You are on page 1of 4

ử dụng dòng lệnh trong Fedora

Có nhiều nhiệm vụ quản lý hệ thống có thể xử lý với nhiều giao diện quản lý bằng đồ họa với
Fedora .Tuy nhiên , hầu hết những người dùng đều sử dụng dòng lệnh dành cho việc quản lý hệ
thống bởi vì chúng tìm kiếm nhanh hơn ,nhiều sự thích hợp hơn giữa các phiên bản khác nhau
của Linux và dễ dàng hơn trong việc đăng nhập từ xa .Dòng lệnh này còn được gọi xem là cửa sổ
Shell ,bởi vì lệnh này là quá trình của việc gọi chương trình Shell ,Những shell chuẩn trong hệ
thống Fedora là Bourne-again shell (bash)

ở đây tôi đặt ra câu hỏi là bạn sẻ sử dụng dòng lệnh này như thế nào ?
Nế u như bạn đăng nhập vào trong hệ thống bằng giao diện đồ họa thì việc đăng nhập vào để
dùng dòng lệnh là chương trình terminal .Chọn những options Applications --> Accessories -->
Terminal (System -->Terminal in KDE) , ngoài ra , bạn có thể click chuột phải vào nền desktop
và chọn dòng lệnh phía dưới KDE .

Trong trường hợp bạn đăng nhập vào hệ thống bằng SSH , bạn sẽ tự động tới command line
Dấu nhắc lệnh shell được dễ dàng hiểu như sau : Dấu nhắc lệnh shell chuẩn
Code:
[binbui@concord2 ~] $
Thông báo này là lời mời để bạn chuẩn bị nhập dòng lệnh mà bạn muốn vào trong đây .Nó chỉ ra
cái tên của người dùng (binbui) , máy tính sử dụng (concord2) và đang làm việc tại thư mục
trong file hệ thống (~ ,nghĩa là người dùng đang ở thư mục home) .Kí tự cuối cùng của dấu nhắc
dòng lệnh là $ ,chỉ cho chúng ta biết đây là người dùng bình thường , giống như là sự trái với
người quản trị hệ thống , chúng được kết thúc bằng #

Bây giờ chúng ta qua phần nhập dòng lệnh . Nhập dòng lệnh đơn giản chỉ là nhập vào các ký tự
rồi gõ enter cho chúng thực thi ,và khi thực hiện dòng lệnh này xong thì sẽ in ra dòng lệnh mới .

Chỉnh sửa dòng lệnh , dùng các phím trái , phải ,lên, xuống tới các vị trí trong dòng lệnh ,và
dùng các phím backspace , delete để xóa các ký tự trái phải trên dòng lệnh .

Các phím chỉnh sửa hữu dụng

Mũi tên trái Di chuyển các ký tự sang trái


Mũi tên phải Di chuyển các ký tự sang phải
Backspace Xóa các ký tự qua phía trái trên dòng lệnh
Delete Xóa các ký tự từ phía bên phải đi ngược lại
Ctrl-U Xóa khởi động của dòng lệnh
Ctrl- mũi tên trái Di chuyển một từ qua phía trái
Ctrl-mũi tên phải Di chuyển một từ qua phía phải
Esc ,DAlt-D xóa từ kết thúc đang hiện hành
Esc,BackspaceAlt -Backspace xóa từ đầu hiện hành
HomeCtrl-A Đến dòng khởi đầu
EndCtrl-E Đến dòng kết thúc
Với các phím lên xuống , bạn có thể di chuyển đến các dòng lệnh đã được thực hiện trước đó
.Tính năng này dễ dàng giúp cho bạn thực hiện lại những dòng lệnh mà bạn đã dùng .
Bạn cũng có thể tìm liếm cho các dòng lệnh phiên bản trước bằng cách nhấn Ctrl-R ,và sau đó gõ
một vài ký tự được xuất hiện trong dòng lệnh .
Ví dụ , nếu trước đó bạn đã gõ cat/etc/hosts và bạn nhấn Ctrl-R và gõ hos , cat/ect/hosts có thể
xuất hiện .

Dòng lệnh gốc (root) giống như là superuser

Tài khoản superuser ,root ,cũng được gọi là tài khoản đặc quyền , đăng nhập vào root yêu cầu có
nhiều dòng lệnh của người quản trị hệ thống .Mặc dù nó chỉ là tạm thời cho việc dùng tài khoản
root với tất cà thời gian trong người dùng trên máy tính đơn .Nó thật là tệ vì Fedora cho rằng bạn
biết những gì bạn đang làm và những gì sẽ không làm cho việc làm lại lần nữa nếu như bạn nhập
những dòng lệnh nguy hiểm .và nó vừa mới thực thi xong .Nếu bạn sử dụng tài khoản root , dòng
lệnh không đúng có thể là nguyên nhân gây ra nhiều thiệt hai hơn là dùng những tài khoản thông
thường để thực thi

Mặc dù bạn có thể dùng tài khoản root ngay lập tức , nó thường được bảo vệ nhiều tính đặc
quyền của root chỉ khi cần thiết , sử dụng su (chuyển người dùng) dòng lệnh

Code:
$ su
Password:
root-password
#
Khung Shell sẽ thay đổi ký tự cuối (#) thay cho ($) khi bạn dùng chế độ root . Nhấn Ctrl-D hoặc
gõ vào chữ exit để thoát việc đăng nhập superuser và quay trở lại đến khung shell
Thông báo lỗi trên Linux

Nhiều dòng lệnh trên Linux chỉ xuất ra thông báo nếu có một vài từ sai . Cho ví dụ , nếu bạn cố
gắng loại bỏ tập tin sử dụng lệnh rm , không có thông báo nào sẽ hiển thị nếu bạn xóa thành công
, Nhưng nó sẽ thông báo lỗi được phát sinh ra nếu nó không chứa những tập tin đó .

Code:
$ rm barbeque
rm: cannot remove \Qbarbeque ': No such file or directory
Thông báo lỗi được khởi động và kết hợp với cái tên trên dòng lệnh để tạo ra một tin báo cho
phù hợp với lỗi trên

Thoát khỏi khung shell


Bạn có thể thoát khỏi khung shell bằng cách nhấn Ctrl-D hoặc gõ exit . Nếu bạn sử dụng
terminal window , bạn không chó nhiều chương trình đang chạy , bạn có thể đơn giản thoát ra
bằng cách nhấn vào button X trên thanh chủ đề

Chúng làm việc như thế nào ?


màn hình shell là quản lý bằng bash ,bash là cái tên được kế vị của tổ chức Unix shell , sh, và nó
cũng được biết đến giống như là Bourne shell . bash là dòng lệnh chỉnh sửa ,lệnh giải thích , điều
khiển công việc và ngôn ngữ lập trình

Khi bash nhận được lệnh , nó cắt nó thành những từ và dùng globbing để giải thích nhiều tên tập
tin nhập nhằng , kế đến ,bash sẽ kiểm tra những gì nó thấy nếu từ đầu tiên là xây dựng lệnh . Nếu
không điều thú vị đó ở bên ngoài lệnh hoặc chương trình và tìm kiếm ở danh sách trong thư mục
để tìm chương trình . Nó thưc thi chương trình đó , băng qua những từ khác tới chương trình như
là những lý lẽ . Hầu hết , tất cả những dòng lệnh trên Linux là những chương trình mở rộng .

Nói chung , lệnh trên Linux chấp nhận 3 lý lẽ như sau

Những chọn lựa (options)


khởi động với một dấu nối hoặc hai dấu nối (- or --) và chỉnh sửa những hoạt động dòng lệnh . Ví
dụ : ls (list-files) lệnh sẽ bao gồm ẩn những tập tin trong khi nó xuất ra nếu -a là lý lẽ được cho ,
và sẽ có danh sách gồm những thông tin chi tiết vể những tập tin khi -l là chọn lựa đặc biệt .
Những chọn lựa đặc biệt này có thể sử dụng riêng lẻ , sử dụng theo nhiều thứ tự hoặc kết hợp sau
khi nối nếu tất cả chúng là sử dụng dấu nối

Code:
$ ls -l
$ ls -a
$ ls -l -a
$ ls -a -l
$ ls -al
$ ls -la
Những lý lẽ về vị trí (positional arguments)

Những ý nghĩa được ghi nhận theo thứ tự đặc biệt .


Cho ví dụ :
cp (copy) lệnh chấp nhận hai hoặc nhiều hơn với các tên tập tin
Code:
$ cp one two
one là tên của file sao chép ,và two là tên cho việc copy mới , Nếu bạn hoán chuyển vị trí của cả
hai luận lý này , điều đó có nghĩa là dòng lệnh bị thay đổi . Những chọn lựa có thể thay thế trước
đó , ở giữa , hoặc sau khi đưa ra những lý lẽ về vị trí .Thông thường , mọi người xem vị trí của
việc chọn lựa này là không quan trọng .

Những chọn lựa với giá trị (Options with a value)

Kết hợp những chọn lựa với những lý luận về vị trí .Việc chọn lựa giá trị có thể chỗ trước hoặc
sau khi đưa ra luận lý khác ,nhưng giá trị này phải được thay thế ngay sau khi chọn lựa xong .

Cho ví dụ , lệnh ls chấp nhận chọn lựa -w , việc chọn lựa đặc biệt này cho thấy những mong
muốn phát triển rộng ra bên ngoài trong các ký tự .Có thể kết hợp với những chọn lựa -a và -l
trong nhiều thứ tự ,miễn là con số ngay lập tức sau -w :
Code:
$ ls -a -l -w 60
$ ls -w 60 -al
$ ls -l -w 60 -a
$ ls -l -w60 -a
$ ls -alw60
Đăng nhập vào chế độ hiển thị ký tự khi sử dụng giao diện đồ họa

Fedora khi cấu hình cho phép bạn đăng nhập sử dụng sự kiện hiển thị ký tự nếu đang dùng giao
diện đồ họa .Trong sự kiện này , bạn có thể đăng nhập vào 6 lần , sử dụng những IDs giống hoặc
khác nhau .

Cái chính ở đây chính là Virtual Terminals (VTs) .Chúng có 12 VT khác nhau để có thể dễ dàng
trong việc đăng nhập .VT1 đến VT6 cấu hình cho các chế độ ký tự đăng nhập , VT7 sử dụng để
đăng nhập trong giao diện đồ họa và VT8 đến VT12 không dành cho những người dùng bình
thường .

Việc chuyển đổi giữa các VT , nhấ Ctrl-Alt và các phím chức năng dành cho virtual terminal mà
bạn đăng nhập (Ctrl-Alt-F1 cho VT1 , Ctrl-Alt-F7 cho VT7 ...)

Tìm kiếm những chương trình ở các vị trí .


kiểu , cái gì , ở đâu là những lệnh cung cấp những thông tin các vị trí của chương trình .
kiểu sẽ nói cho bạn câu lệnh là vị trí ở đâu trên nhiều vị trí khác nhau ,lưu trữ trong shell một
cách nhanh chóng bởi vì các dòng lệnh này sẵn sàng được dùng .Nếu ó nhiều hơn một lệnh với
cái tên giống nhau ,vị trí chỉ ra chính là cái đầu tiên mà chúng tìm thấy $PATH:

Code:
$ type cat
cat is hashed (/bin/cat)
Có nhiều cái giống nhau nhưng lệnh chỉ ở vị trí

Code:
$ which cat
/bin/cat
Nơi sẽ chỉ ra tất cả vị trí trong câu lệnh ,chạy dọc theo những vị trí của tài liệu
Code:
$ whereis cat
cat: /bin/cat /usr/share/man/man1p/cat.1p.gz /usr/share/man/man1/cat.1.gz
(learnit.vn)

You might also like