You are on page 1of 98

Nguồn : www.mtx.

vn

xác nhận phê duyệt


báo cáo đánh giá tác động môi trường

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá xác nhận Báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa
Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá được phê duyệt
tại Quyết định số: /QĐ-UBND, ngày tháng năm 2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá./.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2009
Sở Tài nguyên và môi trường thanh hóa
KT. Giám đốc
Phó Giám đốc
Nguồn : www.mtx.vn

Các chữ viết tắt trong báo cáo


ĐTM: Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
BOD5: Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày ở 200C.
COD: Nhu cầu ôxy hóa học.
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng.
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép.
UBND: ủy ban nhân dân.

Mở đầu
1. Xuất xứ của báo cáo.
Nguồn : www.mtx.vn

Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Trong thời đại ngày nay, nền kinh
tế tri thức đã và đang có những bước phát triển nhảy vọt đòi hỏi con người phải
có thể chất và sức khoẻ tốt để đảm bảo các nhu cầu về học tập, công tác phục vụ
cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay nước ta đã có hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân đa dạng gồm:
y tế công lập, y tế tư nhân, liên doanh liên kết với nước ngoài v.v... Đến năm
2007, toàn quốc đã có 30.000 cơ sở y tế hành nghề y tư nhân, trong đó có 66
bệnh viện tư, hơn 300 phòng khám đa khoa và 87 nhà hộ sinh. Số lượng bệnh
viện tư chiếm 6% và số giường bệnh tư chiếm 3%, tỷ lệ này là rất thấp.
Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh ở Thanh Hoá được phân bố theo địa
bàn hành chính gồm: 08 bệnh viện tuyến tỉnh, 26 bệnh viện đa khoa huyện, 634
trạm y tế xã với tổng số giường bệnh là 4.520 giường (không tính giường bệnh
của các trạm y tế xã) chỉ đạt 12,5 giường bệnh/1vạn dân. Nếu đến năm 2010 để
đạt được 15 giường/1vạn dân thì còn thiếu khoảng 1.000 giường bệnh.
Vì vậy cần phải có sự ra đời của các bệnh viện ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân
dân, thực hiện chính sách xã hội hoá công tác y tế của Đảng và Nhà nước.
Sự hình thành khu kinh tế trọng điểm Nghi Sơn với các ngành công nghiệp
mũi nhọn sẽ thu hút một lực lượng lao động lớn vào các khu công nghiệp tạo
tiền đề hình thành các khu đô thị mới với dân số tăng nhanh trong vài năm tới.
Song hiện tại trên địa bàn huyên Tĩnh Gia và khu kinh tế Nghi Sơn mới chỉ có
một trung tâm y tế huyện với quy mô 120 giường bệnh, thực chất nhiều năm qua
luôn trong tình trạng quá tải. Việc xây dựng một bệnh viện đa khoa để phục vụ
cho khu kinh tế Nghi sơn nói riêng, khu đô thị Nghi Sơn nói chung là cần thiết.
Vì vậy công ty cổ phần đầu tư Thăng Long lập dự án xây dựng bệnh viện đa khoa
Nghi Sơn với qui mô 500 giường bệnh, có đầy đủ thiết bị hiện đại và đội ngũ cán
bộ y, bác sỹ có trình độ cao phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho cán bộ và nhân
dân khu vực huyện Tĩnh Gia, các huyện lân cận, đặc biệt là phục vụ khu vực kinh
tế Nghi sơn trong tương lai, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh.
Nguồn : www.mtx.vn

Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, công ty CP đầu tư xây dựng Thăng
Long phối hợp với Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh
Hóa xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng bệnh
viện đa khoa Nghi Sơn.
2. Các căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM.
Báo cáo ĐTM của bệnh viện được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
+ Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam qui định: “Các cơ quan nhà nước,
Xí nghiệp, HTX, Đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách
bảo vệ, cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo
môi trường sống”.
+ Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số: 07/2003/PL-UBTVQH khoá XI,
ngày 25/02/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Nghị định số: 103/2003/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 12/9/2003 quy định
chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
+ Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số: 01/2004/TT-BYT ngày 06/01/2004
của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, dược tư nhân.
+ Nghị quyết số 05/CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
+ Nghị định số: 50/1998/NĐ-CP, ngày 16/7/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
+ Nghị định số: 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
+ Thông tư liên tịch số: 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT của liên Bộ
Khoa học công nghệ và môi trường và Bộ Y tế, ngày 28/12/1999 hướng dẫn về
việc thực hiện an toàn bức xạ trong y tế.
+ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá XI Nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch Nước ký Sắc lệnh ban hành
ngày 12/12/2005.
Nguồn : www.mtx.vn

+ Luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 01/01/1995.
Điều 95 quy định: “Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động sản xuất
phải tuân theo Luật an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường”.
+ Luật Đất đai của Việt Nam (Điều 4) qui định mọi cá nhân, tổ chức sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
+ Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế quản lý chất thải rắn.
+ Quyết định số: 2342/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh
Thanh Hoá về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài
công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao và xã hội.
+ Quyết định số: 32/2005/QĐ-BYT, ngày 31/10/2005 về việc ban hành tiêu
chuẩn thiết kế khoa chuẩn đoám hình ảnh.
+ Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về môi trường như: TCVN - 1995 về
môi trường ban hành theo quyết định số: 229 QĐ/TĐG, ngày 25/3/1995 của Bộ
KHCN&MT; TCVN theo QĐ số: 35/2002/QĐ-BKHCNMT, ngày 25/6/2002
của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT, Quyết định số: 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày
18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, một số tiêu chuẩn của Bộ Y tế về
vệ sinh môi trường ban hành theo quyết định số: 3733/2002/QĐ-BYT. Các tiêu
chuẩn đó là:
- TCVN: 5942 - 1995. Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
- TCVN: 5945 - 2005. Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN: 5937 - 2005. Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng
không khí xung quanh.
- TCVN: 7382 – 2004. Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện.
Nguồn : www.mtx.vn

- TCVN: 6772 - 2000. Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô
nhiễm cho phép.
- TCVN: 5938 - 2005. Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của
một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- TCVN: 5949 - 1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư -
Mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN: 6962 - 2001. Rung động và chấn động - Rung động do các hoạt động
xây dựng và sản xuất công nghiệp - Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu
công cộng và dân cư.
3. Tổ chức xây dựng ĐTM.
Báo cáo do Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và môi trường Thanh Hoá lập.
+ Bước 1: Xây dựng đề cương chi tiết và khảo sát thực địa, thu thập tài liệu
có liên quan.
+ Bước 2: Liệt kê, phân tích để đánh giá các tác động tiêu cực đến môi
trường, đề ra các biện pháp khả thi nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đó
trong quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện.
+ Bước 3: Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn hội thảo.
+ Bước 4: Thẩm định nghiệm thu báo cáo.
- Danh sách cán bộ thực hiện báo cáo:
+ Chủ trì xây dựng báo cáo do ông Nguyễn Hữu Nghĩa, chức vụ Đoàn
trưởng chủ trì.
+ Các thành viên tham gia:
1- Đặng Hải Yến: Kỹ sư Công nghệ Môi trường; Phó phòng PT&TVMT.
2- Lê Thế Trọng: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.
3- Trịnh Thị Hồng: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.
4- Lê Thị Thu Hà: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Môi trường.
5- Đới Xuân Anh: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Môi trường.
6- Lương Văn Hải: Cử nhân Môi trường.
7- Nguyễn Xuân Cường: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.
8- Đỗ Thị Nhung: Cử nhân Hoá phân tích.
Nguồn : www.mtx.vn

9- Hoàng Tiến Dũng: Cử nhân Cao đẳng Công nghệ Môi trường.
10- Trịnh Minh Tuân: Cử nhân Cao đẳng Hoá phân tích.
11- Lê Thị Thanh Hương: Cử nhân Cao đẳng Hoá phân tích.
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 1
Mô tả Tóm tắt dự án

1.1. Giới thiệu chung.


1.1.1. Tên dự án: Bệnh viện đa khoa nghi sơn.
1.1.2. Chủ dự án: công ty cổ phần đầu tư thăng long.
- Địa chỉ: phường Trường Sơn, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Điện thoại: 0373.797.263; Fax: 0373.797.262.
- Ông: Lương Văn Thanh, Chủ tịch hội đồng quản trị công ty.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2603000381 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thanh Hoá cấp lần đầu ngày 15/3/2006 và thay đổi lần 2 ngày
07/6/2007.
Ngành nghề kinh doanh:
+ Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV.
+ Xây dựng các hạng mục công trình bưu chính viễn thông.
+ Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và xây dựng dân dụng.
+ San lấp mặt bằng, kè đê và mặt đập, sạt sườn, xây dựng và kè móng cột
điện đến 500KV.
+ Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản.
+ Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch.
+ Chăn nuôi bò sữa và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Kinh doanh điện nông thôn.
+ Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất.
+ Đầu tư trung tâm chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
+ Hoạt động của bệnh viện đa khoa.
+ Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị hàng hoá.
1.1.3. Vị trí địa lý.
Vị trí dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình,
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá, trên tổng diện tích 45.000m2.
- Vị trí địa lý:
Nguồn : www.mtx.vn

+ Phía Đông: giáp Quốc lộ 1A.


+ Phía Tây: giáp đường theo quy hoạch.
+ Phía Bắc: giáp đường theo quy hoạch.
+ Phía Nam: giáp đường theo quy hoạch.
- Vị trí này tương đối thuận lợi về giao thông, nằm giữa khu kinh tế Nghi
Sơn và trung tâm kinh tế - xã hội huyện Tĩnh Gia, rất thuận lợi cho việc khám
chữa bệnh của nhân dân huyện.
1.1.4. Địa hình.
Khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện đang là đất trồng lúa của nhân dân xã
Nguyên Bình, địa hình tương đối bằng phẳng, cốt địa hình thấp hơn so với Quốc
lộ 1A khoảng 1m, trên khu đất có một số mộ của người dân (số lượng không
nhiều), khi xây dựng sẽ có phương án di chuyển và đền bù hợp lý.
1.2. Qui mô.
Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn được thiết kế hoàn chỉnh với
qui mô 500 giường bệnh, bao gồm:
Các khoa, phòng ban chuyên môn - quy mô
STT Các khoa chuyên môn Quy mô (giường)
1 Khoa nội tổng hợp 100
2 Khoa ngoại tổng hợp 75
3 Khoa phụ 35
4 Khoa sản 35
5 Khoa nhi 45
6 Khoa răng hàm mặt 15
7 Khoa tai mũi họng 15
8 Khoa mắt 15
9 Khoa truyền nhiễm 30
10 Khoa y học cổ truyền 35
11 Khoa VLTL – PHCN 15
12 Khoa cấp cứu -
13 Khoa phẫu thuật- gây mê hồi sức -
14 Khoa chuẩn đoán hình ảnh -
Nguồn : www.mtx.vn

15 Khoa xét nghiệm -


16 Khoa thăm dò chức năng -
Cộng: 400 - 500
1.3. Cơ cấu tổ chức.
Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu bệnh viện thực hiện theo quy định của Pháp
lệnh hành nghề Y, dược tư nhân năm 2003; Thông tư 01/2004/BYT ngày
06/01/2004 của Bộ Y tế và Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế bệnh viện.
1.3.1. Hội đồng quản trị.
Là cơ quan quyền lực cao nhất của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. Nhiệm kỳ
đầu của hội đồng quản trị do tổ chức xin thành lập bệnh viện chịu trách nhiệm.
1.3.2. Ban giám đốc bệnh viện.
Giám đốc và phó giám đốc giúp việc cho Hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm trực tiếp điều hành quản lý bệnh viện.
1.3.3. Các phòng ban chức năng.
- Hành chính quản trị.
- Kế hoạch tổng hợp.
- Tài chính kế toán.
- Y tá điều dưỡng.
- Phòng quan hệ hợp tác quốc tế.
1.3.4. Tổ chức nhân sự.
STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng
1 Chủ tịch HĐQT Người 01
2 Phó CTHHĐQT Người 03
3 Thành viên HĐQT Người 4
4 Giám đốc bệnh viện Người 01
5 Phó giám đốc Người 03
6 Trưởng khoa, phòng Người 25
7 Phó trưởng khoa, phòng Người 25
8 Bác sỹ, dược sỹ Người 80
9 Y sỹ, y tá Người 120
Nguồn : www.mtx.vn

STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng


1 Chủ tịch HĐQT Người 01
2 Phó CTHHĐQT Người 03
3 Thành viên HĐQT Người 4
10 Hộ lí, nhân viên giặt là Người 80
11 Cán bộ hành chính, quản trị Người 40
12 Nhân viên kỹ thuật Người 40
13 Bảo vệ Người 12
Tổng cộng 426
Nguồn cán bộ:
- Các bác sỹ, dược sỹ và các nhân viên y tế, các đối tượng có chuyên môn y
tế đã nghỉ hưu không làm trong các cơ sở y tế nhà nước
- Các bác sỹ mới tốt nghiệp tại các trường đại học y gửi đi đào tạo chuyên
khoa sơ bộ.
- Hợp đồng làm ngoài giờ với các thầy thuốc đang làm trong các cơ sở y tế
công lập tại các bệnh viện của Thanh Hoá và Hà Nội đưa vào cơ cấu nhân lực
của bệnh viện
- Các đối tượng trung cấp y, dược chưa có việc làm tại Thanh Hoá.
- Ngoài ra Bệnh viện sẽ còn tuyển dụng hợp đồng tạp vụ, chuyên môn
nghiệp vụ chuyên ngành theo qui chế hợp đồng tuyển dụng lao động của Bộ Lao
động-Thương Binh Xã hội
1.4. Lưu lượng bệnh nhân khám và điều trị.
Lưu lượng bệnh nhân khám và điều trị trong ngày cùng số nhân viên phục
vụ, người nhà bệnh nhân, sinh viên thực tập thống kê trong bảng 1.
Bảng 1: Số liệu thống kê về lưu lượng bệnh nhân trong ngày.

TT Phân loại lưu lượng Số lượng người

1 Lượng bệnh nhân đến khám, chữa bệnh 300

2 Người nhà bệnh nhân thường trú + đến thăm 1.200

3 Sinh viên thực tập 100

Tổng cộng: 1.600 lượt người


Nguồn : www.mtx.vn

1.5. Cơ sở hạ tầng của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn.


1.5.1. Hạ tầng kiến trúc chung của bệnh viện.
Hướng tiếp cận chính vào bệnh viện từ hướng Đông (hướng quốc lộ 1A),
hướng phụ từ đường quy hoạch phía Nam khu đất. Căc cứ vị trí khu đất cũng
như tính chất, chức năng của các khối công trình của bệnh viện và định hướng
phát triển của khu vực, phương án bố trí tổng mặt bằng được lựa chọn như sau:
Về phân khu chức năng: khu đất được phân chi thành 2 khu chức năng
chính. Khu vực phía trước bố trí các khối chính của bệnh viện bao gồm: khối
khám bệnh đa khoa và điều trị nội trú, khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng,
khối điều trị nội trú và nhà làm việc hội đồng quản trị. Khu vực phía sau bố trí
các khối gồm khoa Dinh duỡng, khoa Truyền nhiễm, khoa Chống nhiễm khuẩn,
và nhà tang lễ đại thể.
Khối khám đa khoa và điều trị ngoại trú, khối điều trị nội trú và khối kỹ
thuật cận lâm sàng sắp xếp tiếp giáp và vuông góc với nhau tạo khoảng không
gian phía trước làm sân cảnh quan, khối khám và điều trị ngoại trú cao 3 tầng bố
trí phía Bắc và quay hướng Nam, sảnh chính hướng ra sân trước bệnh viện. Đây
là khu vực tập trung đông người và phương tiện giao thông nên được ưu tiên tổ
chức các hướng tiếp cận rộng rãi và thoáng. Hình thức kiến trúc hiện đại tạo bộ
mặt chính của bệnh viện.
Khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng 3 tầng bố trí phía Nam đối diện với
nhà điều trị ngoại trú, quay hướng Bắc, khối điều trị nội trú cao 11 tầng là khối
kiến trúc chính đóng vai trò hạt nhân chủ đạo, thành phần quan trọng tạo cảnh
quan và điểm nhấn kiến trúc cho tổng thể công trình vì vậy vị trí khối này được
bố trí tại trung tâm khu đất quay mặt về phía Đông, hướng ra cổng chính bệnh
viện. Các hành lang giữa các khối công trình hợp với nhau thành các tuyến giao
thông vuông góc tạo sự tiện lợi trong quá trình liên hệ khám chữa bệnh của bác
sĩ và bệnh nhân.
Khối nhà hành chính có quy mô 3 tầng bố trí tại góc Đông - Nam khu đất,
ngăn cách với nhà khám điều trị ngoại trú bằng hệ thống đường giao thông và
Nguồn : www.mtx.vn

sân vườn tạo không gian yên tĩnh cho khối hành chính làm việc riêng biệt. Công
trình bố trí quay hướng Tây Nam, có sảnh vào riêng cách biệt.
Khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn quy mô 2
tầng, nhà tang lễ – giải phẫu bệnh lí 1 tầng bố trí phía sau khối điều trị nội trú,
các khối công trình này sắp xếp thẳng hàng với nhau và hướng ra phía đường
giao thông nội bộ, vị trí khoa dinh dưỡng tại góc Tây – Nam khu đất, tiếp đến là
khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn và cuối cùng là nhà Tang lễ – Giải
phẫu bệnh (góc Tây – Bắc khu đất). Khu xử lí nước thải bố trí phía sau khoa
chống nhiễm khuẩn và giáp với đường quy hoạch phía Tây để thuận tiện cho
việc thu nước từ các công trình phía trong và việc thoát nước đã qua xử lí ra hệ
thống thoát nước chung của khu vực.
Gara xe đạp xe máy và bãi đỗ xe bố trí tại 2 khu vực phía Đông và phía
Nam khu đất giáp với cổng chính và cổng phụ bệnh viện để tạo sự thuận lợi cho
việc ra vào của các phương tiện giao thông.
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phương án:
Tổng diện tích đất khu đất : 42.077m2.
Trong đó :
- Diện tích xây dựng công trình 9.423 m2.
- Mật độ xây dựng 22.4%
- Diện tích sân đường nội bộ 12.114 m2.
- Diện tích sân lát gạch BLock 12.254 m2.
- Diện tích cây xanh 8284 m2.
“Quy mô công suất thiết kế xây dựng được trình bầy ở phần phụ lục”.
1.5.2. Hệ thống cung cấp điện.
Vị trí khu đất lập dự án có tuyến điện trung thế 35KV đi qua. Để đảm bảo
an khoảng cách hành lang an toàn lưới điện và cho các công trình thì tuyến
đường dây trung thế này cần được di chuyển ra ngoài ranh giới khu đất lập dự
án. Chiều dài tuyến đường dây trung thế 35KV cần di chuyển dự kiến dài 415m.
Bảng tổng công suất
Công suất Hệ số không Công suất
TT Hộ tiêu thụ Hệ số cos ϕ
phụ tải KW đồng thời Kđt tính toán KW
Nguồn : www.mtx.vn

1 Nhà trực 1,3 0,75 0,8 1,218

2 Nhà điều hành 12,96 0,75 0,8 12,15

3 Khu khám và điều trị 500 0,75 0,8 468,75

4 Khoa truyền nhiễm 40 0,75 0,8 37,5

5 Khoa dinh dỡng 45 0,75 0,8 42,18

6 Khoa chống nhiễm khuẩn 7,5 0,75 0,8 7,03

7 Nhà tang lễ 12,6 0,75 0,8 11,81

8 Nhà làm việc 15,6 0,75 0,8 14,625

9 Điện chiếu sáng 4,5 1 1 4,5

10 Tổng 639,46 599,77

Căn cứ vào công suất toàn phần chọn máy biến áp có công suất 2x320
KVA-10(22)/0.4KV.
Giải pháp về hệ thông cấp điện.
- Mạng trung thế 35KV: Mạng trung thế từ diểm đấu nối đến trạm biến áp
xây dựng mới dự kiến có chiều dài dự kiến 35m. Dây dẫn dùng cáp
AL/XLPE/PVC.
- Trạm biến áp: Xây mới 01trạm biến áp công suất 2x250KVA-35/0.4KV
cấp điện cho các công trình và hệ thống điện chiếu sáng bảo vệ.
- Mạng hạ thế 0.4KV: Mạng hạ thế bao gồm các tuyến cáp ngầm từ tủ điện
hạ thế cấp điện cho các công trình. Tuyến cáp ngầm hạ thế dùng cáp
Cu/XLPE/DSTA/PVC có chiều dài dự kiến 920m.
- Hệ thống điện chiếu sáng (đèn bảo vệ): Dùng đèn thuỷ ngân cao áp
250W-220V, dây dẫn cấp nguồn được đi ngầm đất. Tuyến điện chiếu sáng có
chiều dài dự kiến 740m. Điều khiển bật, tắt các đèn bằng tủ điều khiển điện
chiếu sáng.
- Mạng điện trong nhà: Toàn bộ hệ thống dây dẫn trong nhà đều đi ngầm
tường, ngầm trần và đặt trong ống nhựa PVC. Từng tầng và từng thiết bị, tuỳ
theo công suất, vị trí lắp đặt, được phân pha trực tiếp theo các đường trục ( phân
Nguồn : www.mtx.vn

pha nhánh ) với mục đích cân bằng phụ tải đảm bảo chất lượng điện áp và đảm
bảo tính an toàn cho hệ thống.
Các ổ cắm sử dụng là loại âm tường một pha ba cực 250V/10A và
250V/5A có cực nối để đảm bảo an toàn cho các thiết bị xử dụng điện.
Chiếu sáng: hệ thống điện chiếu sáng được tính toán phù hợp với từng
phòng, từng không gian theo yêu cầu sử dụng cụ thể; sử dụng ánh sáng đèn
huỳnh quang kết hợp với ánh sáng đèn nung sáng để tạo ra môi trường ánh sáng
phù hợp với mục đích sử dụng. Công suất chiếu sáng được tính theo TCVN,
chủng loại và công suất của các loại đèn được tính chọn đảm bảo đúng theo độ
rọi quy định.
Hệ thống chống sét : Giải pháp chống sét cho công trình tuân thủ theo
TCXD 46:1984. Chống sét cho các công trình xây dựng- Tiêu chuẩn thiết kế.
- Hệ thống chống sét được nối đất thực hiện theo kiểu kim thu sét.
- Hệ thống nối đất dùng cọc thép góc L63x63x5 dài L = 2500 đóng đúng
theo sơ đồ chống sét.
- Hệ thống dây dẫn dùng thép tròn Φ 16 hoặc thép dẹt 40 x4 chôn sâu 0,8 m
so với cốt san nền. Điện trở nối đất Rnđ ≤ 10 Ω .
1.5.3. Hệ thống cấp nước.
Nguồn nước cấp : Nguồn nước cấp (dự kiến) cho bệnh viện được lấy từ
đường ống cấp nước nằm trên Quốc lộ 1A
a) Nhu cầu dùng nước sinh hoạt trong ngày.
Trên cơ sở tính chất công trình là bệnh viện nên tiêu chuẩn dùng nước sinh
hoạt trong công trình bao gồm:
- Nước sinh hoạt của cán bộ y bác sĩ, qtc = 20 l/ người. ng đ.
- Nước sinh hoạt của bệnh nhân, qtc = 250 ÷ 300 l/giường bệnh/ngày.
250 × 500 426 × 20
QSH = + = 133,5m 3 / ngd
1000 1000
Làm tròn QSH = 140 m3/ ngđ.
- Nhu cầu nước cứu hoả cho hệ thống cứu hoả vách tường : 5 l/s.
5 × 3 × 3600
QCC = = 54m 3 / ngd
1000
Nguồn : www.mtx.vn

b) Tính toán dung tích bể chứa.


WBC = 140 + 54 = 194m 3
3
⇒ xây dựng bể chứa có dung tích 200 m .

c) Cấp nước ngoài nhà.


Dựa trên yêu cầu cần cấp đầy đủ lưu lượng và áp lực, tới tất cả các đối tượng
dùng nước liên tục, an toàn trong ngày đêm nên chọn sơ đồ cấp nước như sau:
Nước sạch từ mạng ngoài Bể chứa ngầm Trạm bơm
Bể nước mái Cấp xuống các ống đứng (sinh hoạt + chữa
cháy).
Nguồn nước cấp được lấy từ hệ thống cấp nước của đô thị Nghi Sơn, cấp
vào bể chứa nước ngầm , dung tích bể chứa bao gồm cả lượng nước dùng cho
sinh hoạt và lượng nước chữa cháy ( trong 3 giờ). Trước khi cấp vào bể nước
ngầm, bố trí hộp đồng hồ đo nước cho toàn công trình, mục đích tiện quản lý và
chống rò rỉ, thất thoát.
Trạm bơm nước được bố trí hợp khối với bể chứa, diện tích tối thiểu là 20
m2 (trong đó đặt cả máy bơm sinh hoạt và chữa cháy). Tại trạm bơm bố trí hai
bơm sinh hoạt chạy bằng điện (trong đó có một bơm dự phòng) bơm nước từ bể
ngầm cấp lên bể nước trên mái, kết hợp bố trí hai bơm chữa cháy (trong đó một
bơm chạy bằng điện, một bơm chạy bằng diezel) cấp cho các họng chữa cháy
vách tường.
Ngoài ra, trong sân công trình còn bố trí các trụ bổ xung nước để lực
lượng PCCC cấp nước bổ xung vào hệ thống khi cần thiết.
Hệ thống cấp nước ngoài nhà dùng ống thép tráng kẽm có đường kính
D50 ÷ D100mm.
d) Cấp nước trong nhà.
- Nước từ bể chứa được nhóm máy bơm sinh hoạt cấp lên két nước mái
đặt trên mái khối điều trị nội trú cao 11 tâng. Nước từ két mái nước cấp xuống
cho nhu cầu sinh hoạt và cho nhu cầu cứu hoả ban đầu khi có cháy của toàn nhà.
Nguồn : www.mtx.vn

- Đối với các khu nhà thấp tầng từ 1 ÷ 2 tầng (như nhà tang lễ – giái phẫu
bệnh, khoa chống nhiễm khuẩn, khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm) thì chỉ
cần thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Đối với các khu nhà 3 tầng (như nhà điều hành, khối khám đa khoa, khối
kỹ thuật cận lâm sàng) và nhà 11 tầng (khối điều trị nội trú) ngoài hệ thống cấp
nước sinh hoạt, cần thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy.
- Bể nước mái, két mái của công trình có tác dụng điều hoà lưu lượng và
áp lực, lưu lượng nước được tính đầy đủ theo tiêu chuẩn quy phạm hiện hành
trong đó có cả lượng nước sinh hoạt và dự trữ chữa cháy ( trong 10 phút).
- Nước từ bể trên mái cấp xuống các ống đứng chính, ống nhánh qua các
van khoá cung cấp cho tất cả các thiết bị WC cấp nước.
- Vật liệu đường ống cấp nước dùng bằng nhựa cao cấp PPR có đường
kính từ D20 đến D80. Đường ống cấp đi trong các hộp kỹ thuật, trên trần giả,
ngầm trong sàn hoặc ngầm tường.
- Các thiết bị vệ sinh và phụ tùng cấp nước phải được sản xuất từ các vật
liệu rắn, bền và có bề mặt trong nhẵn và trơn, sạch và không thấm nước. Tất cả
các thiết bị phải đồng bộ, mới 100% dúng chất lượng thiết kế yêu cầu, phù hợp
với tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn quốc tế được các cơ
quan có chủ quyền chấp thuận.
1.5.4. Hệ thống thoát nước.
- Do nước thải bệnh viện có chứa nhiều vi trùng gây bệnh và thuốc kháng
sinh, thuốc sát trùng. Do đó nước thải bệnh viện phải được xử lý trước khi xả
vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Thiết kế hệ thống cống tròn BTCT có đường kính D200 ÷ D300mm dẫn
nước thải từ các khối nhà về bể xử lý nước thải của bệnh viện.
- Trên tuyến cống D200, D300 (và tại các vị trí gần các khu vệ sinh) bố trí
các hố ga thu nước. Khoảng cách 20 ÷ 30 m/1 hố ga.
- Nước cấp sau khi sử dụng thải ra ngoài công trình, nhiệm vụ của hệ
thống thoát nước là thu gom, vận chuyển và xử lý sơ bộ trước khi thoát ra mạng
chung của khu vực .
Nguồn : www.mtx.vn

- Hệ thống thoát nước thải của công trình được thiết kế cho tất cả các khu
vệ sinh. Nước thải ở các khu vệ sinh được thoát theo hai hệ thống riêng biệt: hệ
thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân.
- Nước bẩn từ các chậu rửa, bồn tắm, lưới thu sàn được thoát vào các ống
đứng thoát nước có đường kính 110 mm thoát ra các hố ga thoát nước bẩn rồi
theo tuyến cống D200 ÷ D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống chung
của thành phố.
- Nước thải thu từ các xí bệt và các âu tiểu được thu vào các ống đứng có
đường kính D140 mm thoát riêng vào ngăn chứa của bể tự hoại để xử lý sơ bộ
rồi theo tuyến cống D200 ÷ D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống
chung của Khu vực.
- Bố trí các ống thông hơi cho các ống đứng thoát phân và thoát nước bẩn.
Ngoài ra còn bố trí ống thông hơi cho bể tự hoại và các khu vệ sinh. Tất cả các
ống thông hơi đều thiết kế vượt mái 700mm và dùng các chụp thông hơi chụp
trên đầu ống để bảo vệ ống. Dường kính ống thông hơi dự kiến D60mm.
- Trên các đường ống thoát phân bố trí các miệng kiểm tra ( cứ hai tầng
lại bố trí một miệng kiểm tra, mục đích xúc rửa, thông tắc khi có sự cố).
- Toàn bộ hệ thống đường ống thoát nước trong nhà đều sử dụng ống nhựa
UPVC và các phụ kiện đồng bộ có đường kính từ D34mm ÷ D150mm. đường ống
trong nhà đi trên trần giả, ngầm tường hoặc ngầm nhà và đi trong các hộp kỹ thuật
với độ dốc đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo khả năng tự chảy.
- Bố trí các bể tự hoại để xử lý sơ bộ nước phân, nước tiểu. Bể tự hoại
được đặt ngoài công trình, gần vị trí chân các ống đứng thoát nước phân, tiểu
mục đích tiện cho việc tiếp nhận nước thải. Dung tích bể tự hoại được tính toán
đầy đủ theo tiêu chuẩn hiện hành (dựa vào lưu lượng nước cấp và lượng cặn hữu
cơ có trong nước thải).
- Nước mưa được thu từ mái nhà bằng xi nô, phễu thu, các đường ống
đứng thu nước mái và nước mặt sân, chảy vào rãnh bê tông có nắp đan, sau đó
xả ra đường ống thoát nước mưa của khu vực.
Nguồn : www.mtx.vn

1.6. Tổng mức đầu tư.


a) Tổng hợp kinh phí phần xây lắp.
Đơn vị tính: Triệu đồng
ĐV
STT Hạng mục công trình tính Khối lượng xuất ĐT Thành tiền
A Phần công trình chính 203,056
1 Nhà khám bệnh ngoại trú m2 5,164 5.50 28,402
2 Nhà kỹ thuật cận lâm sàng m2 6,246 5.50 34,353
2
3 Nhà điều trị nội trú m 18,402 6.50 119,613
2
4 Nhà chống nhiễm khuẩn m 285 4.50 1,283
2
5 Khoa Truyền Nhiễm m 1,012 5.00 5,060
2
6 Nhà điều hành m 650 5.00 3,250
7 Nhà khoa dinh dỡng m2 1,580 5.00 7,900
8 Nhà Tang lễ – Giải phẫu bệnh m2 639 5.00 3,195
B Công trình phụ trợ 1,521
8 Nhà trực bảo vệ m2 40 3.50 140
9 Cổng chính+cổng phụ Cái 2 50.00 100
10 Hàng rào sắt thoáng M 435 1.80 783
11 Hàng rào xây gạch M 415 1.20 498
C Công trình HTKT 20,392
13 San lấp mặt bằng m3 57,927 0.25 14,482
2
14 Diện tích mặt đường BTXM m 12,114 0.20 2,423
2
15 Diện tích mặt đường lát gạch Block m 12,254 0.25 3,064
16 Giếng thăm Cái 15 5.00 75
17 Cống BTCT D400 M 436 0.80 349
D Phần cấp nước 239.9
20 ống HDPE D100 M 407 0.30 122.1
21 ống HDPE D60 M 209 0.20 41.8
22 ống HDPE D50 M 100 0.20 20.0
24 Trụ cứu hoả DN100 cái 2 4.00 8.0
25 Phụ kiện nối ống (tính bằng 25%) 48.0
27 Bể chứa 200 m3 Bể 1 350.00 350
E Phần thoát nước thải 303.1
26 Cống BTCT D200 M 258 0.50 129
27 Cống BTCT D300 M 115 0.70 80.5
28 Hố ga Cái 11 3.00 33
Nguồn : www.mtx.vn

29 Phụ kiện khác (25%) 60.6


F Phần cấp điện 1,901.3
30 Đường điện trung áp 22 KV M 0.075 950.00 71.25
31 Đường điện hạ thế (cáp ngầm) Km 1.20 600.00 720
32 Đường điện chiếu sáng Km 1.10 550.00 605
Trạm biến áp 2x320 KVA-
33 10(22)/0,4 KV Trạm 1 480.00 480
34 Tủ điều khiển điện chiếu sáng Tủ 1 25.00 25
Cộng phần xây lắp =A+B+C+D+E+F 227,413

b) Tổng hợp kinh phí phần thiết bị.


Kinh phí đầu tư thiết bị gồm thiết bị y tế và thiết bị phục vụ xây dựng công trình.
- Tổng hợp kinh phí phần thiết bị +trang bị văn phòng:
Đơn vị tính :Triệu đồng
STT Tên thiết bị ĐV tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền
Thang máy 9,000.00
1 Thang tải bệnh nhân Cái 5 800 4000
Thang máy phục vụ BS,
2 người nhà bệnh nhân Cái 10 500 5,000.00
Phòng tổ chức cán bộ 37.00
1 Bàn làm việc Cái 6 1 6.00
2 Ghế Cái 20 0.45 9.00
3 Tủ đựng tài liệu Cái 6 2 12.00
4 Máy in + máy tính Bộ 1 10 10.00
5 Phòng hành chính quản trị 123.00
1 Tủ đựng tài liệu Cái 10 2 20.00
2 Bàn làm việc Cái 20 1 20.00
3 Ghế Cái 40 0.45 18.00
4 Hệ thống chiếu qua máy tính HT 1 20 20.00
5 Hệ thống tăng âm hội trường HT 1 15 15.00
6 Máy vi tính + máy in Bộ 5 10 50.00
Phòng kế toán tài chính 107.00
1 Bàn làm việc Cái 15 1 15.00
2 Ghế Cái 30 0.45 13.5
3 Tủ đựng tài liệu Cái 6 2 12.00
4 Giá sách Cái 5 2 10.00
Nguồn : www.mtx.vn

5 Máy vi tính + máy in Bộ 6 10 60.00


6 Két đựng tiền Cái 1 10 10.00
Tổng cộng 9,267.00

- Tổng hợp kinh phí phần thiết bị y tế :


Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư thiết bị y tế
(Chi tiết xem phụ lục kèm theo dự án)
Đơn vị tính : 1000 đồng

TT Khoa Đơn vị tính giá trị


1 Khoa khám bệnh 1000đ 904,100
2 Khoa hồi sức cấp cứu 1000đ 2,900,150
3 Khoa nội tổng hợp 1000đ 7,359,385
4 Khoa tai mũi họng 1000đ 2,063,505
5 Khoa răng hàm mặt 1000đ 1,848,285
6 Khoa mắt 1000đ 2,054,625
7 Khoa huyết học truyền máu 1000đ 12,850,195
8 Khoa hoá vi sinh 1000đ 7,930,970
9 Khoa chuẩn đoán hình ảnh 1000đ 58,385,625
10 Khoa chống nhiễm khuẩn 1000đ 2,418,500
11 Khoa vật lý trị liệu 1000đ 3,790,585
12 Khoa truyền nhiễm 1000đ 1,892,170
13 Khoa y học cổ truyền 1000đ 458,920
14 Khoa nhi 1000đ 458,160
15 Khoa ngoại tổng hợp 1000đ 760,680
16 Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức 1000đ 1,711,800
17 Khoa sản phụ 1000đ 1,259,800
Tổng cộng 109,047,455

c) Kinh phí đền bù GPMB.


Căn cứ tính đền bù GPMB:
Nguồn : www.mtx.vn

- Quyết định số 4307/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh


Thanh Hoá về quy định giá các loại đất.
- Quyết định số 183/2005/QĐ-UB ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Thanh
Hoá về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phóng
mặt bằng.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Tổng diện tích khu đất quy hoạch : 42.077 m2
Đền bù đất (tạm tính 50.000 đ/m2 đất trồng cây nông nghiệp).
42.077 m2 x 50.000 đ/m2 = 2.103.850.000 đồng.
Kinh phí hỗ trợ : (Tạm tính 25.000 đ/m2).
42.077 m2 x 25.000 đ/m2 = 1.051.925.000 đồng.
Chi phí phục vụ hội đồng đền bù GPMB.
2.103.850.000 đ x 2% = 42.077.000 đồng.
Giá trị đền bù GPMB tạm tính.
3.155.775.000 đồng + 42.077.000 đồng = 3.197.852.000 đồng.
d) Tổng hợp kinh phí đầu tư.
Đơn vị tính: triệu đồng
Kí Định Thành
TT Hạng mục công trình hiệu mức tiền Ghi chú
A Xây lắp GXD 27.412,60
B Thiết bị GTB 118.314,46
1 Thiết bị y tế 109.047,46
2 Thiết bị khác 9.267,00
C Bồi thường GPMB Ggpmb 3.197,85
Nguồn : www.mtx.vn

D Chi phí QLDA GQLDA 1,392% 4.812,52 = 1.392%*(GXD+GTB)


E Chi phí t vấn đầu t xây dựng GTV 9.448,39
1 Khảo sát địa hình ( tạm tính) 20,00
2 Khảo sát địa chất CT (tam tính) 200,00
3 Lập dự án đầu tư 0,244% 843,57 = 0.244%*(GXD+GTB)
4 Thiết kế KTTC 2,08% 4.730,18 = 2.08%*GXD
5 Thẩm tra TKKT thi công 0,075% 170,56 = 0,075*Gxd
6 Thẩm tra dự toán công trình 0,0725% 164,87 = 0.0725%*GXD
Lập hồ sơ mời thầu thi công
7 XD 0,0685% 155,78 = 0.0685%*GXD
8 Lập hồ sơ mời thầu cung cấp TB 0,07% 86,37 = 0.07%*GTB
9 Giám sát thi công 1,21% 2.751,69 = 1.21%*GXD
10 Giám sát lắp đặt thiết bị 0,28% 325,36 = 0.28%*GTB
F Chi phí khác 1.514,28
1 Chi phí bảo hiểm công trình 0,308% 1.064,84 = 0.3%*(GXD+GTB)
2 Chi phí thanh quyết toán 0,130% 449,45 = 0.13%*(GXD+GTB)
G Dự phòng DP 54.553,59
Chi phí dự phòng cho yếu tố
1 khối lượng phát sinh 5,0% 18.235,01 = 5%(A+B+C+D+E+F)
Chi phí dự phòng cho yếu tố
2 trượt giá 10,00% 36.318,58 = 10%(A+B+C+D+E)
Tổng mức đầu tư 419.253,69 = A+B+C+D+E+F+G

Tổng mức đầu tư : 419.253.690.000 đồng.


(Bốn trăm mười chín tỷ, hai trăm năm ba triệu, sáu trăm chín mươi nghìn
đồng chẵn)
Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn tự có của doanh nghiệp.
- Vốn vay ưu đãi.
- Vốn huy động từ các cổ đông khác.
Ghi chú : Cách tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá căn cứ theo
hướng dẫn tại thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007. Do tỉnh Thanh Hoá
chưa ban hành chỉ số giá xây dựng, đơn vị tư vấn sử dụng chỉ số giá xây dựng áp
dụng cho thành phố Hà Nội do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo văn bản số
Nguồn : www.mtx.vn

1601/BXD-VP ngày 25/7/2007. Thời gian dự kiến thực hiện dự án trong 3 năm .
Chỉ số giá xây dựng tính trong dự án là chỉ số giá xây dựng bình quân trong 5
năm gần nhất là 2004, 2005,2006, 2007 và 2008.
1.7. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án.
Căn cứ tổng mức đầu tư 419.253.690.000 dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn
thuộc dự án nhóm B theo nghị định 209/NĐ-CP thời gian thực hiện dự án là 04 năm
.
Như vậy thời gian thực hiên dự án như sau :
- Thẩm định và phê duyệt dự án : tháng 05 năm 2009
- Lập Thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán : tháng 6 - 8 năm 2009
- Thẩm tra thiết kế bản vẽ TC và DT : tháng 9 năm 2009
- Lựa chọn nhà thầu – khởi công : Tháng 10 năm 2009
- Hoàn thành đưa vào sử dụng : Tháng 10 năm 2012
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 2
Điều kiện tự nhiên, môi trường
và kinh tế - xã hội khu vực dự án

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.


2.1.1. Vị trí địa lý.
Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh
Nghệ An, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, phía Tây
giáp huyện Nông Cống và Như Thanh.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tĩnh Gia là 450 km2. Địa hình bán
sơn địa, bao gồm những hang động hoang sơ, vùng đồng bằng và đất bãi ven
biển, đường biển dài với những bãi cát mịn, cùng với quần thể các đảo nhỏ, 3
cửa lạch, 2 cảng biển lớn đã tạo cho Tĩnh Gia tiềm năng và lợi thế đặc biệt.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu.
- Huyện Tĩnh Gia mang những đặc tính của khí hậu tỉnh Thanh Hoá, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đây là vùng có nền nhiệt độ cao, mùa Đông không
lạnh lắm, mùa Hè tương đối nóng do ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam.
2.1.2.1. Nhiệt độ.
Nền nhiệt độ của huyện Tĩnh Gia khá cao 8.6000C/năm, nằm trong giới hạn
của chế độ khí hậu nhiệt đới (7.500 - 9.5000C). Biên độ trung bình ngày: 6,30C.
Chế độ nhiệt được hình thành theo 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Mùa nóng với nhiệt độ trung bình tháng trên 250C. Tháng 7 là tháng nóng
nhất với nhiệt độ trung bình 28,90C và đạt cực đại trên 400C.
Mùa lạnh với nhiệt độ trung bình tháng nhỏ hơn 200C. Tháng 1 là tháng rét
nhất với nhiệt độ trung bình 15,50C và nhiệt độ tối thấp nhiệt đới đạt thấp nhất là
4 - 50C. Nhiệt độ trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất các tháng trong năm tại Thanh
Hoá được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Thanh Hoá:
Nguồn : www.mtx.vn

Nhiệt độ Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Lớn nhất 21,0 20,8 23,5 27,8 31,9 33,6 33,9 33,8 30,3 27,8 28,0 22,0

T. bình 17,9 18,1 20,4 24,0 27,5 29,3 29,5 28,6 26,8 24,4 21,7 18,9

Nhỏ nhất 15,5 16,2 18,2 21,3 24,4 25,8 25,9 25,4 24,1 21,9 19,4 16,5

Các số liệu thống kê về nền nhiệt trong vòng 40 năm qua cho thấy nền nhiệt
tăng khoảng 0,50C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối và thấp nhất tuyệt đối đều có xu
hướng tăng cao, mùa nóng nóng hơn, mùa lạnh lạnh hơn nhưng nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối lại có xu thế tăng.
2.1.2.2. Độ ẩm.
Độ ẩm không khí tương đối cao với mức trung bình tương đối trong năm
khoảng 89%.
Các tháng 1, 2 và 3 có độ ẩm cao nhất do có mưa phùn. Do ảnh hưởng của gió
phơn Tây Nam vào các tháng đầu mùa hè (tháng 5 và 6) và gió hanh vào các tháng
đầu đông (tháng 10 và 11) thời gian này có độ ẩm rất thấp khoảng 40 - 45%.
2.1.2.3. Chế độ mưa.
Tổng lượng mưa trung bình năm tại huyện Tĩnh Gia khoảng 1.700 -
1.800mm. Tổng lượng mưa năm cực đại là 3.000mm và tổng lượng mưa năm
cực tiểu là 1.000mm.
Chế độ mưa được chia làm 2 mùa: Mùa mưa nhiều và mùa mưa ít. Mùa
mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Thời kỳ mưa nhiều xảy
ra vào các tháng 8, 9 và 10. Tổng lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 80 - 90%
tổng lượng mưa cả năm.
2.2. Hiện trạng môi trường khu vực dự án.
Ngày 18/8/2008 Công ty CP đầu tư Thăng Long đã phối hợp với Đoàn Mỏ
- Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá tiến hành khảo sát đo đạc,
lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí, nước tại khu đất dự kiến
xây dựng bệnh viện. Kết quả như sau:
a) Chất lượng môi trường không khí.
Nguồn : www.mtx.vn

Bảng 3: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí.

TT Chỉ tiêu ĐVT M1 M2 M3 TCVN: TCVN:


5937 -2005 5938-2005

1 Nhiệt độ t0C 37,5 37,1 37,4 - -

2 Vận tốc gió m/s 0,45 0,35 0,5 - -

3 Độ ẩm % 67,2 67,8 67,5 - -

4 NO2 µg/m3 22,87 15,3 15,4 200 -

5 SO2 µg/m3 68,4 25,6 34,2 350 -

6 NH3 µg/m3 210,3 139,0 140,7 - 200

7 H2S µg/m3 3,57 1,79 1,80 - 42

8 Bụi µg/m3 213,5 198,7 200,6 300 -

9 CO µg/m3 225 1.129 677 30.000 -

10 CO2 µg/m3 35.600 37.000 42.200 - -

11 Cl2 µg/m3 KPHĐ KPHĐ KPHĐ - 100

M1: Trung tâm khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện.
M2: Phía Bắc khu đất (giáp đường theo quy hoạch).
M3: Phía Nam khu đất (giáp đường theo quy hoạch).
Ghi chú:
TCVN: 5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
Nhận xét:
Tất cả các chỉ tiêu tại các điểm đo đều nhỏ hơn TCCP, so sánh với TCVN:
5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
b) Hiện trạng môi trường nước.
Bảng 4: Kết quả phân tích chất lượng nước.

TT Chỉ tiêu ĐVT M1 M2 M3 M4 TCVN: TCVN:


5942-1995 5944-1995
Nguồn : www.mtx.vn

1 PH - 6,7 6,8 6,9 7,0 5,5 - 9 6,6 - 8,8

2 COD mg/l 37,5 46,6 23,4 6,0 < 35 -

3 BOD5 mg/l 24,4 31,2 15,2 3,2 < 25 -

4 ΣN mg/l 1,75 1,24 0,77 0,27 - -

5 ΣP mg/l 0,24 1,68 0,21 0,03 - -

6 Cl- mg/l 85 21,3 92,3 31,2 - -

7 NO2- mg/l 0,48 0,03 0,01 0,22 0,05 -

8 NO3- mg/l 1,01 3,03 1,01 0,46 15 45

9 NH4+ mg/l 0,06 0,72 2,35 0,12 1 -

10 Fe mg/l 0,62 4,1 0,44 5 2 -

11 Mn mg/l 0,07 0,09 2,13 0,99 0,8 0,1 - 0,5

12 SS mg/l 17,5 52,5 24,5 5,0 80 1-5

13 Coliform MNP/100ml 110 6.800 1.100 15 10.000 3

M1: Nước ruộng lúa phía Nam khu đất.


M2: Nước hồ tại trung tâm khu đất.
M3: Nước ao phía Nam khu đất.
M4: Nước giếng khoan gia đình ông Tiến, xóm 1, Cao Thắng, Nguyên Bình.
Ghi chú:
- TCVN: 5942 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
- TCVN: 5944 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
Nhận xét:
- Theo kết quả phân tích, đa số các chỉ tiêu nước giếng khoan gia đình
ông Tiến, xóm 1, Cao Thắng, Nguyên Bình nằm trong giới hạn cho phép theo
TCVN 5944 – 1995. Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu cao hơn tiêu chuẩn cho
phép như:
+ Mn cao hơn TCCP 1,98 lần.
+ Coliform cao hơn TCCP 5 lần.
Nguồn : www.mtx.vn

- Theo kết quả phân tích, đa số các chỉ tiêu ở cả 3 điểm nước mặt nằm trong
giới hạn cho phép theo TCVN 5942 - 1995. Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu
cao hơn tiêu chuẩn cho phép như:
+ COD: Mẫu 1 cao hơn TCCP 1,7 lần.
Mẫu 2 cao hơn TCCP 1,33 lần.
+ BOD5 Mẫu 2 cao hơn TCCP 1,26 lần.
+ NO2- Mẫu 1 cao hơn TCCP 9,6 lần.
+ Fe Mẫu 2 cao hơn TCCP 2,05 lần.
+ Mn Mẫu 3 cao hơn TCCP 2,66 lần.
- Từ kết quả phân tích trên chủ dự án kết hợp với UBND xã Nguyên Bình
khuyến cáo nhân dân xử lý nước (như lọc nước qua cát, đun nước sôi trước khi
uống) trước khi đưa vào sử dụng.
c) Chất lượng môi trường đất.
Bảng 5: Chất lượng môi trường đất.
Bảng 10: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất.

TT Vị trí lấy mẫu pHKCL Tổng Tổng P K2 O Hữu cơ


N (%) (%) (%) (%)

1 Đất tại mặt bằng dự án 5,4 0,17 0,047 2,136 0,77

2 Đất ruộng tại đường vào khu vực


dự án 5,8 0,09 0,031 1,645 0,35

Nhận xét:
Hàm lượng N nghèo.
Hàm lượng P từ nghèo đến trung bình.
Hàm lượng hữu cơ tổng số tương đối nghèo.
Đất có độ pH thấp.
2.3. Đặc đỉểm các yếu tố kinh tế, văn hoá - xã hội khu vực xây dựng bệnh viện.
2.3.1. Đặc điểm kinh tế, văn hoá - xã hội huyện Tĩnh Gia.
Theo báo cáo định hướng kế hoạch kinh tế - xã hội quốc phòng an ninh
năm 2008 huyện Tĩnh Gia. Trong đó thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội quốc phòng năm 2007 của huyện thì:
a) Điều kiện về kinh tế huyện Tĩnh Gia.
Nguồn : www.mtx.vn

Với tiềm năng biển, đất rừng, trong những năm qua kinh tế huyện Tĩnh Gia đã
có bước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng GDP cao và tương đối toàn
diện.
- Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển khá. Các loại cây lương thực và
công nghiệp tăng nhanh cả về diện tích và năng suất. Đặc biệt, diện tích cây lạc
cây chủ lực trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu tăng rất nhanh do toàn huyện tập
trung thực hiện chiến lược mở rộng diện tích lạc thu, thu đông bằng phương
pháp phủ nilon.
- Chăn nuôi cũng phát triển mạnh nhờ triển khai sinh hoá đàn bò, đưa giống
lợn nạc vào chăn nuôi.
- Với bờ biển dài 42 km, 3 cửa lạch và hệ thống sông ngòi khá dày đặc, bãi
biển rộng lớn đã tạo nên thế mạnh cho Tĩnh Gia phát triển thuỷ, hải sản. Do vậy,
trong những năm qua, kinh tế biển có những chuyển biến rõ rệt và thu được nhiều
kết quả quan trọng cả về khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề
biển.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp được duy trì, ngành nghề được mở rộng, chất
lượng sản phẩm từng bước được nâng lên. Một số ngành có tiềm năng, lợi thế được
khuyến khích phát triển, hoạt động có hiệu quả như đóng sửa tàu, thuyền, sản xuất
vật liệu xây dựng, cơ khí dân dụng, đồ mộc, chế biến thuỷ, hải sản. Trong những
năm tới, mức tăng trưởng và tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp sẽ
còn cao hơn khi Khu công nghiệp - đô thị Nghi Sơn đi vào hoạt động và nhà máy
xi măng Công Thanh, Liên hiệp nhà máy lọc hoá dầu Nghi Sơn và nhiều nhà máy
chế biến nông, hải sản khác sẽ được xây dựng.
- Dịch vụ thương mại có bước phát triển mạnh mẽ. Hoạt động thương mại -
dịch vụ phát triển tương đối đa dạng ở tất cả các thành phần kinh tế và trên khắp
các vùng, miền trong huyện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của
nhân dân.
- Kết cấu hạ tầng - xã hội được tăng cường. Hệ thống giao thông được chú
trọng phát triển. Một số các trục giao thông liên xã được nâng cấp, cứng hoá. Hệ
Nguồn : www.mtx.vn

thống thuỷ lợi được nâng cấp, kiên cố hoá. Hệ thống điện lưới được xây dựng
đến 34/34 xã, thị trấn với 98,6 hộ được dùng điện.
b) Điều kiện về văn hoá - xã hội huyện Tĩnh Gia.
Hoà nhịp cùng với sự đi lên của các ngành kinh tế, văn hoá - xã hội huyện
Tĩnh Gia cũng đạt được kết quả đáng mừng. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc.
- Hoạt động giáo dục và đào tạo: Hệ thống giáo dục - đào tạo tương đối hoàn
chỉnh từ bậc mầm non đến trung học phổ thông với các loại hình công lập và bán
công. Toàn huyện hiện nay có 3 trường phổ thông trung học, 1 trường trung học
bán công, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề có đủ khả năng thu hút
trên 70% số học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở. Hệ thống các trường học được
kiên cố hoá với tốc độ nhanh. Quy mô các cấp học, ngành học ổn định, chất lượng
giáo dục toàn diện từng bước được nâng lên. Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp
các cấp đạt 96%/năm trở lên. Tỷ lệ học sinh đỗ đại học, cao đẳng và trung cấp đạt
21 - 25%/năm. Huyện đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và
đang phấn đấu hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
- Mạng lưới y tế được củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ thầy
thuốc từ cấp huyện đến cơ sở. Các xã, thị trấn đều có y, bác sĩ, qua đó triển khai
thực hiện có hiệu quả nghiệp vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.
- Công tác an ninh, chính trị - quốc phòng, nhất là trong công tác an ninh
nông thôn, an ninh tôn giáo được giữ vững. Phong trào quần chúng bảo vệ Tổ
quốc phát triển cả bề rộng và chiều sâu. Công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm, chống các tệ nạn xã hội được triển khai thường xuyên, đồng bộ đã góp
phần đảm bảo an ninh toàn xã hội, giảm số vụ phạm tội, giữ vững sự bình yên
cho nhân dân.
2.3.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội xã Nguyên Bình.
Theo báo cáo kinh tế - xã hội quốc phòng an ninh năm 2007 và định hướng
phát triển năm 2008 của UBND xã Nguyên Bình:
a) Đặc điểm về kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 13%.
Nguồn : www.mtx.vn

- Tổng sản lượng lương thực đạt 4.000 - 4.300 tấn/năm.


- Bình quân thu nhập đầu người 5.000.000 đ/năm.
- Giá trị thu nhập bình quân 40 triệu/ha canh tác.
- Nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng 427,65 ha.
Trong đó: Diện tích cấy lúa là 379,4 ha, diện tích lúa lai 191,2 ha. Tổng sản
lượng đạt 4.919,5 tấn.
+ Diện tích trồng khoai lang 23 ha, năng suất 85 tạ/ha.
+ Diện tích trồng khoai tây 4 ha, năng suất 130 tạ/ha.
+ Diện tích trồng rau màu các loại 22,7 ha, giá trị thu nhập 18 - 20 triệu đồng/ha.
+ Diện tích trồng mía nguyên liệu 28,4 ha, giá trị thu nhập 55 - 60 triệu
đồng/ha.
Ngoài ra còn trồng xen đậu tương với diện tích 19,85 ha, giá trị thu nhập
đạt từ 18 – 22 triệu đồng/ha.
- Chăn nuôi: Đàn gia cầm ước tính khoảng 12.000 con, giảm 8.000 con so
với năm 2006. Tổng đàn lợn 4.500 con, tăng 366 con so với năm 2006. Đến nay
đã có 10 hộ xây dựng trang trại nuôi bò. UBND xã đã kết hợp với liên hiệp hội
khoa học và kỹ thuật tỉnh Thanh Hoá quy hoạch và lập thiết kế xây dựng trang
trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
b) Đặc điểm văn hóa - xã hội xã Nguyên Bình.
- Công tác văn hoá: Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà Nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Duy trì tốt việc thực
hiện chỉ thị 27 của Bộ Chính trị và Quyết định số: 1232 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hoá về việc cưới, việc tang lễ và lễ hội. Tổ chức bình xét được 03
gia đình văn hoá tiêu biểu đi dự hội nghị gia đình văn hoá cấp huyện. Đón nhận
danh hiệu 03 làng văn hoá cấp huyện, xét và đề nghị huyện công nhận 03 làng
còn lại.
- Công tác y tế: Tổ chức thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về y tế, xã
đã thành lập ban chỉ đạo tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.
Năm 2007 đã khám bệnh cho 5.438 lượt người. Trong đó khám tại trường
học là 3.000 lượt người, khám tại trạm là 1.704 lượt người và tại nhà là 734 lượt,
Nguồn : www.mtx.vn

tổ chức tiêm chủng và uống Vitamin A cho các cháu trong độ tuổi đạt 100%.
Trong năm vừa qua không có dịch bệnh xảy ra và đảm bảo sức khoẻ cho nhân
dân. Trạm y tế giữ vững danh hiệu chuẩn Quốc gia về y tế xã.
Đã phối hợp với hội phụ nữ xã, mở hội hạnh phúc hàng tháng, tuyên truyền
động viên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh
thai. Do làm tốt công tác tuyên truyền nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm
qua ổn định ở mức dưới 0,8%.
- Công tác giáo dục: Địa phương luôn quan tâm xây dựng cơ sở vật chất bổ
sung sửa chữa, làm mới kịp thời, đáp ứng nhu cầu dạy và học của cả 3 khối
trường, phục vụ tốt cho việc dạy và học. Chất lượng dạy và học đã được nâng
lên ở các khối trường.
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 3
Đánh giá các tác động môi trường

Các giai đoạn phát triển của dự án từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến
đưa dự án vào sử dụng có những tác động khác nhau tới môi trường xung quanh.
Việc dự báo, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của dự án là hết sức quan
trọng không những đưa ra những dự báo về các mặt tích cực mà còn dự báo,
đánh giá về những tác động nguy hại tới môi trường của dự án. Các tác động
môi trường bao gồm những tác động trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và lâu dài,
những tác động tiềm ẩn và tích luỹ, những tác động có thể khắc phục hoặc
không thể khắc phục có tiềm năng lớn gây ô nhiễm môi trường khu vực. Việc
(ĐTM) dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn được tiến hành cho hai giai đoạn:
+ Giai đoạn xây dựng bệnh viện.
+ Giai đoạn bệnh viện đi vào hoạt động.
3.1. Nguồn gây tác động.
3.1. Gia đoạn trước thi công.
- Các hoạt động của dự án trước khi thi công bao gồm: Thu hồi đất và giải phóng
mặt bằng để thi cụng cỏc hạng mục của dự ỏn.
- Tác động tiêu cực của các hoạt động này mang tích chất dài hạn và trong nhiều
trường hợp có thể là vĩnh viễn.
- Khu đất hiện tại là đất cát, bạc màu, đang được nhân dân xã Nuyên Bình trồng lạc
và một số cây lương thực khác nhưng cho năng suất thấp.
- Khi đi vào giải phóng mặt bằng công ty sẽ đền bù cho nhân dân đúng theo quy
định của Nhà nước.
3.1.2. Giai đoạn xây dựng bệnh viện.
Với khối lượng xây dựng lớn, thời gian xây dựng kéo dài 24 tháng vấn đề ô
nhiễm môi trường do xây dựng là không thể tránh khỏi. ở giai đoạn này ảnh
hưởng tới môi trường được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Nguồn gây ô nhiễm và chất ô nhiễm của giai đoạn san lấp mặt
bằng và thi công xây dựng bệnh viện.
Nguồn : www.mtx.vn

TT Nguồn Tác nhân ô nhiễm Tác động ảnh hưởng


+ Bụi, đất đá, cát. + Tác động tới nguồn nước
1 Hoạt động thi công + Chất thải: dầu, mỡ. mặt, nước sinh hoạt.
+ Tác động đến hệ sinh thái.
+ Nhiệt. + Tác động tới đường hô
+ Khí thải (SO2, CO, hấp của công nhân trực tiếp
Phương tiện vận tải
CO2, NO2) thi công và dân cư trong
2 và Phương tiện thi
+ Muội khói. khu vực.
công
+ Hơi xăng, dầu... + Công trình dân sinh.
+ Tiếng ồn.
+ Chất thải sinh + Nguồn nước, mặt đất.
hoạt. + Trật tự an ninh và tệ nạn
3 Lực lượng thi công + Tệ nạn xã hội. xã hội.
+ Biến động giá cả thị trường.
+ Bệnh dịch.
a) Tác động đến môi trường nước.
Nguồn gây ô nhiễm nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước mưa chảy
tràn trên bề mặt công trường xây dựng và nước thải sinh hoạt của công nhân.
- Lượng nước thải sinh hoạt của công nhân bình quân là 60 đến 80
l/người/ngàyđêm, với số lượng công nhân trên công trường xây dựng (dự kiến
tại thời điểm cao nhất khoảng 100 người). Nước thải sinh hoạt chứa nhiều cặn,
bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật.
Căn cứ tiêu chuẩn thải vào môi trường của 1 người/ngày, dự báo khối
lượng các tác nhân ô nhiễm của lực lượng thi công trên công trường đưa vào
môi trường nước như sau:
Bảng 7: Khối lượng các tác nhân ô nhiễm của lực lượng thi công đưa vào
môi trường nước (dự kiến số lượng công nhân khoảng 100 người).

TT Thông số Đơn vị Khối lượng Tổng khối lượng ô


nhiễm

1 BOD5 g/người/ngày 45 - 54 4,5 - 5,4 kg/ngày

2 COD g/người/ngày 79 - 94 7,9 - 9,4 kg/ngày

3 Chất lơ lửng g/người/ngày 60 - 90 6 - 9 kg/ngày

4 Tổng Nitơ g/người/ngày 6 - 12 0,6 - 1,2 kg/ngày


Nguồn : www.mtx.vn

5 Tổng phốt pho g/người/ngày 0,4 - 4 0,04 - 0,4 kg/ngày

6 Tổng số vi MPN/100ml 106 - 109 -


khuẩn

7 Coliform MPN/100ml 105 - 106 -

8 Fecal Stemorela MPN/100ml 103 -

- Nước mưa chảy tràn có lưu lượng phụ thuộc vào chế độ khí hậu khu vực và
thường có hàm lượng chất lơ lửng là bùn, đất cao, ngoài ra còn có nhiều tạp chất khác.
+ Vào mùa khô, mưa ít, lượng nước chảy tràn không đáng kể. Nước mưa tự
chảy tràn trong khu vực xây dựng vào những vị trí trũng và tự ngấm xưống đất.
+ Vào mùa mưa, lượng mưa tương đối lớn, nhất là những đợt mưa kéo dài
nước mưa sẽ chảy tràn ra sông phía Tây của dự án. Nước mưa chảy tràn sẽ làm
đục nước do kéo theo đất cát, nguyên vật liệu rơi vãi.
b) Tác động đến môi trường không khí.
Trong quá trình thi công xây dựng bệnh viện, các nguồn gây ô nhiễm
không khí chính như sau:
- Bụi sinh ra trong quá trình san nền, đào móng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
xây dựng (xi măng, đất cát, đá) bị gió cuốn vào không khí.
- Bụi và khí SO2, NOx, CO từ các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công.
- Tiếng ồn, rung do phương tiện vận chuyển và các thiết bị thi công.
* Ô nhiễm do bụi và khí thải: Ngoài tiếng ồn thì chất ô nhiễm lớn nhất
trong giai đoạn này là bụi sau đó mới đến các loại khí thải của các phương tiện
vận chuyển, máy móc thiết bị thi công. Các chất thải độc hại này bao gồm: bụi, bụi
chì, khí: SO2, NOx, THC, CO...
* Ô nhiễm do bụi đất đá: Ô nhiễm này tác động trực tiếp đến cơ quan hô
hấp của công nhân trực tiếp tham gia làm việc tại công trường và môi trường
xung quanh như dân cư, hệ động thực vật trong khu vực thi công.
* Ô nhiễm do khí thải: Ô nhiễm do khói thải từ các phương tiện vận tải và
máy móc thi công tương đối lớn. Thành phần khí độc hại phát sinh chủ yếu là
CO, SOx, NOx, THC...
Nguồn : www.mtx.vn

* Ô nhiễm do tiếng ồn: Trong quá trình thi công xây dựng, tiếng ồn phát
sinh từ phương tiện máy móc, thiết bị do các hoạt động san lấp, xây dựng
đường, bãi nội bộ, xây dựng các công trình kiến trúc, lắp đặt thiết bị... cường độ
hoạt động của các xe vận tải, phương tiện máy móc thi công vào lúc cao điểm có
thể lên đến hàng chục các phương tiện hoạt động, độ ồn có thể lên tới 75 -
80dBA. Tuy nhiên, địa hình xây dựng bệnh viện tương đối bằng phẳng, xung
quanh là khu vực dân cư sinh sống, mật độ dân cư thưa nhưng vẫn có ảnh hưởng
rất nhiều đến môi trường xung quanh và sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, khi thi
công cần chú ý thời điểm thi công thích hợp và có biện pháp chống ồn cần thiết.
* ô nhiễm nhiệt: Tác động nhiệt do các quá trình thi công có gia nhiệt như
hoạt động của các phương tiện vận tải và máy móc thi công, nhất là vào mùa hè
nóng bức có ảnh hưởng trực tiếp tới công nhân làm việc tại công trường.
Cá biệt có ngày nhiệt độ không khí trên 400C, cùng với nhiệt phát ra của
các máy móc dễ gây nên tình trạng say nắng, say nhiệt ảnh hưởng đến sức khỏe
người lao động.
c) Tác động đến môi trường do chất thải rắn.
Trong quá trình thi công xây dựng sẽ sinh ra các loại chất thải rắn bao gồm:
- Các chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế bỏ như gạch vỡ, tấm lợp vỡ, cốt
pha, bao bì xi măng, sắt thép vụn...
- Lượng rác thải này phần lớn sẽ được tận thu để tái sử dụng, một phần
khác sử dụng để san tạo mặt bằng xây dựng bệnh viện nên khả năng gây tác
động tiêu cực đến môi trường không lớn.
- Rác sinh hoạt của công nhân xây dựng.
Số lượng công nhân xây dựng trên công trường ước tính khoảng 100 người,
lượng rác thải khoảng 1 kg/người/ngày, do đó tổng lượng rác thải của công nhân
trong quá trình thi công xây dựng khoảng 100 kg/ngày. Lượng rác thải này được
thu gom và đưa đến bãi rác của xã (xã Nguyên Bình đã có bãi rác).
Nhận xét:
Nguồn : www.mtx.vn

Thời gian thi công xây dựng tuy kéo dài khoảng 24 tháng, nhưng các tác
động tiêu cực trên chỉ mang tính chất tạm thời vì các tác động này sẽ mất đi khi
dự án đi vào hoạt động.
3.1.3. Giai đoạn bệnh viện đi vào hoạt động.
Hoạt động của bệnh viên đa khoa Nghi Sơn sẽ tạo nên nhiều tác nhân làm
ảnh hưởng đến môi trường của bệnh viện và khu vực lân cận. Các tác nhân chủ
yếu làm ảnh hưởng đến môi trường là: Chất thải rắn, các tác nhân gây ô nhiễm
môi trường không khí, các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước và tác nhân
gây ô nhiễm môi trường đất.
Bảng 6: Nguồn gây ô nhiễm và chất ô nhiễm của dự án:

TT Chất ô nhiễm Nguồn gây ô nhiễm Tính chất ô nhiễm


- Khu dặt máy X.Quang.
- Hoạt động khám chữa bệnh
có dùng một số loại chất hữu
cơ bay hơi (Alcol, Ete) + Bức xạ Gamma.
- Do sự phân huỷ sinh học + Các sản phẩm khí độc:
của các chất hữu cơ. (SO2, CO, CO2,NOx).
1 Bụi, khí thải - Do bụi dẫn truyền các vi + Mùi các chất hữu cơ
sinh khuẩn khu trú tại các bay hơi.
buồng bệnh. + Các tác nhân khác.
- Hoạt động của các phương
tiện vận chuyển cấp cứu
bệnh nhân và máy phát điện
dự phòng.
- Nước thải y tế.
+ Nước từ khoa ngoại, khoa
nội, sản,... XN.
+ Nước thải từ các loại
thuốc, hoá chất dư thừa + Các chỉ tiêu hoá lý: chất
trong quá trình sử dụng, rắn lơ lửng, COD, BOD,
2 Nước thải điều trị. vi sinh vật, tổng N, tổng P,
- Nước mưa chảy tràn sân NH4+, H2S.
từ bãi, đường xá và hệ
thống cống rãnh của bệnh
viện vào môi trường xung
quanh.
- Nước thải sinh hoạt.
Chất thải rắn + Chất thải nhiễm hoá
Nguồn : www.mtx.vn

- Từ khám, chữa và điều trị. chất, nhiễm tia phóng xạ.


- Giải phẩu, xét nghiệm, pha + Các vật sắc nhọn (bơm
3
chế thuốc tại khoa dược. kim tiêm, ống tiêm, mảnh
- Chất thải sinh hoạt. chai truyền).
+ Rác thải hữu cơ, thủy
tinh, nhựa từ hoạt động
của bệnh viện.

3.1.3.1. ô nhiễm môi trường không khí.


Nguồn phát sinh ô nhiễm môi trường:
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường phát sinh do quá trình khám chữa
bệnh bao gồm:
- Bụi (chủ yếu là bụi cơ học) trong khu vực bệnh viện và lân cận gây ra chủ
yếu do mật độ người và phương tiện đi lại đông.
- Bức xạ Gamma: từ khu đặt máy X.quang.
- Khả năng gây dịch bệnh do vi khuẩn trong không khí: Tại các phòng
khám tập trung đông bệnh nhân.
- Tiếng ồn: Tiếng ồn phát sinh ra trong phòng khu vực khám bệnh, đôi khi
là tiếng còi của các xe đưa đón bệnh nhân đến khám và cấp cứu.
- Các khí độc SO2, NOx, CO, CO2, THC, H2S, NH3: một phần từ hoạt động
giao thông trong khu vực bệnh viện, phát thải từ máy phát điện dự phòng, hệ
thống xử lý chất thải.
- Các tác nhân khác: nhiệt độ cũng là một thông số môi trường đáng quan
tâm. Về tổng quan, nhiệt phát sinh ra xung quanh không đáng kể nhưng nhiệt độ
cục bộ trong khu vực phòng khám, nơi tập trung đông bệnh nhân và người nhà
đưa đón sẽ cao, nhất là về mùa hè khi nhiệt độ môi trường cao.
3.1.3.2. Nguồn ô nhiễm môi trường nước.
Nhìn chung toàn bộ nước thải bệnh viện mang nhiều chất ô nhiễm độc hại.
Nước thải bệnh viện ngoài đặc trưng chung của nước thải sinh hoạt còn chứa rất
nhiều mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Nguồn phát sinh nước thải của bệnh viện:
- Nước thải sinh hoạt của 500 giường bệnh điều trị thường xuyên và người
nhà bệnh nhân, nước thải sinh hoạt hàng ngày của hơn 400 cán bộ y, bác sĩ trong
Nguồn : www.mtx.vn

bệnh viện. Lượng nước thải sinh hoạt này thường chứa hàm lượng các chất rắn
lơ lửng (SS), BOD5, COD, NH4+,các thành phần dinh dưỡng N, P và vi khuẩn
cao.
- Nước thải y tế: Từ khoa ngoại, khoa nội, khoa sản và từ các Labor hoá
nghiệm, các loại thuốc dư thừa trong quá trình sử dụng... và có thể cả các đồng vị
phóng xạ dùng trong quá trình chẩn trị cho bệnh nhân. Đây là nguồn thải thường
chứa máu hay dịch phẩm của bệnh nhân đến sinh đẻ hoặc đang điều trị bằng phẫu
thuật. Lượng nước thải này bị ô nhiễm bởi lượng các chất rắn lơ lửng (SS), hàm
lượng BOD5, COD, NH4+, vi trùng, các mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền
nhiễm.
- Theo giáo trình Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện, NXB Khoa học kỹ
thuật. Tác giả PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên và TS.Phạm Hồng Hải thì tiêu
chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện như sau.
Bảng 8: Tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện

TT Quy mô bệnh viện Tiêu chuẩn nước Lượng nước thải


(số giường bệnh) cấp, l/giường.ngày m3/ngày
1 < 100 700 70
2 100 – 300 700 100 – 200
3 300 – 500 600 200 – 300
4 500 – 700 600 300 – 400
5 > 700 600 > 400
6 Bệnh viện kết hợp nghiên cứu và 1.000 > 500
đào tạo > 700

- Với quy mô của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn 500 giường bệnh thì mỗi
ngày thải ra khoảng 300 m3 nước thải.
Giai đoạn I với 200 giường bệnh thì mỗi ngày bệnh viện thải ra khoảng 150
m3 nước thải.
- Theo giáo trình Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện, NXB Khoa học kỹ
thuật. Tác giả PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên và TS.Phạm Hồng Hải thì các
chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu của nước thải bệnh viện như sau:
Bảng 9: Chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu của nước thải bệnh viện.
Nguồn : www.mtx.vn

Chỉ tiêu Đơn vị tính Khoảng giá trị Giá trị điểm hình
BOD5 mg/l 120 – 200 150
COD mg/l 150 – 250 200
SS mg/l 150 – 200 160
Coliform MPN/100ml 106 – 109 106 - 107

- Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất
trong khu vực bệnh viện sẽ cuốn theo các chất cặn bã, các chất hữu cơ và cát
xuống đường thoát nước. Tác động lớn nhất do nước mưa chảy tràn gây ra là do
nồng độ chất rắn lơ lửng cao làm đục nguồn nước mặt, gây bồi lắng vực nước và
ảnh hưởng tới môi trường sống của thuỷ sinh vật.
3.1.3.3. Nguồn ô nhiễm do chất thải rắn.
Chất thải rắn của bệnh viện sinh ra từ các hoạt động khám chữa bệnh, sinh
hoạt hàng ngày của bệnh nhân và cán bộ y tế chuyên môn trong bệnh viện. Chất
thải rắn của bệnh viện bao gồm các loại sau:
(Theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 20/11/2007 của Bộ Y tế về
ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế).
a) Các nhóm chất thải y tế.
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy hại,
chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
- Chất thải lây nhiễm.
- Chất thải hoá học nguy hại.
- Chất thải phóng xạ.
- Bình chứa áp suất.
- Chất thải thông thường.
b) Các loại chất thải y tế.
- Chất thải lây nhiễm.
+ Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
Nguồn : www.mtx.vn

truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người, rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải hoá học nguy hại:
+ Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
+ Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Quy chế này).
+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hoá trị
liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
+ Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và
điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí
dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
- Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
Nguồn : www.mtx.vn

+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học
nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
Theo tổ chức Y tế Thế giới đã thống kê và công bố tài liệu về rác thải y tế
và các chất độc hại đối với bệnh viện như sau.

TT Loại bệnh viện Chất thải thối rữa Chất thải lây nhiễm
được (kg/giường (kg/giường bệnh/năm)
bệnh/năm)
1 Bệnh viện tổng hợp 1.096 364
2 Bệnh viện đa khoa 706 243
3 Bệnh viện sản khoa 736 432
4 Trung tâm y tế 1.400 600
5 Bệnh viện tâm thần 375 63
6 Nhà ở đối với người có tuổi 232 33
áp dụng thống kê chung cho bệnh viện đa khoa Nghi Sơn với 500 giường ta
có tổng lượng chất thải rắn hàng năm là:
- Chất thải thối rữa được: 353.000 kg/năm.
Trung bình ngày: 967 kg/ngày.
- Chất thải lây nhiễm: 121.500kg/năm.
Trung bình ngày: 333 kg/ngày.
- Khi đi vào hoạt động giai đoạn I với quy mô 200 giường thì ta có tổng
lượng rác thải hàng năm là:
- Chất thải thối rữa được: 141.200 kg/năm.
Trung bình ngày: 387 kg/ngày.
- Chất thải lây nhiễm: 48.600kg/năm.
Nguồn : www.mtx.vn

Trung bình ngày: 133 kg/ngày.


- Từ các phân tích trên có thể tóm tắt các nguồn phát sinh các chất ô nhiễm
do hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Nghi Sơn khi đi vào hoạt
động trong bảng sau:
Bảng 10: Liệt kê các chất ô nhiễm do hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh
viện đa khoa Nghi Sơn.

TT Các chất ô nhiễm Quá trình hoạt động


Khả năng gây dịch bệnh do vi Tại phòng khám, các phòng chuyên
1 khuẩn trong không khí lây nhiễm khoa lây.
chéo.
Máy phát điện dự phòng, hoạt động
2 Khí độc, tiếng ồn, khói và bụi. giao thông trong khu vực...
3 Bức xạ Gamma. Buồng đặt máy X.quang - Khoa CĐHA

4 Tác nhân khác như nhiệt độ. Tại phòng khám...


Nước thải chứa hàm lượng chất
5 hữu cơ cao, kim loại nặng, dầu mỡ, Nước thải y tế, nước thải sinh hoạt.
SS, vi trùng gây bệnh...
6 Chất thải rắn y tế nhiễm khuẩn. Quy trình phẫu thuật, bàn mổ.

3.2. Đối tượng, quy mô bị tác động.


3.2.1. Tác động đến môi trường không khí.
a) Vi khuẩn trong không khí.
- Từ mặt đất, vi sinh vật phát tán vào trong không khí. ở ngoài trời, chỉ có
tạp khuẩn vô hại đối với sức khoẻ, ít có vi khuẩn gây bệnh. Nếu đôi khi có gặp
vi khuẩn trong không khí thì vi khuẩn này cũng bị tiêu diệt bởi bức xạ mặt trời
và sự khô hanh. Ngoài ra không khí ngoài trời ít truyền bệnh hơn không khí
trong nhà do vi khuẩn bị các luồng gió thổi phân tán.
- Nhiệt độ và độ ẩm của không khí có liên quan rõ rệt đến sự tồn tại của các
loại vi khuẩn trong không khí. Khi giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm của không khí
thì quá trình ngưng tụ hơi nước lên các hạt bụi sẽ tăng, độ ẩm không khí ảnh
hưởng rõ rệt đến khả năng sinh sống của vi khuẩn. Không khí sẽ là véctơ làm
lan truyền mầm bệnh khi có đầy đủ hai yếu tố sau:
- Các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong không khí với nồng độ đủ cao.
Nguồn : www.mtx.vn

- Người dễ cảm thụ hít phải không khí nhiễm khuẩn đó.
Bệnh viện là nơi điều trị bệnh nhân, các nguồn vi khuẩn ngoại lai dễ xâm
nhập làm ô nhiễm môi trường không khí. Việc giữ vệ sinh vô trùng là vấn đề cần
lưu ý để tránh nguồn lây này.
Chúng tôi đưa ra thời gian tồn tại của một số lợi vi khuẩn gây bệnh trong
không khí như sau: (Theo G.S-TS Đào Ngọc Phong - Vệ sinh môi trường, Nhà
xuất bản Y học - 1995).
Bảng 11: Thời gian tồn tại của vi khuẩn.

Loại vi khuẩn Thời gian

Phế cầu 4 – 5 tháng

Liên cầu khuẩn tan huyết 2,5 – 6 tháng

Tụ cầu vàng 3 ngày

Trực huẩn dịch hạch 8 ngày (trong môi trường khô hanh)

Trực khuẩn bạch cầu 30 ngày

Trực khuẩn lao 70 ngày

b) Tác động do bức xạ Gamma.


Bức xạ Gamma được sinh ra trong quá trình vận hành sử dụng thiết bị
chiếu, chụp X-Quang. Các phòng này được xây bằng lớp vữa chì, ốp lớp chì bên
ngoài đáp ứng các yếu tố kỹ thuật và đã được cấp phép đảm bảo an toàn phóng
xạ, có hệ thống ngăn tia phóng xạ nên đã triệt tiêu được bức xạ thoát ra môi
trường xung quanh. Mặt khác, ảnh hưởng của bức xạ Gamma đối với nhân viên
bức xạ rất thấp do cường độ làm việc của thiết bị X-Quang không cao và các
biện pháp an toàn lao động được thực hiện nghiêm ngặt.
c) Bụi. Bụi (chủ yếu là bụi cơ học) trong khu vực bệnh viện và lân cận gây
ra chủ yếu do mật độ người và phương tiện đi lại đông, không có phương tiện
phun nước chống bụi vào những ngày khô hanh. Khi hít phải bụi cơ học vào
phổi, phổi sẽ bị kích thích và phát sinh những phản ứng gây xơ hoá phổi tạo nên
các bệnh về hô hấp.
Nguồn : www.mtx.vn

d) Tác động do vận hành máy phát điện dự phòng.


Máy phát điện dự phòng tại bệnh viện chỉ vận hành khi mạng điện lưới
quốc gia gặp trục trặc, phát điện đảm bảo ánh sáng cho khu mổ và sinh hoạt.
Máy phát điện dùng dầu DO làm nhiên liệu, quá trình vận hành không liên tục,
nhưng cũng là một nguồn phát thải khí. Tuy nhiên, máy phát điện chỉ vận hành
khi điện lưới mất điện, công suất máy nhỏ. Đối với nguồn ô nhiễm này bệnh
viện sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải ra ngoài khu đặt máy (ống
khói có đường kính 0,1m, chiều cao 3m).
e) Tác động do các phương tiện giao thông trong khu vực.
Nguồn phát thải bụi do hoạt động của các phương tiện xe ra vào bệnh viện
để đưa đón bệnh nhân. Vị trí của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn nằm cạnh Quốc lộ
1A, nên lưu lượng xe qua lại hàng ngày là rất nhiều. Động cơ xe ô tô có 2 loại:
Loại động cơ dùng xăng và loại động cơ dùng diezen.
Lượng nhiên liệu bị đốt cháy cũng phụ thuộc vào từng động cơ, chế độ vận
hành của từng loại xe.
Để dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tính toán, ta qui lượng khí độc hại
do các phương tiện giao thông thải ra về 1km đoạn đường chạy (tham khảo số
liệu nêu trong bảng 12).
Bảng 12: Lượng khí độc hại do các phương tiện giao thông thải ra trên
1 km đoạn đường chạy.

Lượng chất độc hại, g/km đường đi


Loại khí độc hại
Động cơ dùng xăng Động cơ dùng diezen
CO 60,0 0,69 - 2,57
NO2 2,2 0,68 - 1,02
SO2 0,17 0,47
Hydrocacbon 5,9 0,14 - 2,07
Bụi lơ lửng 0,22 0,47

(Nguồn: Strauss W and Mainwaning S.J và GS.TS Trần Ngọc Chấn


“Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - tập 1” - Nhà xuất bản KHKT năm 2000).
f) Tác động do tiếng ồn.
Nguồn : www.mtx.vn

Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ phòng khám chữa bệnh và phòng chờ bệnh
nhân, nơi tập trung đông người. Riêng chỉ tiêu tiếng ồn đo được trong môi
trường làm việc được đánh giá theo tiêu chuẩn TC: 3733/2002/BYT/QĐ và
TCVN 5949-1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn
tối đa cho phép. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt
ca lao động 8 giờ không được vượt quá 85dBA, mức cực đại không được vượt
quá 115dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá.
4 giờ, mức áp âm cho phép là 90dBA.
2 giờ, mức áp âm cho phép là 95dBA.
1 giờ, mức áp âm cho phép là 100dBA.
30 phút , mức áp âm cho phép là 105dBA.
15 phút , mức áp âm cho phép là 115dBA.
Và mức cực đại không được vượt quá 115dBA.
Thời gian làm việc còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng
ồn dưới 85dBA.
3.2.2. Tác động đến môi trường nước.
Hoạt động của bệnh viện đã ảnh hưởng một cách đáng kể đến chất lượng
môi trường nước trong khu vực đặc biệt là tại thuỷ vực nhận nước thải của bệnh
viện. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do nước thải của bệnh viện chứa
lượng lớn các chất dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh, các hoạt chất gây mê,
gây nghiện nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường. Nước thải có
hàm lượng chất dinh dưỡng lớn được thể hiện bằng nồng độ các hợp chất nitơ,
phốt pho trong nước thải cùng với các chỉ số COD, BOD5 rất cao.
a) Tác động do nguồn nước thải y tế và sinh hoạt.
Nguồn nước thải của bệnh viện gồm nước thải sinh hoạt và nước thải trong
quá trình khám chữa bệnh. Lượng nước thải hàng ngày phát sinh từ:
+ Nước thải y tế sinh ra trong quá trình khám chữa bệnh và các hoạt động
khác như hoá nghiệm, bào chế dược...
+ Nước thải sinh hoạt của cán bộ y bác sĩ, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Nguồn : www.mtx.vn

Tổng lượng nước thải hàng ngày của bệnh viện (không kể nước mưa chảy
tràn bề mặt) trung bình khoảng 300 m3/ngàyđêm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp các nguồn thải lỏng của bệnh viện.

Nước thải sinh


hoạt các phòng
nghiệp vụ Tác ñộng sinh học
của các chất ô
nhiễm

Nước thải từ các


phòng mổ, phẫu Hệ sinh học
thuật bệnh lý
Nước thải từ các Sự biến ñổi
phòng chiếu, chụp Chất ô trong hệ sinh
thái
Nước thải từ các
khu ñiều trị
Hệ vô sinh học

Nước thải của các


Labor hoá nghiệm
Tác ñộng vô sinh
Nước thải từ các học của các chất ô
buồng bệnh nhân

Nước thải từ các


khoa lây, LCK

Nước mưa chảy tràn


trong khu vực bệnh
viện
Theo Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học kỹ thuật năm
2002. Tác giả Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga: riêng nước thải sinh hoạt đã có tới
52% các chất hữu cơ, 48% là các chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật gây bệnh,
thì hàm lượng các chất hữu cơ và vi sinh vật gây bệnh trong nước thải bệnh viện
còn nhiều hơn nữa. Xuất phát từ nguồn gốc này, nước thải luôn luôn có một
lượng lớn các chất dinh dưỡng, đồng thời là môi trường rất thuận lợi cho các vi
sinh vật gây bệnh phát triển nhanh. Đánh giá tác động đến môi trường của nguồn
nước này như sau:
Nguồn : www.mtx.vn

- Oxy hoà tan. Hàm lượng oxy hoà tan là một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá chất lượng một nguồn nước vì oxy hoà tan rất cần thiết
đối với các thuỷ sinh vật:
- Duy trì quá trình trao đổi chất.
- Sản sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển.
Độ tan của oxy trong nước phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố như áp suất,
nhiệt độ và đặc tính hoá lý của nguồn nước. Nồng độ bão hoà của oxy trong
nước sạch ở nhiệt độ cho trước được tính theo định luật Henry và nồng độ này
thường nằm trong khoảng 8 - 15 mg/lít ở nhiệt độ bình thường đối với nguồn
nước sạch. Khi nguồn nước có chứa nhiều các chất dinh dưỡng, hàm lượng oxy
hoà tan trong nước sẽ giảm do phải tham gia vào quá trình oxy hoá và phân huỷ
các chất hữu cơ. Khi hàm lượng oxy hoà tan trong nước giảm xuống 4 - 5 mg/l,
hệ sinh thái dưới nước bắt đầu bị ảnh hưởng.
Do hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải bệnh viện rất cao, lượng
oxy hoà tan trong mẫu nước thải thu được hầu như bị triệt tiêu. Đây là hệ quả tất
yếu do nước thải chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và chúng đang bị phân
huỷ một cách mãnh liệt trong điều kiện yếm khí. Nồng độ oxy hoà tan cao nhất
chỉ đạt 1,0 - 1,2 mg/l trong các mẫu nước thải mới khi các chất hữu cơ còn chưa
kịp phân huỷ.
- Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) và nhu cầu oxy hoá học (COD).
Nhu cầu oxy sinh hoá là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức ô nhiễm
của nước thải nói chung và nước thải bệnh viện nói riêng. BOD được định nghĩa
là lượng oxy sử dụng trong quá trình oxy hoá các chất hữu cơ có khả năng phân
huỷ bằng các vi sinh vật. Phương trình tổng quát của phản ứng này như sau:
Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + Tế bào mới + Sản phẩm cố định.
Trên thực tế ngoài quá trình oxy hoá sinh học thành phần cacbon của chất
thải còn có khả năng tăng thêm nhu cầu oxy sinh hoá do quá trình oxy hoá các
hợp chất nitơ. Nhu cầu oxy hoá học COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết
cho quá trình oxy hoá học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. Giá trị
các trị số COD và BOD5 của các mẫu nước thải bệnh viện rất cao và đạt giá trị
Nguồn : www.mtx.vn

cực đại là 240 mg/l và 156 mg/l tương ứng. Với giá trị các chỉ số COD và
BOD5 như trên thì mức độ ô nhiễm của nước thải của bệnh viện cao hơn TCCP
nhiều lần so với TCVN 6772 – 2000 mức I. Tiêu chuẩn này quy định giá trị
BOD5 cực đại của nước thải khi thải ra các thuỷ vực là 30 mg/l tương ứng.
Trong khi đó, giới hạn BOD được các nước Thái Lan, Anh, Thụy Sĩ, ấn Độ quy
định nhỏ hơn 20 - 30 mg/l. Như vậy, nước thải bệnh viện có các trị số COD và
BOD5 lớn hơn rất nhiều so với các giới hạn cho phép được áp dụng trong và
ngoài nước. Điều này cho thấy hàm lượng các hợp chất hữu cơ trong nước thải
rất cao. Đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong nước thải được trình
bày dưới đây sẽ làm rõ thêm những lập luận và thực tế nói trên.
- Hàm lượng Nitơ và Photpho.
Nitơ và Photpho là những nguyên tố chủ yếu cần thiết cho các sinh vật
nguyên sinh và thực vật phát triển. Chúng là những chất dinh dưỡng hoặc kích
thích sinh học. Tuy nhiên, ở hàm lượng cao Nitơ và Photpho là nguyên nhân gây
nên hiện tượng phú dưỡng và sự phát triển bùng nổ của các loài tảo ở nguồn
nước mặt của môi trường. Đây là hai yếu tố góp phần quan trọng gây nên những
tác dụng bất lợi của nguồn nước thải đối với môi trường nước xung quanh bệnh
viện. Do đó, xác định hàm lượng Nitơ và Photpho trong nước thải bệnh viện là
rất cần thiết nhằm đánh giá mức độ gây ô nhiễm của nguồn thải này và xác định
khả năng xử lý nguồn nước thải y tế này bằng các quá trình sinh học.
Tổng hàm lượng Nitơ trong nước thải bệnh viện thường dao động từ 90 -
100 mg/l, trong đó Nitơ dạng NH4+ chiếm khoảng 40-50 mg/l và NO3- 15-25
mg/l, phần còn lại là các Nitơ hữu cơ và Nitrit NO2-. So sánh với giới hạn cho
phép của TCVN 5945 - 2005 thì nồng độ các hợp chất chứa Nitơ trong nước thải
bệnh viện là những con số lớn, đặc biệt là NH4+ nếu chưa xử lý thường từ 35,9
đến 36,9 mg/l. Sự có mặt với hàm lượng lớn NH4+ là kết quả của quá trình phân
huỷ các chất chứa Protein trong điều kiện hiếu khí xảy ra theo trình tự sau:

Protein→ NH3 Oxy


 →NO2 → NO3
hoa
Nguồn : www.mtx.vn

Tổng lượng photpho trong nước thải đạt giá trị cực đại khoảng 27mg/l.
TCVN: 5945 - 2005 quy định giới hạn cao nhất của dòng thải khi đổ vào các
nguồn nước dùng cho giao thông thuỷ, tưới tiêu, thuỷ sản, trồng trọt là 6 mg/l.
Các hợp chất chứa phốt pho có trong nước thải bệnh viện bao gồm
Orthophotphat (PO43-, HPO42-, H2PO4-), polyphotphat [Na3(PO4)6] và các phốt
phát hữu cơ. Nước thải bệnh viện chứa các hợp chất phốt pho trên do việc sử
dụng các chất tẩy rửa, các thức ăn dư thừa, các chất thải của con người, chất thải
y tế. Các hợp chất phốt pho trong nước thải đang là một yếu tố quyết định làm
cho nước bị ô nhiễm.
- Các vi sinh vật gây bệnh.
Trong nước thải bệnh viện có chứa nhiều chủng, vi sinh vật gây bệnh đó
là: Vi khuẩn coliform, fecal coliform, shigella và salmonella... là những vi khuẩn
gây nên các bệnh hiểm nghèo, dễ lan truyền và phát triển nhanh trong môi
trường. Các nhóm vi sinh vật có thể gây bệnh và truyền nhiễm qua đường nước
thải y tế của bệnh viện được nêu trong bảng sau:
Bảng 13: Các nhóm vi sinh gây bệnh và lây nhiễm qua đường nước.

Nhóm vi sinh vật Các bệnh chính


Vi khuẩn
Salmonella Sốt thương hàn
Salmonella paratiphi Sốt phó thương hàn
Shigella spp Lỵ
Vibrio cholerae Tả
Escherichia coli Viêm đường ruột
Campyloba Viêm đường ruột
Legionella pnenmophila Viêm đường hô hấp cấp tính
Mycoba erium tuberculosis Lao phổ
Vi khuẩn cơ hội Gây viêm rất đa dạng
Các vi rút
Enterovirus
Nguồn : www.mtx.vn

Poliovius Bại liệt


Coxsackievirus A Viêm màng não
Coxsackievirus B Viêm màng não
Echovius Viêm màng não
Reovius Viêm đường ruột và đường hô hấp trên ở thể nhẹ
Rotavirus Viêm đường ruột
Adenovirus Viêm đường hô hấp trên và đường ruột
Hepatitis A... Viêm gan
Các loại động vật nguyên sinh
Acanthamoeba castellani Viêm não Amip
Balantidium coli Bệnh lỵ
Nacgleria fowleri Viêm màng não sơ cấp

b) Tác động do nước mưa chảy tràn.


Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng bệnh viện có cuốn theo
đất cát, rác và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Nếu lượng
nước mưa này không được khống chế tốt cũng gây tác động tiêu cực đến nguồn
nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thuỷ sinh trong khu vực.
Bảng 14: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn.

Thông số ô nhiễm Nồng độ (mg/l)

Tổng Nitơ 0,5 - 1,5

Tổng photpho 0,004 - 0,03

COD 10 - 20

SS 8 - 15

So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn khá sạch, vì vậy có thể
tách riêng đường thu nước mưa ra khỏi hệ thống rãnh thu gom nước thải và thải
thẳng ra các vực nước xung quanh sau khi chảy qua hố ga có lắp đặt song chắn
rác để giữ lại các cặn rác có kích thước lớn.
3.2.3. Tác động do chất thải rắn.
Nguồn : www.mtx.vn

Đặc trưng của chất thải rắn hay còn gọi là rác thải của các bệnh viện nói
chung và của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn nói riêng có chứa một lượng nhất
định các vật phẩm y tế cùng với các chất thải khác như rác thải sinh hoạt...
Nhiều loại vật phẩm y tế thường mang các vi khuẩn, vi trùng gây bệnh hoặc
là một môi trường rất thuận lợi cho các vi sinh vật đó phát triển. Do đó, nếu
rác thải không được quản lý và xử lý triệt để sẽ là nguồn lây lan bệnh tật ra
môi trường xung quanh.
3.2.4. Tác động đến kinh tế - xã hội.
- Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn ra đời sẽ làm mất đi 4,5ha đất canh tác.
- Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh
tế, chính trị, xã hội của huyện Tĩnh Gia và tỉnh Thanh Hoá, là nơi khám và điều
trị cho cán bộ và nhân dân trong huyện, cán bộ công, nhân viên khu kinh tế Nghi
Sơn cũng như nhân dân trong và ngoài tỉnh. Tham mưu cho các cơ quan quản lý
về chính sách chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, kế hoạch hoá gia đình, phòng
chống các bệnh xã hội.
- Thanh Hoá là tỉnh có số dân đông thứ ba trong toàn quốc, Bệnh viện đa
khoa Nghi Sơn lại nằm trong khu vực tập trung dân cư đông, mật độ dân số cao
nên vai trò rất quan trọng. Với đội ngũ y, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,
nhân viên y tế lành nghề cùng với trang thiết bị hiện đại, bệnh viện đa khoa
Nghi Sơn sẽ điều trị thành công và cứu sống nhiều trường hợp mắc bệnh hiểm
nghèo. Khả năng này của bệnh viện sẽ góp phần hạn chế được tình trạng quá tải
tại các bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương đồng thời giảm chi phí đi lại cho bệnh
nhân và những rủi ro đối với người bệnh.
3.3. Các rủi ro và sự cố môi trường.
- Các rủi ro và sự cố môi trường có thể xảy ra tại bệnh viện là cháy, nổ. Các
sự cố nói trên sẽ gây nên những thiệt hại về vật chất và thương vong đối với con
người.
- Các vật thể có khả năng bị gây cháy nổ trong bệnh viện là các bom khí
oxy, nhiên liệu chạy máy phát điện, chăn ga, gối đệm khu buồng bệnh...
- Ô nhiễm môi trường do không xử lý nước thải, chất thải rắn.
Nguồn : www.mtx.vn

- Là nơi có thể phát tán các loại bệnh.


Nguồn : www.mtx.vn
Chương 4
Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường

4.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
Trong giai đoạn xây dựng, các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí
là chủ yếu và không liên tục, nên các biện pháp khống chế ô nhiễm mang tính
cục bộ và các biện pháp phòng hộ đối với người lao động trực tiếp. Các biện
pháp khống chế ô nhiễm trong quá trình thi công xây dựng như sau:
- Các biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường không khí.
+ Đề ra yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh môi trường
cho các đợn vị thi công, các yêu cầu được ghi thành pano, áp phích dán ở các
khu vực thi công. Các đơn vị thi công phải trực tiếp ký đảm bảo an toàn lao
động với công ty.
+ Xung quanh các hạng mục công trình thi công phải che chắn kín.
+ Nghiêm cấm các phương tiện thi công, vận chuyển bấm còi hơi.
+ Để tạo độ ẩm, giảm nồng độ bụi phát tán tại khu vực công trường xây
dựng và trên tuyến đường vận chuyển nguyên, vật liệu, công ty sẽ chú ý phun
nước trong những ngày thời tiết nóng, nắng và khí hậu khô hanh.
+ Công ty và các đơn vị thi công thường xuyên dọn vệ sinh những tuyến
đường giao thông và nơi thi công.
+ Công ty yêu cầu đơn vị thi công tiến hành san ủi vật liệu ngay sau khi đổ
xuống để giảm sự khuếch tán vật liệu do tác động của gió.
+ Để hạn chế bụi trong khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ
được phủ bạt, thùng xe đóng kín, không chở vật liệu vượt quy định.
+ Không sử dụng ô tô, máy móc quá cũ để vận chuyển, thi công để đảm
bảo các tiêu chuẩn hiện hành và môi trường như: tiêu chuẩn khí thải, tiêu chuẩn
mức ồn, rung của các phương tiện.
+ Yêu cầu các chủ xe thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ xe.
+ Công ty sẽ thường xuyên kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây
dựng từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp để đạt được mức ồn tiêu chuẩn cho
phép.
Nguồn : www.mtx.vn

+ Công ty sẽ phối hợp với các đơn vị thi công lập ra lịch trình thi công các
hạng mục công trình xây lắp hợp lý để giảm thiểu bụi, khí độc, độ ồn, độ rung.
- Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn trong quá trình xây dựng.
Chất thải rắn như đã trình bày ở phần trên chủ yếu là vật liệu hư hỏng như:
gạch vỡ, bao bì, túi nilon... và rác thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân trực tiếp
thi công. Các chất thải này được phân thành 2 loại và được xử lý như sau.
+ Các chất thải như: gạch vỡ, xi măng rơi vãi... được dùng để san lấp mặt bằng.
+ Các chất thải như: gỗ cotpha hỏng, các phế liệu bảo vệ ngoài, các thiết bị
bao bì, túi nilon... được thu gom bán cho người dân.
+ Rác thải sinh hoạt được thu gom và đưa đến bãi rác của xã.
+ Đất thải khi đào móng sẽ được dùng để san lấp mặt bằng.
- Giảm thiểu ô nhiễm nước thải.
+ Nước thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình thi công xây dựng sẽ
được quản lý chặt chẽ. Nước thải trong quá trình tắm rửa, giặt giũ sẽ được tiến
hành xử lý sơ bộ sau đó qua ống dẫn có song chắn rác trước khi thải ra môi
trường. Nước thải từ nhà vệ sinh sẽ được xử lý bằng bể tự hoại.
+ Công ty sẽ yêu cầu các đơn vị thi công xây dựng khu nhà vệ sinh tự hoại.
+ Các đơn vị thi công xây dựng hệ thống thoát nước công trình, tránh ngập úng
khi có mưa, ảnh hưởng đến phía ngoài công trình và đường giao thông xung quanh.
+ Hạn chế đến mức thấp nhất việc sửa xe, máy móc công trình tại khu vực
thi công.
+ Dầu mỡ loại bỏ không được chôn lấp, thải ra môi trường thi công, mà được
chứa trong các thùng chứa thích hợp để sau đó đưa đi chôn lấp theo quy định.
+ Có kế hoạch kiểm tra chất lượng nước tại khu vực thi công.
- An toàn trong thi công.
+ Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cần thiết cho công nhân như: mũ, kính,
giầy, khẩu trang, quần áo bảo hộ, dây an toàn… Nhắc nhở về an toàn lao động cho
tất cả mọi người. Treo các nội quy về an toàn lao động, quy trình vận hành máy
móc ở các nơi tập trung công nhân, khu vực đông người qua lại trên công trường.
Nguồn : www.mtx.vn

+ Khi tổ chức thi công, Công ty yêu cầu công nhân tuân thủ các qui định
về an toàn lao động, chú ý vấn đề bố trí máy móc, thiết bị phòng ngừa tai nạn.
+ Thiết kế hệ thống chiếu sáng đầy đủ cho những nơi cần làm việc ban đêm.
• Giảm thiểu ô nhiễm do bụi:
- Các xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, phế liệu, phế thải xây dựng, bột
rời, bùn sệt dễ rơi vãi, rò rỉ, gây bụi yêu cầu thùng xe phải được đóng kín, có
phủ bạt để hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
- Sửa chữa các đoạn đường hư hỏng kịp thời nhằm giảm độ rung, xóc của
xe, giảm rơi vãi nguyên vật liệu, giảm cuốn bụi mặt đường do xe chạy và gió,
thường xuyên phun nước chống bụi ở những nơi phát sinh bụi.
* Kiểm soát ồn, rung:
- Không thi công đóng cọc bằng búa máy vào ban đêm (từ 22h đến 6 h sáng).
- Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng, từ đó đặt ra lịch sử dụng
các phương tiện thi công cho phù hợp để đạt mức ồn trong khoảng cho phép.
* Khống chế ô nhiễm môi trường nước:
- Đối với nước mưa chảy tràn: Ngay từ khi khởi công xây dựng bệnh viện,
dự án đã có phương án xây dựng ngay hệ thống thoát nước mưa chảy tràn của
bệnh viện cùng với tiến độ xây dựng các hạng mục của dự án.
- Đối với nước thải sinh hoạt: Dự án dự kiến xây dựng hệ thống vệ sinh tự
hoại, bể tự hoại tạm thời để xử lý nước thải sinh hoạt cho tối đa 100 người
thường xuyên làm việc trên công trường. Sau khi dự án đi vào hoạt động khu vệ
sinh này sẽ là khu vệ sinh công cộng.
Tính toán bể tự hoại như sau:
Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: Lắng và phân huỷ
bùn cặn. Cặn lắng được giữ lại ở trong bể từ 3 - 6 tháng, dưới tác động của các
vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ được phân huỷ một phần được tạo thành các
chất khí, phần tạo thành các hợp chất hữu cơ.
Ngoài ra các chất khí được tạo thành trong quá trình phân huỷ bốc lên
mang theo các hạt cặn đã lắng. Những hạt cặn này một phần sẽ tạo thành màng
dày 0,3 - 0,4 m (có khi tới 1,0m) trên mặt nước ở trong bể, gây khó khăn cho
Nguồn : www.mtx.vn

quản lý, phần khác khi giải phóng khỏi các chất khí nó lại rơi xuống. Quá trình
lên xuống của các hạt cặn đó làm giảm một phần hiệu suất xử lý.
Việc dẫn nước vào và ra khỏi bể dùng ống chữ T, đầu cắm sâu xuống lớp
váng. Phần trên của ống chữ T phải để lộ thiên để thuận lợi khi thông ống. Nước
từ ngăn này sang ngăn khác chảy qua khe hở ở tường ngăn cách. ở mỗi ngăn đều
có nắp đậy để kiểm tra. Phía trên của tường ngăn cách mặt nước một khoảng
làm các lỗ thông với nhau kích thước (0,2 x 0,2)m2.
Khoảng 6 tháng một lần phải hút bùn ra khỏi bể nhưng để lại khoảng 20%
để giúp cho việc lên men các cặn mới.
Để khắc phục nhược điểm các hạt cặn lên xuống do sức hút của các bong
bóng (bọt) khí và trọng lượng bản thân, làm giảm hiệu suất lắng, thiết kế bể tự
hoại có ngăn lắng riêng biệt. Cặn lắng rơi xuống phần bùn qua khe hở phía dưới
máng lắng.
Tính toán bể tự hoại bao gồm: (Nguồn: Xử lý nước thải. NXB Xây dựng
năm 1996. Tác giả: PGS.PTS Hoàng Huệ).
Xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn.
Thể tích phần lắng:
a.N .T
W1 =
1.000
Thể tích phần chứa bùn:
b.N
W2 =
1.000
Thể tích tổng cộng :
W = W1 + W2
Trong đó:
a - Tiêu chuẩn thải nước, 70l/người/ngày đêm.
Trong đó: Nước dùng cho tắm, rửa, giặt giũ khoảng 70 - 80%.
Nước thải vệ sinh khoảng 20 - 30% được xử lý bằng bể tự hoại.
N - Số người sử dụng: 100 người.
T - Thời gian nước lưu ở bể, lấy T = 3 ngày.
b - Tiêu chuẩn tính ngăn lưu bùn thường lấy 60l/người.
Ta có tổng thể tích bể tự hoại là: 6,3m3 + 6m3 = 12,3m3.
Nguồn : www.mtx.vn

Công ty sẽ xây dựng một nhà vệ sinh tự hoại 13 m3 để xử lý nước thải cho
cán bộ quản lý và công nhân xây dựng công trình.
4.2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động.
4.2.1. Giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý.
Các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nhiệt độ đối với
môi trường và sức khoẻ cán bộ y, bác sĩ và người bệnh sẽ được bệnh viện áp
dụng như sau:
- Bố trí cách ly các nguồn phát thải khí như máy phát điện dự phòng vào
một khu vực riêng nhằm giảm thiểu sự phát tán ô nhiễm.
- Làm vệ sinh từng khoa phòng thường xuyên.
- Trang bị đủ thiết bị bảo hộ lao động theo đúng qui định của ngành cho các
y, bác sĩ, giám sát việc sử dụng dụng cụ bảo hộ trong suốt quá trình làm việc.
- Trang bị các thùng đựng rác (thùng đựng rác thải phân huỷ và thùng đựng
rác thải không phân huỷ) tại các khoa phòng, hành lang và trong khuôn viên
bệnh viện.
- Cung cấp thông tin về vệ sinh an toàn bệnh viện cho cán bộ, y, bác sĩ,
người bệnh đến khám.
4.2.2. Giảm thiểu bằng các biện pháp chuyên môn kỹ thuật.
- Đảm bảo độ thông thoáng cần thiết trong khu khám bệnh bằng cách lắp các
quạt hút công nghiệp công suất lớn trong từng khu khám bệnh, phòng xét nghiệm.
Đồng thời trang bị thêm các quạt thổi gió trong mỗi phạm vi nhỏ của từng khoa
để tăng cường khả năng trao đổi khí sạch với bên ngoài.
- Trang bị hệ thống quạt thổi gió công ngiệp để thổi mát cục bộ từng khu
vực, theo mùa, khoảng cách bố trí quạt được nghiên cứu và tính toán sao cho tốc
độ gió trong toàn bộ khu nhà khám bệnh từ 0,5 - 1m/s.
- Sử dụng máy điều hoà nhiệt độ tại các khu vực như văn phòng, phòng
khám để tạo cảm giác mát mẻ, thoải mái cho người bệnh cũng như y, bác sĩ điều
trị.
Nguồn : www.mtx.vn

- Thiết kế hệ thống thông gió tự nhiên qua việc bố trí hợp lý các cửa sổ,
giếng trời nhằm gia tăng lưu lượng gió tự nhiên trao đổi luôn đạt 10 - 20 lần thể
tích phòng khám.
4.2.3. Giải pháp xử lý nước thải của bệnh viện.
Như đã trình bày ở phần trên, các yếu tố tác động lớn nhất đến môi trường do
các hoạt động của bệnh viện là nước thải có hàm lượng các chất hữu cơ cao, giàu
nitơ, phốt pho và các vi khuẩn gây bệnh. Do đó, nguồn thải này sẽ được xử lý sao
cho nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm cùng với số lượng các chủng vi khuẩn thấp
hơn TCVN: 6772 - 2000 (cột B) trước khi thải ra môi trường.
4.2.3.1. Đối với nước thải từ nhà vệ sinh.
- Nước thải từ các nhà vệ sinh sẽ được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại
sau đó dẫn ra hệ thống xử lý nước chung của bệnh viện.
- Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại như phần xây dựng cơ bản.
Tính toán bể tự hoại bao gồm: (Nguồn: Xử lý nước thải. NXB Xây dựng
năm 1996. Tác giả: PGS.PTS Hoàng Huệ).
Xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn.
Thể tích phần lắng:
a.N .T
W1 =
1.000
Thể tích phần chứa bùn:
b.N
W2 =
1.000
Thể tích tổng cộng :
W = W1 + W2
Trong đó:
a - Tiêu chuẩn thải nước, 60 - 80l/người/ngày.đêm, lấy a = 70l.
Trong đó: Nước dùng cho tắm, rửa, giặt giũ khoảng 70 - 80%.
Nước thải vệ sinh khoảng 20 - 30% được xử lý bằng bể tự hoại.
N - Số người sử dụng: 2.000 người.
T - Thời gian nước lưu ở bể, lấy T = 1 - 3 ngày.
b - Tiêu chuẩn tính ngăn lưu bùn, thường lấy bằng 50 - 60l/người.
Ta có tổng thể tích bể tự hoại là: 126 m3 + 120 m3 = 246 m3.
Nguồn : www.mtx.vn

- Công ty sẽ xây dựng 8 bể tự hoại có tổng thể tích 250 m3.


- Bể tự hoại xây trong quá trình xây dựng 13 m3 sẽ làm nhà vệ sinh công cộng.
- Sau khi đã xử lý bằng bể tự nước thải từ các nhà vệ sinh tiếp tục được thu
gom bằng hệ thống cống (kín) dẫn ra hệ thống xử lý chung của bệnh viện trước
khi thải ta môi trường bên ngoài.
4.2.3.2. Đối với nước thải chung của bệnh viện.
a) Lựa chọn thông số thiết kế dây chuyền xử lý nước thải tại Bệnh đa
khoa Nghi Sơn.
Việc lựa chọn số liệu để thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho các bệnh
viện được thực hiện dựa trên sự kết hợp của hai phương pháp sau:
- Căn cứ số liệu thực tế sau này bệnh viện đi vào hoạt động.
- Tính toán theo các công thức, kinh nghiệm.
- Qua thực tế một số bệnh viện đã sử dụng phương pháp mô đun như: Bệnh
viện Hữu Nghị, bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá, bệnh viện đa khoa tỉnh Thái
Bình, bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, bệnh viện nhi tỉnh Nghệ An...
- Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có quy mô 500 giường bệnh, bình quân một
ngày thải ra khoảng 300 m3 nước thải. Cơ quan tư vấn đưa ra phương pháp xử lý
nước thải bằng mô đun hợp khối.
b) Đặc điểm công nghệ.
Nhằm giảm bớt chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả xử lý của trạm xử lý
nước thải, nước sinh hoạt và khám chữa bệnh cần được phân luồng tách riêng
khỏi dòng nước mưa. Bệnh viện cần được xây dựng các rãnh thoát nước mưa
riêng biệt, nước từ hệ thống rãnh này được xả thẳng ra cống thoát chung của khu
vực qua song chắn rác đặt ở cửa xả. Dòng nước thải từ các bể phốt của bệnh viện
được dẫn vào bể chứa theo hệ thống cống riêng, sau đó bơm vào trạm xử lý nước
thải.
Do đặc tính nước thải bệnh viện có thành phần ô nhiễm chính là các chất hữu
cơ và vi trùng gây bệnh, tỷ lệ BOD: COD > 1/2 nên phương pháp xử lý sinh học
kết hợp khử trùng sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất, đảm bảo phân huỷ gần như toàn bộ
các chất ô nhiễm hữu cơ và tiêu diệt hầu hết các vi trùng gây bệnh. Hệ thống xử lý
Nguồn : www.mtx.vn

theo phương pháp công nghệ này có thể đạt hiệu suất xử lý 90% đối với BOD5,
80% đối với SS và gần 90% đối với Coliform. Nước thải sau khi xử lý đạt mức I
theo TCVN: 6772 - 2000 và loại A tiêu chuẩn thải theo TCVN: 5945 - 2005.
Phương án công nghệ để xử lý nước thải bệnh viện là công nghệ hiện đại
bao gồm các quá trình xử lý lý - hoá và xử lý sinh học yếm khí và hiếu khí.
Ngoài ra công nghệ này còn sử dụng chất keo tụ PACN - 95 và chế phẩm vi sinh
đặc hiệu DW-97H nhằm nâng cao hiệu suất xử lý, tăng công suất thiết bị. Các
thiết bị được chế tạo theo nguyên lý modul, hợp khối, tự động rất gọn, phù hợp
với điều kiện lắp đặt và sử dụng ở bệnh viện đa khoa Nghi Sơn.
- Nguyên lý Modul:
Mỗi Modul được thiết kế cho công suất từ 100 - 150 m3/ngày.đêm (với 20
giờ hoạt động), số modul cần thiết sẽ lắp đặt tuỳ thuộc vào tổng lưu lượng nước
thải của bệnh viện. Như vậy cho phép vận hành các thiết bị một cách tối ưu, đảm
bảo tận dụng triệt để công suất của hệ thiết bị xử lý ngay cả trường hợp lưu
lượng nước thải biến đổi theo thời điểm phụ thuộc vào nguồn thải nhằm giảm
thể tích bể điều hoà và chi phí vận hành thiết bị lúc cao điểm thải và những thời
gian bình thường.
- Nguyên lý hợp khối:
Nguyên lý này cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý
nước thải đã cho biết trong một không gian thiết bị của mỗi modul để tăng hiệu
suất và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối cùng một
lúc thực hiện đồng thời quá trình xử lý sinh học yếm khí và các quá trình hiếu
khí như Biofin, Biofor, Aeroten. Việc kết hợp nhiều lớp này sẽ tạo mật độ màng
vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện ô xy hoá mạnh
và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối còn áp dụng cơ chế
lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng đồng thời rút ngắn thời
gian lưu.
- Nguyên lý tự động
Việc vận hành các máy bơm nước thải, máy bơm bùn, các máy thổi khí và
bơm các chế phẩm vi sinh, keo tụ... được thực hiện tự động tuỳ thuộc vào lưu
Nguồn : www.mtx.vn

lượng nước thải thông qua các phao báo tự động được lắp ở các ngăn bể.
Nguyên lý này cho phép tiết kiệm điện và hoá chất đồng thời vẫn đảm bảo duy
trì cấp khí nuôi vi sinh hiếu khí và thực hiện xử lý nước thải.
Ngoài ra công nghệ xử lý này còn sử dụng một số chế phẩm đặc hiệu nhằm
nâng cao hiệu suất xử lý cụ thể.
- Chế phẩm vi sinh:
Sử dụng chế phẩm vi sinh đặc hiệu DW-97H. Đây là chế phẩm phân giải
mạnh các chất thải hữu cơ từ trong các bể phốt của bệnh viện, tạo điều kiện phân
giải khá triệt để các chất hữu cơ phức tạp trước khi bắt đầu quá trình ôxy hoá
trong thiết bị xử lý sinh học. Do đó, quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong
các thiết bị ôxy hoá sinh học diễn ra nhanh hơn (tốc độ phân huỷ tăng 7-9 lần),
nhờ vậy giảm được sự quá tải của các bể phốt, giảm kích thước thiết bị, tiết kiệm
chi phí chế tạo, chi phí vận hành cũng như diện tích mặt bằng cho hệ xử lý.
- Sử dụng chất keo tụ:
Chất keo tụ tốc độ cao PACN-95 cho phép giảm kích thước thiết bị lắng
một cách đáng kể, từ đó giảm chi phí xây dựng và vận hành tiết kiệm năng
lượng mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra của nước thải.
c) Các giai đoạn xử lý.
- Xử lý sơ bộ bậc 1.
+ Nước thải từ các khoa, phòng được thu gom bằng hệ thống cống rãnh.
Nước thải từ bể tự hoại được thu gom bằng hệ thống ống kín. Nước thải theo hệ
thống đường ống chảy vào bể gom, bể này được xây dựng tại tại một vị trí thuận
lợi cho việc gom nước thải toàn bệnh viện. Tại đây, tất cả các rác thô có kích
thước lớn như: Giấy, bao nilon, que, gỗ... được lưu giữ lại ở hố tách bằng lưới
inox Φ 5 và được đưa tới điểm tập trung rác bệnh viện.
+ Từ bể gom, nước thải được bơm về bể điều hoà tại khu xử lý để làm cân
bằng lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm đồng thời thực hiện quá trình làm
thoáng sơ bộ. Tại đây, nước thải được bổ sung một lượng BIOWC96 hoặc
DW97 nhằm thuỷ phân sơ bộ các chất hữu cơ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật hoạt động, ở trong bể điều hoà được lắp đặt hệ thống sục khí. Nước thải
Nguồn : www.mtx.vn

được bơm thường xuyên lên container để xử lý với một lượng ổn định không đổi
bằng bơm. Để đảm bảo quá trình xử lý được liên tục cần lắp thêm một bơm dự
phòng cùng công suất.
- Xử lý bậc hai.
+ Xử lý bậc hai là quá trình quan trọng kết hợp các công đoạn xử lý khác
nhau được thực hiện trong container thiết bị. Nước thải từ bể điều hoà được
bơm lên các container với lưu lượng không đổi. (Container xử lý nước thải bệnh
viện sẽ được miêu tả chi tiết ở phần vận hành thiết bị).
+ Nước thải được bơm vào container trước tiên đi vào ngăn xử lý vi sinh
yếm khí. Nước thải được dẫn qua lớp đệm vi sinh có cấu tạo đặc biệt tạo thành
dòng nước lan toả đi các nhánh trong lớp đệm tạo màng vi sinh tối đa phân bổ
đồng đều trong lớp đệm. Do cấu tạo như vậy quá trình phân huỷ sinh học yếm
khí diễn ra đồng đều với hiệu suất xử lý cao. Ngoài ra, việc cấp thêm các chế
phẩm đặc hiệu BIOWC96 (3-5mg/l) hoặc DW97 (2-3mg/l) sẽ giúp cho việc
phân huỷ được thực hiện nhanh chóng hơn. Thời gian lưu của nước thải trong
ngăn xử lý sinh học yếm khí khoảng 1-1,5h. Hiệu suất xử lý nước thải tại ngăn
xử lý sinh học yếm khí này có thể đạt tới 40-50% theo BOD.
+ Tiếp sau ngăn xử lý sinh học yếm khí, nước thải được đưa qua ngăn xử lý
sinh học hiếu khí. Ngăn này được thiết kế theo phương án kết hợp một lúc nhiều
nguyên lý thiết bị Biofin, Biofor, Aeroten tạo bề mặt tiếp xúc lớn giữa nước thải
và không khí. Thời gian lưu của nước thải trong ngăn thiết bị này là 2-2,5h qua 3
quá trình xử lý vi sinh như sau:
- Aerofil (trộn khí cưỡng bức) cường độ cao bằng việc dùng không khí thổi
cưỡng bức để hút và đẩy nước thải.
- Aerotan dòng ngược (hoặc dòng xuôi) có lớp đệm vi sinh bám.
- Lọc sinh học dòng xuôi với vật liệu lọc.
Với cơ chế như vậy, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động tốt hơn nên quá
trình xử lý diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và triệt để. Để tăng cường quá trình xử
lý, một phần bùn hoạt hoá sau khi qua container được bơm tuần hoàn trở lại hoà
trộn với nước thải từ bể điều hoà, hoặc với từng ngăn của các modul nhằm tăng
Nguồn : www.mtx.vn

cường tối đa hiệu ứng của bùn hoạt hoá cho quá trình xử lý. Việc cung cấp ôxy
được thực hiện nhờ máy thổi cưỡng bức trong môi trường container. Hiệu quả
xử lý của quy trình xử lý này đạt 70-75% theo BOD.
Để nâng cao hiệu quả xử lý theo BOD của các quy trình xử lý sinh học hiếu
khí lên đến 90-95%, trong container thiết bị còn lắp thêm ngăn xử lý sinh học
dạng Biofilter nhỏ giọt. Nước thải sau khi đã qua các quy trình xử lý hiếu khí kết
hợp nêu trên sẽ được bơm lên đỉnh của ngăn lọc sinh học, từ đây nước thải sẽ
chảy qua lớp đệm lọc sinh học có các màng bám vi sinh. Ngăn lọc sinh học được
thiết kế với các khe hút gió trên thành thiết bị, do đó không khí sẽ bị hút vào
ngăn lọc và bị cuốn cùng với nước thải qua các ngách của lớp đệm tạo điều kiện
tốt cho các vi sinh vật hiếu khí hoạt động và giảm chi phí điện năng dùng cho
cấp khí.
Quá trình tách bùn hoạt hoá và cặn lơ lững hữu cơ khác trong nước được
thực hiện ở ngăn lắng trong cùng thiết bị này. Ngăn lắng này được thiết kế theo
kiểu bản lắng mỏng (Lamen) cho phép tăng bề mặt lắng, đồng thời rút ngắn thời
gian lưu. Ngoài ra tại đây nước thải được bổ sung chất keo tụ PANC-95 (nồng
độ đưa vào 5-8mg/l) có tác dụng tạo bông cặn to, tăng tốc độ lắng, giúp cho quá
trình tách bông bùn diễn ra nhanh chóng và giảm kích thước thiết bị.
Nước thải đã qua xử lý sinh học và được lắng trong nhưng vẫn còn chứa
một lượng nhất định các vi khuẩn gây bệnh, do đó cần được dẫn sang ngăn khử
trùng để diệt trừ vi khuẩn trước khi đổ ra môi trường. Hiệu quả và triệt để nhất
là khử trùng bằng dung dịch Chlorine. Dung dịch Hypochloride Na hoặc Ca
(NaOCl hoặc Ca(OCl)2) được pha trộn và bơm định lượng với nồng độ 4-6mg
Cl2/m3 nước thải. Việc định lượng Cl hoạt tính cần thiết cho khử trùng nhờ các
thiết bị trộn, thiết bị pha Cl2 và các bơm định lượng Cl2 được lắp đặt đồng bộ
trong container.
Nước thải sau khi được khử trùng sẽ chảy về bể chứa nước thải đã xử lý để
chảy ra rãnh thoát nước chung của khu vực.
- Xử lý bùn.
Nguồn : www.mtx.vn

+ Bùn, cặn lắng ở ngăn lắng và từng ngăn xử lý sinh học sẽ được bơm về
bể chứa bùn. Tại đây, dưới tác dụng của quá trình lên men yếm khí, phần lớn
bùn, cặn sẽ được khoáng hoá cùng với sự tạo thành một số sản phẩm phụ của
quá trình lên men yếm khí CH4, NH3, H2O, H2S..., thể tích của bùn giảm một
cách đáng kể. Mặt khác, tại đây men BIOWC96 hoặc DW97 cũng được bổ
sung nhằm đẩy nhanh quá trình phân huỷ và diệt trừ khi thải ra môi trường.
Bùn sau xử lý được định kỳ hút đi bằng xe vệ sinh và đưa đến nơi quy định của
khu kinh tế nghi sơn. Phần nước tách ra từ bùn qua vách ngăn sẽ được bơm trở
lại để tiếp tục xử lý.
Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải bệnh viện

Nước
thải

DW97 Bể tự
hoại,
hố ga

Bể thu
gom và
lọc rác

Bể ñiều
hoà

Thiết bị xử
lý nước Bể bùn Bùn ñã
PACN-95
thải theo xử lý
nguyên lý
Nguồn : www.mtx.vn

- Qua tính toán trên khi đi vào hoạt động 500 giường bệnh mỗi ngày bệnh
viện thải ra 300m3 nước thải. Khi đi vào hoạt động công ty sẽ đầu tư 2 mô đun
để xử lý nước thải trên trước khi thải nước ra môi trường bên ngoài.
- Giai đoạn I xây dựng 200 giường bệnh thì mỗi ngày bệnh viện thải ra
khoảng 150 m3 nước thải thì công ty sẽ đầu tư 1 mô đun để xử lý nước thải trên.
- Giải pháp xử lý bổ sung.
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa chảy tràn. Hệ thống thoát nước mưa
chảy tràn tách riêng khỏi hệ thống nước sinh hoạt. Tại đầu cống thải của nước
mưa chảy tràn có hố lắng cát và sàng chắn rác. Hệ thống thoát nước mưa chảy
tràn này được phép đổ ra mương nước tưới.
4.2.4. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn.
Chất thải bệnh viện có đặc điểm chứa các nguồn gây bệnh như vi trùng, các
tác nhân truyền dịch bệnh và môi trường lan truyền bệnh. Rác thải bệnh viện cần
được xử lý bằng phương pháp an toàn bảo đảm vệ sinh môi trường, ngăn chặn các
véctơ truyền bệnh xâm nhập môi trường tự nhiên. Tại các nước phát triển việc thu
gom, xử lý và tiêu tán được thực hiện theo các quy định nghiêm ngặt. Có thể chia
ra hai công đoạn chính trong công nghệ quản lý và xử lý rác thải.
- Thu gom, chứa rác, chuyển đến điểm cuối cùng.
- Xử lý rác.
4.2.4.1. Thu gom, chứa rác, chuyển đến điểm cuối cùng.
Rác thải nói chung được phân ra các loại sau:
- Rác thải loại 0 bao gồm: Hỗn hợp rất dễ cháy như giấy loại, gỗ, bìa cát
tông, bao gồm đến 10% giấy đã xử lý, mảnh nhựa vụn hoặc cao su. Nguồn gốc
từ thương mại hoặc từ sản xuất công nghiệp tạo nên.
Nguồn : www.mtx.vn

- Rác thải loại 1 gồm: Hỗn hợp dễ cháy như giấy, rác quét sàn, mảnh gỗ,
bìa cát tông. Nguồn gốc từ thương mại hoặc từ sản xuất công nghiệp. Rác loại 1
có khoảng 30% rác loại 3.
- Rác loại 2 bao gồm: Hỗn hợp 50% rác loại 3 từ các nguồn căn hộ.
- Rác loại 3 bao gồm: Rác từ động vật và rau quả, rác từ nhà hàng, tiệm ăn,
khách sạn, bệnh viện, chợ và các thiết bị dùng trong sinh hoạt tạo ra.
- Rác loại 4 bao gồm: Hỗn hợp xã và các bộ phận người, động vật và rác
hữu cơ đặc.
Theo cách phân loại trên, rác y tế nằm phần lớn ở nhóm 4 và một phần ở
nhóm 3.
- Khi đi vào hoạt động giai đoạn I với quy mô 200 giường bệnh mỗi ngày
bệnh viện thải ra khoảng 470 kg rác thải sinh hoạt và 50 kg rác thải y tế.
Khi đi vào hoạt động chất thải rắn của bệnh viện sẽ được thu gom theo hình
thức sau đây:
a) Mã màu sắc túi dựng chất thải.
- Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.
- Màu đen đựng chất thải hoá học nguy hại và chất thải phóng xạ.
- Màu xanh đựng chất thải thông thường và các bình áp suất nhỏ.
- Màu trắng đựng chất thải tái chế.
b) Túi đựng chất thải.
- Túi màu vàng và màu đen phải làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng
nhựa PVC.
- Túi đựng chất thải y tế có thành dày tối thiểu 0,1mm, kích thước túi phù
hợp với lượng chất thải phát sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1 m3.
- Bên ngoài túi phải có đường kẻ ngang ở mức 3/4 túi và có dòng chữ
“Không được đựng quá vạch này”.
- Các túi đựng chất thải phải tuân theo hệ thống màu quy định tại Điều 7
của Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 20/11/2007 của Bộ Y tế về ban
hành Quy chế quản lý chất thải y tế.
c) Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn.
Nguồn : www.mtx.vn

- Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn phải phù hợp với phương pháp tiêu huỷ
cuối cùng.
- Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn.
+ Thành và đáy cứng không bị xuyên thủng.
+ Có khả năng chống thấm.
+ Kích thước phù hợp.
+ Có nắp đóng mở dễ dàng.
+ Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không cần dùng lực đẩy.
+ Có dòng chữ “Chỉ đựng chất thải sắc nhọn” và có vạch báo hiệu ở mức 3/4
hộp và có dòng chữ “Không được đựng quá vạch này”.
+ Có quai hoặc kèm hệ thống cố định.
+ Khi di chuyển vật sắc nhọn bên trong không bị đổ ra ngoài.
- Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái
sử dụng, hộp nhựa phải được vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng
cụ y tế. Hộp nhựa sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải còn đủ các tính năng
ban đầu.
d) Thùng đựng chất thải.
- Phải làm bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành dày và cứng hoặc làm bằng
kim loại có nắp đậy, mở bằng đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ
50 lít trở lên cần có bánh xe đẩy.
- Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng.
- Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen. Đối với chất thải
phóng xạ, thùng đựng phải làm bằng kim loại.
- Thùng màu xanh để thu gom các túi chất thải màu xanh.
- Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu trắng.
- Dung tích thùng tuỳ vào khối lượng chất thải phát sinh, từ 10 lít đến 250 lít.
- Bên ngoài thùng phải có vạch báo hiệu ở mức 3/4 thùng và ghi dòng chữ
“Không được đựng quá vạch này”.
e) Biểu tượng chỉ loại chất thải.
Nguồn : www.mtx.vn

Mặt ngoài túi, thùng đựng một số loại chất thải nguy hại và chất thải để tái
chế phải có biểu tượng chỉ loại chất thải phù hợp.
- Túi, thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây
độc tế bào kèm dòng chữ “Chất gây độc tế bào”.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ
và có dòng chữ “Chất thải phóng xạ”.
- Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tượng chất thải có
thể tái chế.
f) Thu gom chất thải rắn trong cơ sở y tế.
- Nơi đặt thùng đựng chất thải.
+ Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng
loại chất thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.
+ Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
+ Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải
được vệ sinh hàng ngày.
+ Túi sạch thu gom chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để
thay thế cho túi cùng loại đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất
thải của cơ sở y tế.
- Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu
quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
- Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông
thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì
hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu huỷ như chất thải y tế nguy hại.
- Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.
- Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu
trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi
chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và
khi cần.
g) Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế.
Nguồn : www.mtx.vn

- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phát sinh tại các
khoa/phòng phải được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít
nhất một lần một ngày và khi cần.
- Bệnh viện quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận
chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác.
- Túi chất thải phải buộc kín miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên
dụng, không được làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá
trình vận chuyển.
h) Lưu giữ chất thải rắn trong bệnh viện.
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các
buồng riêng biệt.
- Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng.
- Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
+ Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông
người tối thiểu là 10 mét.
+ Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến.
+ Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có
khoá. Không để súc vật, các loài gặm nhấm và người không có nhiệm vụ tự do
xâm nhập.
+ Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.
+ Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ,
hoá chất làm vệ sinh.
+ Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông khí tốt.
+ Lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
- Thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại bệnh viện.
+ Thời gian lưu giữ chất thải trong bệnh viện không quá 48 giờ.
+ Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu
giữ có thể đến 72 giờ.
+ Chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu huỷ hàng ngày.
Nguồn : www.mtx.vn

i) Vận chuyển.
- Bệnh viện sẽ ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận
chuyển và tiêu huỷ chất thải.
- Chất thải y tế nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên
dụng bảo đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu tại Thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều
kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản
lý chất thải nguy hại.
- Chất thải y tế nguy hại trước khi vận chuyển tới nơi tiêu huỷ phải được
đóng gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển.
- Chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng riêng
trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “chất thải giải phẫu” trước khi vận
chuyển đi tiêu huỷ.
Do vậy, tác động bất lợi đối với môi trường do chất thải rắn là không đáng kể.
4.2.4.2. Xử lý rác thải y tế.
a) Yêu cầu đối với lò đốt chất thải rắn.
- Lò đốt phải có khả năng thiêu đốt các loại chất thải có trị số Calo rất khác
nhau, có công suất tối thiểu khoảng 40 - 45 kg/h, có hệ thống nạp rác tự động
hoặc bán tự động nhằm hạn chế tối đa sự tiếp xúc của công nhân với chất thải
độc hại.
- Để đảm bảo tiêu huỷ hoàn toàn chất thải (qua trình ôxi hoá nhiệt), nhiệt
độ cần được duy trì từ 8500C - 1.1000C, lò phải cấu tại hai buồng đốt, buồng sơ
cấp và buồng thứ cấp, thời gian thiêu cháy ở lò thứ cấp phải đủ để ôxy hoá các
chất hữu cơ thành CO2 và H2O...
- Buồng sơ cấp làm việc ở nhiệt độ 8000C. ở nhiệt độ này chất thải rắn y tế
nguy hại tiêu huỷ hoàn toàn. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến lò thiêu
rác cho biết: trong rác thải y tế nguy hại phần chính bao gồm xenlulo và các hợp
chất hữu cơ. Đặc tính cháy và sự phân huỷ của hai thành phần nói trên hoàn toàn
cần có điều kiện tối ưu khác nhau. Việc loại trừ những khí độc hại phát sinh khi
đốt như Dioxin và Furan là hết sức quan trọng.
Nguồn : www.mtx.vn

- Công thức cấu tạo của Dioxin là C12H8-nClnO2 và của Furan là C12H8-
nClnO (với 2 ≤ n ≤ 8). Như vậy nếu loại bỏ được nguyên tố Cl trong quá trình
đốt rác thải y tế thì có khả năng giảm thiểu được lượng khí độc hại trên. Đồng
thời trong quá trình thiêu đốt chúng ta phải tuân theo các tiêu chuẩn chặt chẽ đối
với buồng đốt như sau:
+ Nhiệt độ ≥ 1.0000C.
+ Thời gian lưu cháy ≥ 1 giây.
+ O2% = 8 – 12 thể tích không khí.
Với nhiệt độ 1.1000C có khả năng đốt cháy hoàn toàn Dioxin.
b) Công nghệ.
Rác thải y tế chuyển đến khu xử lý, đổ vào thùng chứa 1, cấp vào thiết bị
cấp rác vào lò. Dầu DO trong thùng cung cấp nhiên liệu phụ trợ cho lò thông
qua cụm thiết bị cấp dầu duy trì nhiệt độ cao cho lò. Lò đốt làm việc theo chế độ
đốt liên tục, được duy trì ở nhiệt độ cao khoảng > 1.1000C, ở nhiệt độ này toàn
bộ các chất hữu cơ bị đốt cháy phân huỷ thành các chất vô cơ, kể cả Dioxin và
Furan. Khói bụi theo đường khí qua cụm xử lý khí được làm sạch đạt tiêu chuẩn
môi trường. Khí đã được làm sạch đi qua ống thải khí ra ngoài.
Sơ đồ xử lý rắc thải y tế.

Chất thải rắn Buồng đốt Buồng đốt Xử lý ống


y tế được phép sơ cấp thứ cấp khí thải khói
thiêu huỷ

c) Lò đốt.
Khi dự án đi vào hoạt động chúng tôi sẽ lắp đặt 01 lò đốt rác gián đoạn
45kg rác/h.
- Công suất lò đốt rác 45kg rác/h (chia làm 3 mẻ, 15 phút đốt 1 lần 15 kg).
- Loại rác thiêu đốt: 40% rác loại 1 và 2; 30% rác loại 3 và 30% rác loại 4.
- Mức tiêu thụ nhiên liệu: 21 kg DO/h.
- Nhiên liệu; Dầu DO có hàm lượng lưu huỳnh 0,5%.
- Lượng không khí dư: 10%.
Nguồn : www.mtx.vn

- Nhiệt độ khí thải tại lò thứ cấp 1.1000C.


Nếu sử dụng lò đốt cấu tạo như trên, 1 ngày sử dụng 8h cần 160 – 180 kg
dầu DO.
Chiều cao ống khói của lò đốt có xử lý khí thải theo quy định tại
QĐ/505/BYT. Loại lò tiêu thụ từ 0,5 tấn dầu có lắp đặt hệ thống xử lý khí thải
với hiệu suất xử lý 90%, hàm lượng lưu huỳnh là 1% thì chiều cao ống khói phải
đạt 7m.
d) Quá trình xử lý khí thải lò đốt.
* Các thành phần chính của khí thải lò đốt.
ứng dụng phương pháp đốt rác y tế là một cách tối ưu cho quá trình xử lý
rác y tế. Chúng ta phải tính toán sao cho đốt được rác y tế mà không gây ô
nhiễm cho môi trường xung quanh. Khí thải của lò đốt phải được đảm bảo có
lượng bụi tối thiểu, không có màu đen, không mùi, ở đỉnh ống khói chỉ có hơi
ẩm thoát ra. Tuy nhiên, khí thải là sản phẩm cuối cùng của lò đốt hoàn toàn phụ
thuộc vào chất lượng, số lượng chất thải cho vào lò đốt, đồng thời phụ thuộc vào
công nghệ và thiết bị đốt, nhiên liệu đốt.
Các thành phần chính của khói thải như sau:
- CO: phụ thuộc vào sự điều chỉnh và kiểm soát quá trình cháy của lò. Trị
số này được khống chế tối thiểu (gần như hoàn toàn) đối với những lò đốt tiên
tiến có sự kiểm soát và điều khiển quá trình cháy tốt.
- Bụi: Hàm lượng bụi cũng phụ thuộc vào thiết kế và kiểm soát lò đốt. Có
thể giảm thiểu hơn nữa lượng bụi bằng cách sử dụng các bộ lọc.
- SO2: Bình thường chất thải rắn được xử lý có rất ít sunfua. Lượng SO2 toả
ra trong quá trình đốt chủ yếu phụ thuộc vào nhiên liệu đốt. Hệ thống xử lý theo
phương pháp phun ướt có khả năng loại bỏ SO2 cao.
- HCl: Lượng HCl phụ thuộc thành phần chất thải đem đốt mà chủ yếu là
lượng PVC có trong chất thải. Hệ thống phun nước có thể loại bỏ HCl.
- NOx: Lượng NOx phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ cháy và thời gian lưu
cháy. Thiết bị chuyên dùng để loại bỏ NOx rất đắt tiền và thường chỉ lắp cho nhà
Nguồn : www.mtx.vn

máy có quy mô lớn và các nhà máy đốt chất thải đô thị loại cực lớn. Lượng NOx
từ các lò đốt chất thải bệnh viện thường rất nhỏ.
- HF: Lượng HF phụ thuộc thành phần chất thải đem đốt và thường không
có vấn đề gì khi đem đốt chất thải bệnh viện. Tuy nhiên, khi có thiết bị xử lý sẽ
giảm thiểu.
- Kim loại nặng: As, Cu, Ni, Cr, Pb, Zn, Cd, Hg.
Lượng kim loại nặng phụ thuộc vào thành phần chất thải đem đốt. Bình
thường khi đốt rác thải bệnh viện, hàm lượng kim loại nặng thường thấp hơn
giới hạn cho phép mặc dù không cần thiết bị xử lý.
- Dioxin và Furan: Đây là những hợp chất hữu cơ có tính độc hại cao hoàn
toàn phụ thuộc vào lượng các chất Polyme chứa nguyên tố Cl trong rác thải
bệnh viện khi đưa vào lò đốt. Những lò đốt với nhiệt độ trên 8500C mới đốt
được hợp chất này. Hiệu quả đốt Dioxin và Furan phụ thuộc vào các thông số
như: Thời gian cháy, lượng ôxy. Khi đạt được các thông số này (nhiệt độ từ 850
– 1.1000C, thời gian lưu cháy là 1 giây, lượng ôxy trong khí cháy là 8 – 12%),
lượng Dioxin và Furan cộng lại trong khí thải rất thấp. Tuy nhiên, khi có thêm
thiết bị xử lý khí thải, lượng Dioxin và Furan thấp hơn rất nhiều so với trị số giới
hạn tiêu chuẩn hiện tại về ô nhiễm.
* Phương pháp xử lý khí thải.
Khí thải sau khi ra khỏi buồng đốt đi vào vùng bão hoà và tháp lọc. Dung
dịch lỏng (soda) được phun trực tiếp vào dòng khí để loại bỏ các chất ô nhiễm
như SOx, HCl, Halogen... và các kim loại nặng, kể cả Hg. Đồng thời khí thải
được làm mát tới nhiệt độ 700C sau đó được hút bằng quạt gió dẫn tới ống khói.
- Hiệu quả của phương pháp xử lý này rất cao, trị số ô nhiễm phát tán vào môi
trường rất thấp, thường thấp hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn quy định ở các nước.
- Phương pháp này có một nhược điểm là phải bắt buộc kèm theo hệ thống
xử lý nước (dung dịch hoá chất để hấp thụ khí thải và bụi của khói).
4.2.5. Giảm thiểu tác động phóng xạ.
Nguồn : www.mtx.vn

- Rác thải có chứa phóng xạ sẽ được thực hiện theo đúng Quyết định số:
43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản
lý chất thải y tế.
- Việc xây dựng, bố trí các thiết bị có khả năng bức xạ có hại tới con người
được tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành được quy định
tại quyết định số 32/2005/QĐ-BYT, ngày 31/10/2005 về việc ban hành tiêu
chuẩn thiết kế khoa chẩn đoán hình ảnh.
Các thiết bị chụp X-quang, CT-Scanner, MRI phải có xuất xứ rõ ràng (mã
hiệu máy, nơi sản xuất, năm sản xuất…). Các thiết bị này được định kỳ mỗi năm
kiểm tra một lần, quy trình kiểm tra phải dựa trên văn bản của Tổng cục Tiêu
chuẩn- Đo lường- Chất lượng ĐLVN 41:1999.
- Đối với các phòng chụp chiếu X - Quang thì sẽ được thiết kế theo đúng
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 365/2007 đó là diện tích phòng chụp chiếu tối
thiểu 12m2, cửa sổ và cửa ra vào của các phòng chiếu chụp X - Quang phải có
các hệ thống che chắn tia X để không phát tán ra môi trường.
Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người vận hành máy, trang
bị các thiết bị che chắn thích hợp như kính chì che chắn tuyến giáp. Nhân viên điều
khiển máy X-quang phải được trang bị liều kế cá nhân và được kiểm tra sức khoẻ
định kỳ, đây là một công việc rất quan trọng nhằm phát hiện kịp thời bệnh nghề
nghiệp để điều trị hoặc bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ.
4.2.6. Biện pháp phòng, chống và khắc phục các sự cố.
a) Giải pháp cấp nước chữa cháy.
Xác định phương án thiết kế hệ thống chữa cháy cho các hạng mục công
trình trong bệnh viện dựa trên đặc điểm kiến trúc, tính chất nguy hiểm cháy nổ
trong công trình và dựa trên các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
- Chất cứu hoả là nước và hoá chất, (bình bọt và bột), mỗi tầng bố trí 8
bình bột loại 8kg và 2 bảng tiêu lệnh chữa cháy.
- Hệ thống cứu hoả bao gồm:
+ Hệ thống cứu hoả bằng bình bọt, bột bố trí tại các tầng.
Nguồn : www.mtx.vn

+ Hệ thống cứu hoả bằng nước (đi độc lập với hệ thống sinh hoạt). Hệ
thống bao gồm: Máy bơm cứu hoả và mạng đường ống, van giảm áp, hộp cứu
hoả, trụ cứu hoả.
+ Hệ thống nội quy, tiêu lệnh chữa cháy.
Ngoài ra, trong sân công trình còn bố trí các trụ bổ xung nước để lực
lượng PCCC cấp nước bổ xung vào hệ thống khi cần thiết.
Khi xảy ra cháy, nước cứu hỏa ban đầu lấy từ két mái két dự trữ 10 phút
đầu khi xảy ra đám cháy), sau được bơm cứu hoả cấp trực tiếp vào mạng. Ngoài
ra, khi cần thiết còn có thể nhận nước từ xe của lực lượng PCCC cấp qua trụ bổ
sung nước cứu hoả.
b) Hệ thống bình chữa cháy.
- Trong trường hợp đám cháy mới phát sinh với diện tích nhỏ có thể sử
dụng các bình chữa cháy xách tay để chữa. Bình chữa cháy cầm tay trang bị cho
công trình là loại bình bột tổng hợp MFZL4, CO2MT3 các bình này do Trung
Quốc sản xuất.
- Bình chữa cháy cá nhân MFZL4 và CO2MT3 được treo tường hoặc
được đặt chung với hộp họng nước chữa cháy vách tường tại hành lang các tầng,
cách mặt sàn đến đáy hộp 0,35 - 0,45m, mỗi tầng đặt 01 hộp được bố trí ở sảnh
các tầng tại vị trí dễ quan sát và thao tác giúp cho việc chữa cháy các đám cháy
nhỏ, mới phát sinh.
c) Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường:
- Do đặc điểm, mục đích sử dụng của công trình chúng tôi thiết kế hệ
thống báo cháy gồm 01 tổ hợp bơm.
Ngoài các bình chữa cháy xách tay, công trình cần có các hệ thống chữa
cháy có hiệu lực lớn hơn. Để đáp ứng yêu cầu này phải lắp đặt sẵn hệ thống
chữa cháy họng nước vách tường.
- Họng nước chữa cháy được bố trí bên trong nhà cạnh lối ra vào, cầu
thang, hành lang, nơi dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Các họng được thiết kế đảm bảo
bất kỳ điểm nào của công trình cũng được vòi vươn tới. tâm họng nước được bố
trí ở độ cao 1,25m so với mặt sàn. Mỗi họng nước được trang bị một cuộn vòi
Nguồn : www.mtx.vn

vải tráng cao su đường kính 50mm dài 20m và một lăng phun đường kính miệng
phun 13mm và các khớp nối, lưu lượng phun 2,5l/s và áp lực các họng đảm bảo
chiều cao cột nước đặc >=6m. Căn cứ vào kiến trúc thực tế của công trình ta bố
trí đảm bảo các đám cháy ở bất kỳ khu vực nào trong công trình đều được phun
nước dập tắt, bán kính hoạt động đến 25m.
- Vị trí các họng nước chữa cháy, được thể hiện trên bản vẽ thiết kế.
d) Mạng đường ống cung cấp nước chữa cháy.
- Mạng đường ống cung cấp nước chữa cháy bao gồm: Đường ống chính
và đường ống nhánh, đường kính ống được tính toán lựa chọn sao cho vận tốc
dòng chảy khi có cháy là 2,5m/s.
ống cấp nước CH trong công trình xử dụng ống thép tráng kẽm D50 - D80 mm.
- Bên cạnh đó, bệnh viện cũng có những qui định cụ thể nhằm hạn chế các
sự cố cháy, nổ, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, bệnh nhân trong công
tác phòng cháy. Một số điểm trong qui định là:
+ Thực hiện công tác kiểm tra máy móc, thiết bị và hệ thống điện đúng kỳ
hạn để phát hiện kịp thời những hỏng hóc của máy móc thiết bị và có những
phương án sữa chữa.
+ Duy trì chế độ bảo dưỡng thiết bị sử dụng khí oxy, bom chứa oxy.
+ Đặt các biển báo tại những vị trí có khả năng sinh ra cháy, nổ như khu
vực có bom khí, cầu dao điện...
+ Qui định chặt chẽ về an toàn sử dụng điện trong các buồng bệnh, phòng
làm việc, kho tàng...
+ Lắp đặt các hệ thống chống sét.
4.2.7. Các biện pháp khác.
- Cùng với những giải pháp đã trình bày trên đây, bệnh viện cũng thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng môi trường trong khuôn
viên, ngăn chặn sự lan truyền, phát triển chủng, loài vi sinh vật và côn trùng có
hại. Đó là các chương trình trồng cây xanh, khử trùng, diệt muỗi, diệt côn trùng...
- Khử trùng, diệt muỗi, côn trùng là những công việc bắt buộc đối với các
bệnh viện nói chung. Khử trùng các buồng bệnh, khu vệ sinh, hành lang... được
Nguồn : www.mtx.vn

thực hiện hàng ngày tại bệnh viện do tổ lao công đảm nhiệm. Chất khử trùng là
các loại hoá chất chứa clo hoạt động.
- Trồng cây xanh, thảm cỏ tạo bóng mát.
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 5
Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường.

5.1. Cam kết chung.


Công ty CP đầu tư Thănh Long, chủ Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa
khoa Nghi Sơn quy mô 500 giường bệnh tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia
cam kết thực hiện một số điều khoản chung như sau:
Cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đến
môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng cơ bản và giai đoạn bệnh viện đi
vào hoạt động như đã trình bày trong Chương 4 của báo cáo.
Chủ đầu tư cam kết sẽ xây dựng hệ thống cống rãnh, hố thu gom và xử lý
nước thải.
Chủ đầu tư cam kết sẽ đầu tư, lắp đặt lò đốt rác thải y tế và thu gom rác
thải theo đúng quy định.
5.2. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường.
Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn môi trường của
nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- TCVN 5937 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không
khí xung quanh.
- TCVN 5938 - 2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của
một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- TCVN 5939 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với bụi và chất vô cơ.
- TCVN 5949-1998: Mức ồn tối đa cho phép tại khu vực công cộng và khu
dân cư.
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ số: 3733/QĐ-BYT, Bộ Y tế, ngày
10/10/2002.
- TCVN 5942 – 1995: Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
- TCVN 5944 - 1995: Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước
ngầm.
- TCVN 5945 - 1995: Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải.
Nguồn : www.mtx.vn

- TCVN 6772 - 2000: Nước thải sinh hoạt - Tiêu chuẩn thải.
5.3. Cam kết quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện chương trình quản lý và kiểm soát ô nhiễm
môi trường của bệnh viện được trình bày trong Chương 6 của báo cáo và báo
cáo định kỳ cho cơ quan chức năng. Chủ đầu tư cam kết nếu vi phạm các công
ước Quốc tế, các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và để xảy ra sự cố gây ô
nhiễm môi trường thì bệnh viện sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
5.4. Cam kết thực hiện trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt (theo Điều 14, Nghị định
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ).
- Có văn bản báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án về
nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo
bản sao quyết định phê duyệt.
- Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường:
+ Trên cơ sở sơ đồ nguyên lý của các công trình xử lý môi trường đề ra
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, phải tiến hành
việc thiết kế chi tiết và xây lắp các công trình này theo đúng quy định hiện hành
về đầu tư và xây dựng.
+ Sau khi thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường của dự án được
phê duyệt, phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước đã phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của
các công trình xử lý môi trường để theo dõi và kiểm tra.
- Bảo vệ môi trường trong quá trình thi công dự án:
+ Trong quá trình thi công dự án, phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với môi trường do
dự án gây ra và tiến hành quan trắc môi trường theo đúng yêu cầu đặt ra trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt cũng như những yêu cầu khác
nêu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Nguồn : www.mtx.vn

+ Trong quá trình triển khai các hoạt động thi công của dự án có những
điều chỉnh, thay đổi về các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt hoặc xác nhận, phải có báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan đã phê duyệt
hoặc đã xác nhận và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan này.
+ Trong quá trình triển khai các hoạt động thi công và vận hành thử nghiệm
dự án nếu xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường thì phải dừng ngay và báo cáo
kịp thời cho phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi thực hiện dự án và
cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Có trách nhiệm hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án, cung cấp đầy đủ các
thông tin, số liệu liên quan khi được yêu cầu.
- Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường:
+ Sau khi việc xây lắp các công trình xử lý môi trường đã hoàn thành và
được nghiệm thu, phải tiến hành vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi
trường để kiểm tra các thông số về kỹ thuật và môi trường theo thiết kế đặt ra.
+ Phải xây dựng kế hoạch vận hành thử nghiệm và thông báo cho cơ quan
đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và cộng đồng dân cư nơi
thực hiện dự án để bố trí kế hoạch giám sát, kiểm tra.
+ Sau khi kết thúc việc vận hành thử nghiệm, phải có văn bản báo cáo và đề
nghị xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường gửi
cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để xác nhận.
Nguồn : www.mtx.vn
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 6
các công trình xử lý môi trường
chương trình quản lý và giám sát môi trường

Các biện pháp quản lý, thu gom và xử lý chất thải nêu trên là những giải
pháp kỹ thuật mang tính chất quyết định nhằm giảm thiểu ô nhiễm, hạn chế tác
động xấu do các chất ô nhiễm gây ra đối với sức khoẻ con người và môi trường.
Bên cạnh đó các biện pháp hỗ trợ như giáo dục, quan trắc và giám sát chất lượng
môi trường cũng góp phần rất quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, bảo
vệ sức khoẻ người bệnh. Sau khi đi vào hoạt động bệnh viện sẽ phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan quản lý môi trường, cơ quan chuyên môn thực hiện việc
giám sát môi trường theo các tiêu chuẩn như sau:
6.1. Danh mục các công trình xử lý môi trường.

TT Tên công trình ĐVT Số lượng

I Xử lý nước thải

1 Cống BTCT D200 m 250

2 Cống BTCT D300 m 115

3 Hố ga Cái 11

4 Bể điều hoà m3 400

5 Modul hợp khối cái 3

6 Bể xử lý bùn m3 50

7 Bể phốt m3 263

II Xử lý chất thải rắn

1 Thùng chứa chất thải cái 50

2 Bãi chứa chất thải rắn m2 100

3 Nhà chứa chất thải y tế m2 20

4 Túi nilon cái/năm 40.000

5 Xe đẩy cái 20
Nguồn : www.mtx.vn

6 Lò đốt rác cái 1

III Xử lý khí thải

1 Cây xanh cây 200

2 Kho hoá chất diệt khuẩn, khử trùng m2 20

3 Bơm phun diệt khuẩn cái 5

4 Quạt thông gió cái 30

6.2. Chương trình quản lý và giám sát môi trường.


6.2.1. Chương trình quản lý môi trường.
- Giáo dục môi trường nhằm làm cho mọi cán bộ y, bác sĩ, người bệnh có ý
thức bảo vệ môi trường, nhận thức được môi trường sống và làm việc cần được
bảo vệ trước hết vì sức khoẻ của chính bản thân họ, bệnh nhân và cộng đồng, xã
hội.
- Bệnh viện sẽ tổ chức hội thảo, mở các lớp tập huấn hoặc tuyên truyền
bằng các phương tiện truyền thông để mọi người, từ cán bộ lãnh đạo đến y tá,
bác sĩ, những người khác nắm được nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường
và cần chấp hành luật một cách nghiêm minh. Chương trình giáo dục sẽ trang bị
những kiến thức cơ bản cho y, bác sĩ, qua đó, có khả năng giúp bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân có ý thức bảo vệ môi trường trong bệnh viện, nâng cao ý
thức vệ sinh môi trường trong và ngoài bệnh viện, thực hiện thường xuyên các
chương trình vệ sinh, quản lý các chất thải.
6.2.2. Chương trình giám sát môi trường.
Do không có các cán bộ chuyên môn và các thiết bị phục vụ quan trắc chất
lượng môi trường, Bệnh viện kết hợp với các cơ quan có chức năng về chuyên
môn và cơ quan quản lý môi trường của tỉnh Thanh Hoá để kiểm soát ô nhiễm
môi trường, nhằm đảm bảo hoạt động của bệnh viện diễn ra bình thường, đồng
thời giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh. Chương trình
giám sát môi trường sẽ bao gồm quan trắc chất lượng môi trường nước, không
khí, điều kiện môi trường lao động (tiếng ồn, độ ẩm...).
Nguồn : www.mtx.vn

6.2.2.1. Giám sát chất lượng không khí.


Hàng năm bệnh viện thực hiện các chương trình giám sát môi trường không
khí theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
a) Tiêu chuẩn.
- TCVN: 5937 - 2005 - Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng
không khí xung quanh.
- TCVN: 5938 - 2005 - Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép
của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- TCVN: 5939 - 2005 - Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- Tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT - Tiêu chuẩn chất lượng không khí trong
môi trường lao động.
- TCVN 5949 - 1998 - Âm học - Mức ồn tối đa cho phép tại khu vực công
cộng và khu dân cư.
b) Chỉ tiêu chọn lọc.
- Tiếng ồn, Bụi, SO2, NO2, CO, Cl2, NH3, H2S, Vi khí hậu.
c) Địa điểm, vị trí giám sát.
- 04 điểm theo hướng gió.
- 10 điểm tại khu điều trị và các khoa phòng.
d) Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
6.2.2.2. Giám sát chất lượng nước.
a) Tiêu chuẩn.
- TCVN: 5942 - 1995 - Chất lượng nước mặt.
- TCVN: 5945 - 2005 - Nước thải công - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN: 6772 - 2000 - Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô
nhiễm cho phép.
- TCVN: 7383 - 2004 – Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện.
- TCYT: số 09/2005/QĐ-BYT - Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
b) Chỉ tiêu.
Nguồn : www.mtx.vn

pH, độ cứng, BOD5, COD, SS, Coliform, Cl-, NO2-, NO3-, NH4+, Mn, Fe,
Tổng phốt pho, Tổng nitơ.
c) Vị trí lấy mẫu giám sát.
- 01 mẫu nước sinh hoạt của bệnh viện.
- 02 mẫu nước giếng khoan và giếng đào của nhà dân.
- 01 mẫu nước đầu vào trước khi xử lý.
- 01 mẫu nước đầu ra sau hệ thống xử lý.
- 01 mẫu nước mặt: nguồn tiếp nhận nước thải.
d) Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
Nguồn : www.mtx.vn
chương 7
kinh phí cho các công trình môi trường

7.1. Tính toán công trình xử lý nước thải.

TT Tê công trình ĐVT Số Đơn giá (đ) Tành tiền (đ)


lượng
I Xử lý nước thải 3.865.500.000
1 Cống BTCT D200 m 250 0.5 129.000.000

2 Cống BTCT D300 m 115 0.7 80.500.000

3 Hố ga Cái 11 3.00 33.000.000

4 Bể điều hoà m3 400 40.000 160.000.000


5 Modul hợp khối cái 3 1.000.000.000 3.000.000.000
6 Bể xử lý bùn m3 50 40.000 200.000.000
7 Bể phốt m3 263 1.000.000 263.000.000
II Xử lý chất thải rắn 1.154.000.000
1 Thùng chứa chất thải cái 100 1.000.000 100.000.000
2 Bãi chứa chất thải rắn m2 100 10.000 10.000.000
3 Nhà chứa chất thải y m2 20 1.000.000 20.000.000
tế
4 Túi nilon cái/năm 40.000 100 4.000.000
5 Xe đẩy cái 20 1.000.000 20.000.000
6 Lò đốt rác cái 1 1.000.000.000 1.000.000.000
III Xử lý khí thải 100.000.000
1 Cây xanh cây 200 5.000 10.000.000
2 Kho hoá chất diệt m2 20 1.000.000 20.000.000
khuẩn, khử trùng
3 Bơm phun diệt khuẩn cái 2 5.000.000 10.000.000
4 Quạt thông gió cái 30 2.000.000 60.000.000
IV Dự phòng 10% 533.700.000
Tổng: 5.631.450.000
Nguồn : www.mtx.vn

7.2. Tính toán chi phí cho quá trình hoạt động của trạm xử lý.
Dựa vào quy trình công nghệ của quá trình xử lý và hệ thống thiết bị của
trạm xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có thể dự toán được chi phí
cho quá trình xử lý như sau:
a) Tổng mức đầu tư cho 1 trạm xử lý nước thải bệnh viện công suất vừa và nhỏ.
Suất đầu tư cho 1m3 nước thải của trạm xử lý khoảng 136.100.000đ/m3.
b) Chi phí vận hành cho trạm xử lý nước thải công suất 300 m3/ngày.đêm.
- Điện năng tiêu thụ: Tổng công suất của trạm là 5 kw.
+ Thời gian cao điểm 20 giờ trong ngày là: 20h x 5kw x 1.500đồng/kw =
150.000đồng.
+ Thời gian vận hành 20 giờ: 20h x 5kw x 1.500đồng/kw = 150.000đồng.
+ Thời gian đêm và đèn chiếu sáng: 6h x 1kw x 1.500đồng/kw = 9.000đồng.
Tổng điện tiêu thụ là: 309.000 đồng.
- Hoá chất cần dùng.
+ DW 97: 3g/m3 x 300 x 75đồng/gam = 67.500đồng/ngày.đêm.
+ BIOWC96: 4g/m3 x 300 x 12đồng/gam = 14.400đồng/ngày.đêm.
+ Ca(Cl2O) H2O: 5g/m3 x 300 x 30 đồng/gam = 45.000ngày.đêm.
Tổng chi phí hoá chất là: 126.900 đồng/ngày.đêm.
- Lương cho hai công nhân trông coi và vận hành trạm.
+ Lương: 40.000 đồng/ngày x 2 người x 30 ngày = 2.400.000 đồng/tháng.
+ Chi phí khác: (sửa chữa nhỏ và quản lý): 15.000 đồng/ngày.
Tổng chi phí: 530.900 đồng/ ngày.
Vậy chi phí cho 1m3 nước thải là: 1.769 đồng/m3.
7.3. Tính toán chi phí cho quá trình hoạt động của lò đốt.
Chi phí vận hành cho lò đốt rác thải y tế thải công suất 45 kg/h.
- Điện năng tiêu thụ tổng công suất của lò 10kw/h
- Thời gian vận hành 1h/ngày: 1 x 10kw x 1.500đ/kw = 15.000đ.
- Dầu DO 20 l/h x 16.500 đ/l = 330.000 đ.
- Lương cho hai công nhân trông coi và vận hành lò đốt.
+ Lương 40.000 đ/ngày x 2 người x 30 ngày = 2.400.000đ/tháng.
Nguồn : www.mtx.vn

Tổng chi phí 425.000 đ/ngày.


7.4. Tính toán hệ thống chữa cháy.
Do đặc thù, tính chất sử dụng các công trình nên hệ thống chữa cháy được
thiết kế, lắp đặt đồng bộ sử dụng đó là:
- Hệ thống báo cháy tự động.
- Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.
- Hệ thống phương tiện chữa cháy ban đầu.
Kinh phí để thực hiện được ước tính khoảng 150 triệu đồng/năm.
7.5. Kinh phí giám sát môi trường hàng năm.
Thành
TT Nội dung công việc ĐVT SLợng Đơn giá
tiền
1 Phân tích chất lợng không khí

Bụi tổng số Điểm 14 70,000 980,000

SO2 Điểm 14 70,000 980,000

NO2 Điểm 14 70,000 980,000

CO Điểm 14 70,000 980,000

Cl2 Điểm 14 70,000 980,000

H2S 14 70,000 980,000

NH3 Điểm 14 70,000 980,000

Tiếng ồn Điểm 14 40,000 560,000

2 Vi khí hậu

Tốc độ gió Điểm 14 8,000 112,000

Nhiệt độ Điểm 14 8,000 112,000

Độ ẩm Điểm 14 8,000 112,000

3 Phân tích mẫu nớc

pH Mẫu 6 30,000 180,000

BOD Mẫu 6 80,000 480,000


Nguồn : www.mtx.vn

COD Mẫu 6 70,000 420,000

Tổng N Mẫu 6 60,000 360,000

Tổng P Mẫu 6 60,000 360,000

Độ cứng Mẫu 6 60,000 360,000

CL- Mẫu 6 70,000 420,000

NO2- Mẫu 6 70,000 420,000

NO3- Mẫu 6 60,000 360,000

NH4+ Mẫu 6 70,000 420,000

Mn Mẫu 6 70,000 420,000

Fe Mẫu 6 70,000 420,000

SS Mẫu 6 50,000 300,000

Coliform Mẫu 6 60,000 360,000

Công: 13,036,000

Bệnh viện dự kiến kinh phí thuê cơ quan chuyên môn giám sát môi trường
hàng năm: 13.036.000 đ/lần x 2 lần/năm = 26.072.000 đ/năm.
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 8
Tham vấn ý kiến cộng đồng
Theo quy định tại Khoản 8, điều 20 Luật Bảo vệ môi trường và theo Thông
tư số: 08/2006/TT-BTNMT, ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường. Chủ dự án đã gửi Công văn đến UBND, UBMTTQ
xã Nguyên Bình để nêu những nội dụng cơ bản của dự án, những tác động xấu
đến môi trường của dự án gây ra, những biện pháp giảm thiểu tác động dự kiến
áp dụng và đề nghị cho ý kiến. Những nội dung chính đề cập đến trong ý kiến
tham vấn bao gồm:
1. Dự án tác động đến kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm chậm phát triển kinh tế - xã hội.
- Những tác động khác.
2. Dự án tác động đến y tế, sức khoẻ, giáo dục, văn hoá, di tích lịch sử.
3. Dự án tác động đến đời sống, việc làm và thu nhập của người dân.
4. Tác động của dự án đến các thành phần môi trường và môi trường sống
của dân cư khu vực xung quanh.
Ngày 01/10/2008 Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường
Thanh Hoá kết hợp với Công ty CP đầu tư Thăng Long tham vấn ý kiến cộng
đồng về các vấn đề nêu trên. Về cơ bản UBND và UBMTTQ xã Nguyên Bình
đều thống nhất ý kiến về việc xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có ý nghĩa
quan trọng trong việc khám và chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và trong tỉnh.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện cũng gây ra các
tác động bất lợi nên UBND và UBMTTQ xã yêu cầu chủ dự án thực hiện
nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường và các cam kết đã nêu để giảm tối đa khả
năng gây tác động tiêu cực đến môi trường và kinh tế - xã hội của khu vực.
Kết luận của UBND và UBMTTQ xã Nguyên Bình đồng ý triển khai xây
dựng dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn trên địa bàn xã (có kèm theo ở phần
phụ lục).
Nguồn : www.mtx.vn
Chương 9
chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
và phương pháp đánh giá

9.1. Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu.


9.1.1. Nguồn tài liệu tham khảo.
1. Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch Nước ký Sắc lệnh ban hành ngày 12/12/2005.
2. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
3. Thông tư số 08/2006/TT - BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
4. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt. NXB Khoa học kỹ thuật năm 2000.
5. Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản. NXB Khoa học kỹ thuật
2000.
6. Giáo trình xử lý khí thải. NXB Khoa học kỹ thuật năm 2001. Tác giả:
PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên chủ biên.
7. Nước thải và Công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học kỹ thuật 2001.
8. Mô hình hoá Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh. NXB
Khoa học kỹ thuật 2001.
9. Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học kỹ thuật năm
2002. Tác giả:Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá. Báo cáo hiện trạng môi
trường Thanh Hoá tháng 4 năm 2005.
11. Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
12. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: bệnh viện tâm thần Thanh Hoá,
tháng 10 năm 2004.
13. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: bệnh viện đa khoa Thanh Hoá,
năm 2004.
Nguồn : www.mtx.vn

14. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: bệnh viện đa khoa Hợp Lực,
năm 2006.
15. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN - 1995 về môi trường ban hành theo Quyết
định số: 229 QĐ/TĐG ngày 25/3/1995 của Bộ KHCN&MT; TCVN về môi
trường bắt buộc áp dụng ban hành theo QĐ số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày
25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT.
16. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN - 2005 ban hành kèm theo Quyết định số
22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia về môi trường.
17. Tiêu chuẩn của Bộ Y tế về vệ sinh môi trường ban hành theo Quyết
định số: 3733/ QĐ - BYT của Bộ Y tế, ngày 10 tháng 10 năm 2002.
9.1.2. Nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tạo lập.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng bệnh viên đa khoa Nghi
Sơn.
- Thuyết minh kỹ thuật hệ thống báo cháy tự động, chữa cháy họng nước
vách tường và trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu bằng bình bột chữa cháy
xách tay.
- Báo cáo thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm 2007. Phương hướng, nhiệm
vụ, kế hoạch kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng năm 2008 của UBND xã
Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia.
- Báo cáo kinh tế - xã hội - quốc phòng - an ninh năm 2007 và định hướng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội - quốc phòng - an ninh năm 2008 của UBND
huyễn Tĩnh Gia.
9.2. Phương pháp áp dụng trong quá trình lập báo cáo ĐTM.
- Phương pháp điều tra, nghiên cứu, khảo sát thực địa, đo đạc các thông số
về môi trường.
Các chỉ tiêu về nước: độ pH, BOD, COD, NO2-, NO3-, độ cứng theo CaCO3
chất rắn lơ lửng, Coliform.
Các chỉ tiêu về không khí: Nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, Tiếng ồn; Bụi, SO2, NO2, CO.
Các chỉ tiêu về đất: pH, N tổng, K, P, mùn…
Nguồn : www.mtx.vn

- Phương pháp liệt kê: Dựa trên kiến thức về môi trường và kinh nghiệm
thực tế, căn cứ vào công nghệ sản xuất, công suất, thiết bị, nguyên nhiên liệu,
sản phẩm cũng như quá trình hoá lý xảy ra trong quá trình hoạt động, liệt kê các
tác nhân ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới môi trường.
- Phương pháp so sánh: Từ các số liệu đo đạc thực tế cùng các kết quả tính
toán về tải lượng ô nhiễm và hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm được áp
dụng tại nhà máy, đưa ra các kết luận về mức độ ô nhiễm môi trường của nhà
máy so sánh với các tiêu chuẩn môi trường.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong quá trình phỏng vấn
lãnh đạo và nhân dân địa phương khu vực.
- Phương pháp đánh giá nhanh: Căn cứ vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức y tế
thế giới thiết lập cho các hoạt động của dự án, dự báo mức độ ô nhiễm phát sinh
trong quá trình hoạt động từ đó đưa ra các giải pháp xử lý, bảo vệ môi trường.
9.3. Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp đã sử dụng.
Đây là những phương pháp khoa học, đã được sử dụng rộng rãi trong việc lập
báo cáo ĐTM cho các bệnh viện, các cơ sở kinh tế - xã hội ở tỉnh ta cũng như trên
phạm vi cả nước.
9.4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá.
Báo cáo đã nêu chi tiết và đầy đủ tất cả các yếu tố tích cực, tiêu cực tới môi
trường do hoạt động của bệnh viện. Đây là những kết luận có cơ sở khoa học để
chủ bệnh viện đưa ra quyết định đúng trong việc đầu tư các công trình xử lý chất
thải có hiệu quả.
Nguồn : www.mtx.vn
Nguồn : www.mtx.vn

Kết luận và kiến nghị


1. Kết luận.

Thanh Hóa hiện có 08 bệnh viện tuyến tỉnh, 26 bệnh viện đa khoa huyện,
634 trạm y tế xã. Tổng số giường bệnh hiện nay là 4.520 giường (không tính
giường bệnh của các trạm y tế xã) chỉ mới đạt 12,5 giường bệnh/1vạn dân. Nếu
đến năm 2010 để đạt được chỉ tiêu 15 giường/1vạn dân thì số giường bệnh còn
thiếu khoảng 1.000 giường bệnh. Qua đó cho thấy hệ thống chăm sóc sức khỏe
cộng đồng của tỉnh Thanh Hóa hiện tại chưa đạt được mức bình quân so với cả
nước, đồng thời cũng chưa đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng
tăng cao của nhân dân trong tỉnh.
Dự án “Đầu tư xây dựng bệnh viện đa Nghi Sơn” là hoàn toàn phù hợp. Dự
án đi vào hoạt động sẽ đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
không những cho người dân địa phương mà còn cho người dân của các khu vực
lân cận. Đồng thời dự án cũng góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong quá trình thi công cũng như hoạt động của dự án sẽ không tránh khỏi
những tác động xấu đến môi trường như đã nêu trong báo cáo. Với việc ý thức
rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường và sự giúp đỡ của các ngành, các cơ quan
chức năng, chủ dự án sẽ hoàn thiện các hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn
như đã nêu trong báo cáo.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và những văn bản pháp quy của Nhà
nước về Bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã
nêu đầy đủ các tác nhân gây ô nhiễm tác động đến môi trường cùng với các biện
pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chương trình giám sát chất lượng
môi trường và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều đã nói ở trên.
2. Kiến nghị.
Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong báo cáo đã được trình
bày đầy đủ cơ sở khoa học, có tính khả thi cao.
Nguồn : www.mtx.vn

Chúng tôi đề nghị UBND tỉnh Thanh Hoá cho bảo vệ thông qua báo cáo
ĐTM của dự án “Đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn” và sau khi
được bổ sung, góp ý, sửa chữa, chúng tôi sẽ hoàn thiện và làm cơ sở để thực
hiện các giải pháp bảo vệ môi trường.
Chủ tịch hội đồng quản trị

Lương Văn Thanh

You might also like