tả chung về tài sản bảo đảm là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì người yêu cầu đăng ký không
phải đăng ký thay đổi khi có sự thay đổi tài sản bảo đảm trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
3. Đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới và không phải là hàng
hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành
trong tương lai, nếu không mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông
cơ giới đó thì bên nhận bảo đảm không có quyền thu hồi tài sản bảo đảm trong
8
trường hợp tài sản đó bị bán, trao đổi mà không có sự đồng ý của bên nhận bảo
đảm và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản ngay tình theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Các phương thức yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được gửi đến cơ quan đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp tại cơ quan đăng ký;
b) Gửi qua đường bưu điện;
c) Gửi qua fax trong trường hợp tổ chức, cá nhân được công nhận là khách
hàng thường xuyên của cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp tàu bay, đăng ký thế chấp tàu
biển, đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, rừng sản xuất là
rừng trồng, vườn cây lâu năm, quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ
sản được gửi đến cơ quan đăng ký quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 15 của
Luật này theo một trong các phương thức quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm
d khoản 1 Điều này.
Điều 21. Các trường hợp từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Cục Hàng không Việt Nam, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, cơ quan
đăng ký bất động sản từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký;
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;
c) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí;
d) Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký, yêu
cầu đăng ký gia hạn, yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
bảo đảm đối với giao dịch bảo đảm đã bị chấm dứt đăng ký;
đ) Khi phát hiện thông tin trong đơn yêu cầu đăng ký, trong giấy tờ, tài
liệu có trong hồ sơ đăng ký bị giả mạo, không đúng sự thật hoặc không phù hợp
với thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, Sổ Đăng ký tàu
biển quốc gia Việt Nam hoặc Sổ đăng ký bất động sản.
2. Trung tâm Đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký khi có một trong
các căn cứ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng ký không hợp lệ;
b) Các căn cứ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
3. Khi từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải lập thành văn bản gửi cho
người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu
cầu đăng ký thực hiện đúng quy định của pháp luật; trong trường hợp đơn hoặc
9
hồ sơ yêu cầu đăng ký được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký, thì chỉ lập văn
bản từ chối đăng ký, nếu người nộp đơn hoặc hồ sơ có yêu cầu.
Điều 22. Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi về bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;
b) Thay đổi thông tin về tài sản bảo đảm.
Trong trường hợp tài sản bảo đảm là công trình xây dựng hình thành trong
tương lai thì người yêu cầu đăng ký phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký khi công trình được hình thành; đối với các tài sản khác thì
không phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký;
c) Thay đổi về những nội dung khác đã đăng ký.
2. Người yêu cầu đăng ký gửi yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký đến cơ quan đã đăng ký giao dịch bảo đảm theo một trong
các phương thức quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký
thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký trong thời hạn do pháp luật quy
định.
Điều 23. Đăng ký gia hạn thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch
bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn hoặc hồ sơ yêu cầu đăng ký gia hạn
thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm đến cơ quan đã đăng ký
giao dịch bảo đảm đó theo một trong các phương thức quy định tại Điều 20 của
Luật này.
2. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký
gia hạn trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 24. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn hoặc hồ sơ yêu cầu đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm đến cơ quan đã đăng ký giao dịch bảo
đảm đó theo một trong các phương thức quy định tại Điều 20 của Luật này.
2. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký
gia hạn và thông báo về việc xử lý tài sản của bên bảo đảm cho các bên cùng
nhận bảo đảm (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký trong thời
hạn do pháp luật quy định.
3. Căn cứ vào phạm vi tài sản được xử lý, người yêu cầu đăng ký thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký theo quy định tại
Điều 22 của Luật này hoặc yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước
thời hạn theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
10
Điều 25. Chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn
1. Người yêu cầu đăng ký yêu cầu chấm dứt đăng ký giao dịch bảo đảm
trước thời hạn khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt;
b) Giao dịch bảo đảm được hủy bỏ hoặc thay thế bằng giao dịch bảo đảm
khác;
c) Thay thế tài sản đang dùng để bảo đảm bằng tài sản khác;
d) Tài sản bảo đảm đã được xử lý;
đ) Theo thoả thuận của các bên.
2. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn hoặc hồ sơ yêu cầu chấm dứt đăng ký
giao dịch bảo đảm trước thời hạn đến cơ quan đã đăng ký giao dịch bảo đảm
theo một trong các phương thức quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Cơ quan đăng ký thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu chấm
dứt đăng ký giao dịch bảo đảm trước thời hạn trong thời hạn do pháp luật quy
định.
Điều 26. Sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm đã đăng ký do lỗi của cán
bộ đăng ký
1. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm
đã đăng ký ngay khi phát hiện sai sót do lỗi của cán bộ đăng ký và thông báo về
việc sửa chữa sai sót đó cho người yêu cầu đăng ký, người đã được cấp văn bản
cung cấp thông tin có xác nhận của cơ quan đăng ký.
2. Trong trường hợp phát hiện thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký
có sai sót do lỗi của cán bộ đăng ký thì người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu
sửa chữa sai sót đến cơ quan đã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đó.
3. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan đăng ký thực hiện các
công việc sau đây:
a) Sửa chữa sai sót;
b) Trong trường hợp không có sai sót thì phải thông báo bằng văn bản cho
người yêu cầu sửa chữa sai sót biết.
MỤC 2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN TẠI
TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 31. Giải quyết yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản
1. Trung tâm Đăng ký giao dich bảo đảm có trách nhiệm giải quyết việc
đăng ký ngay sau khi nhận đơn hoặc trong ngày làm việc; nếu nhận được đơn
sau ba (03) giờ chiều, thì việc giải quyết đăng ký được hoàn thành trong ngày
làm việc tiếp theo. Trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết việc đăng
ký thì cũng không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
đăng ký hợp lệ.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ đăng ký phải kịp
thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký vào cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm và trao kết quả chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc
gửi qua bưu điện cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 32. Sửa chữa sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch
bảo đảm
1. Sai sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm là sai sót
do lỗi của cán bộ đăng ký khi nhập nội dung đăng ký vào cơ sở dữ liệu về giao
dịch bảo đảm dẫn đến thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu không đúng với nội
dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký.
2. Trung tâm Đăng ký giao dich bảo đảm chịu trách nhiệm sửa chữa sai
sót về thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm ngay sau khi phát hiện
sai sót và thông báo về việc sửa chữa sai sót đó cho người yêu cầu đăng ký và
người đã được cấp văn bản cung cấp thông tin có xác nhận của Trung tâm Đăng
ký giao dich bảo đảm.
3. Trong trường hợp phát hiện có sai sót do lỗi của cán bộ đăng ký, thì một
hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm có quyền yêu cầu sửa chữa sai sót
trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG IV
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 36. Tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm
được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.
2. Các cơ quan đăng ký quy định tại Điều 15 của Luật này có nghĩa vụ
cung cấp thông tin và tạo điều kiện tra cứu thông tin khi tổ chức, cá nhân có yêu
cầu.
Điều 38. Tiêu chí tra cứu, cung cấp thông tin
1. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về cầm cố, thế chấp tàu bay, thế chấp
tàu biển được thực hiện theo tên của bên bảo đảm và các thông tin mô tả về tàu
bay, tàu biển.
2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, công
trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm, quyền sử dụng
mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo tên của bên bảo đảm
hoặc địa chỉ thửa đất, địa chỉ nơi có các tài sản đó.
14
3. Việc tra cứu, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tài sản
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
thực hiện theo các tiêu chí sau đây:
a) Số chứng minh nhân dân của bên bảo đảm trong trường hợp bên bảo
đảm là công dân Việt Nam;
b) Số hộ chiếu của bên bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm là người
nước ngoài;
c) Số thẻ thường trú của bên bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm là
người không có quốc tịch;
d) Số đăng ký kinh doanh hoặc số giấy phép đầu tư của bên bảo đảm trong
trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
đ) Tên doanh nghiệp trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được
thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài;
e) Số khung của phương tiện trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin
chi tiết về phương tiện giao thông cơ giới.
Điều 39. Nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin
Người yêu cầu cung cấp thông tin có thể lựa chọn việc nộp đơn theo một
trong các phương thức được quy định tại của Luật này.
Điều 41. Nội dung thông tin về giao dịch bảo đảm được cung cấp
Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trong sổ
đăng ký giao dịch bảo đảm, trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo nội
dung mà cá nhân, tổ chức yêu cầu.
Điều 42. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin
1. Việc giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
Trung tâm Đăng ký giao dich bảo đảm được thực hiện ngay trong ngày nhận
đơn.
15
2. Việc giải quyết đơn yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, Cục Hàng không Việt Nam và cơ quan đăng
ký bất động sản được thực hiện trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn.
Điều 43. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước
1. Cơ quan đăng ký quy định tại Điều 15 của Luật này có trách nhiệm
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Việc yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải được thực hiện bằng văn bản.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ........thông qua ngày......tháng......năm .......