Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
GVHD: ThS Hồ Hữu Tiến 1
Bài tập lớn: Thẩm định hồ sơ cho vay ngắn hạn
• Hạn mức tín dụng ngắn hạn: 54.000.000.000 đồng (VND và ngoại tệ tương đương)
- Hạn mức trên bao gồm dư nợ của HĐTDTM ngắn hạn số 07/HDTDTM/SCB-DN.09
- Thời hạn duy trì hạn mức: 12 tháng, từ 16/05/2010 đến 16/05/2011
- Thời hạn vay áp dụng cho từng hợp đồng cụ thể: tối đa 06 tháng.
- Lãi suất cho vay: theo quy định của SCB trong từng thời điểm giải ngân.
- Phương thức trả nợ gốc và lãi: gốc trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng.
• Điều kiện:
- Định giá toàn bộ tài sản, tiến hành công chứng và đăng ký GDĐB đối với Hợp đồng
thế chấp tài sản, hạn chót hoàn tất 31/07/2010
- Có kết quả định giá TSTC mới thực hiện tăng dư nợ.
- Nếu giá trị TSTC thiếu thì Ban lãnh đạo công ty cam kết bổ sung thêm tài sản.
- Thực hiện báo cáo kiểm toán tài chính hằng năm.
Nhận xét: Theo CIC, hiện tại đơn vị chỉ quan hệ tín dụng, thanh toán quốc tế và các
giao dịch khác tại SCB. Trong quá trình quan hệ với SCB, đơn vị luôn uy tín và
thanh toán nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
- Trụ sở: KCN Bắc Chu Lai, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
- Số fax: 0510.3123789
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 456789123 do phòng Đăng ký kinh doanh – sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp ngày 22/10/2009.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Đoàn Ngọc Lê – chức danh: Tổng
giám đốc, theo quyết định bổ nhiệm ngày 01/11/2009 của Hội đồng quản trị công ty
2.2.2 Năng lực, trình độ kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh, tổ chức quản lý của
Ban lãnh đạo.
Hiện tại, Ban điều hành và cổ đông sáng lập của công ty gồm các thành viên sau:
- Tổng giám đốc (TGĐ): ông Đoàn Ngọc Lê, ông Lê trước đây đã từng kinh doanh
gạch men và hàng trang trí nội thất. Khoảng thời gian từ năm 1993-2006, ông Lê làm
Phó giám đốc, sau đó làm Giám đốc công ty Bạch Đằng, đến nay, ông đang giữ chức vụ
Tổng Giám đốc của công ty CP Gạch men Anh em DIC. Nhận thấy, ông Đoàn Ngọc Lê
đã có kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất và tiêu thụ gạch men,
đây là một điều kiện thuận lợi để công ty có những bước phát triển trong tương lai.
- Chủ tịch HĐQT kiêm phó TGĐ: ông Trần Ngọc Quang
- Phó TGĐ phụ trách công nghệ: ông Châu Văn Ngân. Trước đây, ông Ngân đã từng
là trưởng phòng kỹ thuật của Công ty Gạch Đồng Tâm và hiện nay ông đang giữ chức
vụ phó TGĐ công ty CP Gạch men Anh em DIC – phụ trách công nghệ. Đây là một thế
mạnh không thể bỏ qua của công ty về mặt kỹ thuật và công nghệ.
- Phó TGĐ phụ trách tài chính: ông Hoàng Văn Lộc – cử nhân Toán, cử nhân khoa
học ngành Luật.
Nhận xét:
• Ban lãnh đạo công ty có trình độ chuyên môn, năng lực trong quản lý, điều hành và
đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh gạch men nên rất am hiểu thị trường,
nhu cầu và tiềm năng phát triển của ngành hàng kinh doanh và vật liệu xây dựng,
tâm huyết với nhà máy.
• Ông Châu Văn Ngân – trưởng phòng kỹ thuật công nghệ của Công ty Gạch Đồng
Tâm cũ, hiện đang giữ chức vụ phó TGĐ phụ trách công nghệ của công ty, đây là
một điều kiện hết sức thuận lợi để công ty có những bước đi thành công sau này, đặc
biệt là về mặt kỹ thuật và công nghệ.
- Năm 2010: công ty đang tiến hành theo phương án chuyển đổi một dây chuyền sản
xuất sản phẩm từ Ceramic tráng men sang Granit tráng men với các chủng loại sản
phẩm như sau:
+ Gạch Ceramic tráng men: gạch ốp 250mm x 400mm, gạch ốp 300mm x 450mm
+ Gạch Granit tráng men: gạch lát 400mm x 400mm, gạch lát 500mm x 500mm
+ Ngoài ra, công ty còn đầu tư sản xuất sản phẩm gạch Granit mài cạnh.
Với tiềm năng phát triển của thị trường cùng với sự hỗ trợ của các ban ngành có liên
quan tỉnh Quảng Nam, ta nhận thấy tiềm năng phát triển ủa công ty là rất lớn.
Đối với quy trình sản xuất gạch Ceramic: hiện tại, quy trình sản xuất gạch men của công
ty theo phương thức xử lý nguyên liệu thô theo nguyên tắc nghiền ướt và nung 2 lần.
Nguyên liệu nghiền ướt cho phép tận dụng các lợi thế có được của quy trình sấy và làm ướt
mới: có thể dùng cả nguyên liệu thô và tinh, nhờ hòa tan trong nước và qua quá trình tinh
lọc sau đó nên nguyên liệu có độ thuần chất và mức độ ổn định lý hóa cao. Việc nung 2 lần
giúp cho quá trình thoát khí của xương diễn ra tốt hơn, vì thề khi quá trình tráng men sẽ tạo
được bề mặt bóng loáng hơn, nhờ vậy có thể sản xuất ra những sản phẩm cao cấp cũng như
việc khống chế quy trình nung tốt hơn, tỷ lệ thành phẩm cao, ít hư hỏng, hao hụt.
Trước nhu cầu đa dạng của thị trường xây dựng và tình hình cung ứng gạch men
Ceramic đã bảo hòa như hiện nay, công ty có kế hoạch chuyển đổi một phần dây chuyền
sản xuất gạch Ceramic sang sản xuất gạch Granit, và đầu tư thêm một dây chuyền gạch
Granit mài cạnh (nhập phôi từ nước ngoài về thực hiện mài bóng cát cạnh).
Đối với quy trình sản xuất gạch Granit tráng men: sau khi sản xuất như trong quy trình
sản xuất gạch Ceramic, sẽ cho qua giai đoạn mài nano và tráng men, tác dụng của giai đoạn
mài nano là làm cho bề mặt gạch không còn khe hở, như vậy sẽ có tác dụng chống thầm,
tăng chất lượng sản phẩm.
Đối với quy trình sản xuất gạch Granit mài cạnh: công ty không sản xuất phôi như gạch
Ceramic, ở dây chuyền này công ty nhập phôi từ nước ngoài và tiến hành mài cạnh (có hai
giai đoạn: mài khô và mài ướt), sau đó đánh bóng và đóng gói.
2.2.5 Chính sách thuế và lệ phí nộp Ngân sách mà công ty đang thực hiện (theo quy
định tại Giấy phép đầu tư số 33221000007 của Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai)
• Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp hằng năm bằng 10% lợi
nhuận thu được trong thời hạn 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt đông kinh doanh.
Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập
chịu thuê và được giảm 50% trong 09 năm tiếp theo.
• Thuế thu nhập cá nhân: giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập.
• Thuế nhập khẩu: được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điều 16 Nghị định
149/2005/NĐCP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tiền thuê đất (chưa san lấp mặt bằng và đầu tư hạ tầng): được miễn tiền thuê đất 15 năm
kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa vào dự án hoạt động (điểm d, khoản 4, điều 14, nghị
định 142/2005/NĐ-CP) ngày 14/11/2005 của Chính phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước).
Tiền thuê mặt bằng và phí sử dụng hạ tầng: được miễn kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất
đến hết ngày 31/12/2015
Được hỗ trợ một lần chi phí đào tạo lao động có hộ khẩu tại Quảng Nam với mức
300.000 đồng Việt Nam/người.
Được giảm từ 20-30% chi phí quảng cáo, đăng tin trên báo và truyền hình Quảng Nam,
chi phí lắp đặt điện thoại cố định, thuê liên tỉnh và quốc tế, vận chuyển bưu phẩm EMS, sử
dụng điện thoại quốc tế.
• Các loại thuế khác và lệ phí nộp theo quy định hiện hành.
- Nguyên liệu chính: cao lanh, đất sét (chiếm 75% trong sản phẩm). Hiện nay, công ty
đang có nguồn cung cấp đất sét ổn định tại địa bàn lân cận: công ty Tân Phú Tài,
DNTN Thành Hải…
- Nhiên liệu khí đốt: than đá, công ty CP than Miền Trung là nhà cung cấp chính
nguồn than cục. Than cám thì hiện nay công ty đang mua chủ yếu của công ty Lộc
Thủy, Lam Hồng.
- Đối thủ cạnh tranh: trị trường gạch men hiện nay có khoảng 40 nhà máy hoạt động,
trong đó phải kể đến các nhà máy gạch men đã có thương hiệu như: công ty gạch
Đồng Tâm, công ty gạch men Vitaly, công ty gạch men Taicera,… Số lượng mẫu mã
cũng như chất lượng và giá cả các sản phẩm của các công ty này tương đối tốt (mức
giá gạch Ceramic dao động từ 70.000đ/m2 đến 150.000đ/m2, mức giá gạch Granit dao
động từ 200.000đ/m2 đến 300.000đ/m2). Do đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty với mức giá trung bình dao động từ 42.000đ/m2 đến 65.000đ/m2 đối với gạch
Ceramic, và 200.000đ/m2 đối với gạch Granit, là lợi thế cạnh tranh chiến lược của
công ty trong giai đoạn hiện nay.
- Công suất thiết kế của một số công ty trong lĩnh vực sản xuất gạch Ceramic như sau:
- Bước sang năm 2009 thương hiệu và thị phần của công ty đã được khẳng định trên
thị trường miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam, có thể thấy định hướng sản xuất
dòng sản phẩm chất lượng khá tốt, giá cả cạnh tranh như trên là hoàn toàn đúng đắn.
- Trị trường nội địa: gồm 23 tỉnh, thành phố thuộc miền Trung, Tây Nguyên và miền
Nam từ Hà Tĩnh đến Cần Thơ, thông qua hơn 74 đại lý tiêu thụ chính.
- Mặc khác, Ban lãnh đạo công ty là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh gạch men, có sự chủ động trực tiếp tiếp thị, thiết lập được mối quan
hệ với nhiều đại lý tiêu thụ gạch men trên địa bàn miền Trung, Tây Nguyên và các
tỉnh phía Nam. Ngoài ra, với chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm cùng với
giá cả cạnh tranh hơn cho thấy tính khả thi cao trong việc tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
- Thực hiện chính sách bán hàng có chiết khấu: chiết khấu thương mại cho khách hàng
mua hàng với khối lượng và chiết khấu thanh toán cho khách hàng trả tiền trước hạn.
- Tăng tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý từ 3% lên 5% để các đại lý tăng sản lượng tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
- Cho các đại lý ký quỹ: trung bình 200.000.000VNĐ/1 đại lý. Nếu các đại lý đặt hàng
theo yêu cầu ký quỹ tùy theo số lượng đặt hàng.
Sản xuất và bán hàng theo đơn đặt hàng của DIC
- Liên tục thay đổi mẫu mã để đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
- Ngoài hai chủng loại sản phẩm là các loại gạch Ceramic sản xuất trong năm 2009,
trong năm 2010 công ty đầu tư sản xuất thêm gạch Granit để đáp ứng nhu cầu thị
trường.
- Chú trọng chất lượng sản phẩm để nhằm khẳng định vị trí sản phẩm của công ty trên
thị trường.
Năm 2009, công ty đã có 74 đại lý. Trong năm 2010 và 2011 công ty dự định tăng số đại
lý lên và thực hiện các chính sách bán hàng nhằm mở rộng thị trường, công ty cũng có kế
hoạch phát triển mạng lưới, mở rộng thị trường tiêu thụ sang Cuba, Lào, Campuchia …
Chính sách bán hàng hiện nay đem lại cho công ty một khối lượng đặt hàng lớn nên
công ty duy trì chính sách này trong thời gian đến.
- Tài sản lưu động và ĐT ngắn hạn: năm 2009 gần 99.813 triệu đồng, tăng 252% so
với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do giá trị hàng tồn kho tăng mạnh từ 12.964 triệu
lên 76.646 triệu, tương ứng từ 4,28% lên 21,27% tổng tài sản; còn lại các loại tài sản
lưu động khác tăng 0,714 triệu, các khoản phải thu tăng 7.514 triệu. Hàng tồn kho, các
khoản phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng
lên. Tuy vậy, cần phải xem trong hàng tồn kho có khoản kém, mất phẩm chất hoặc lỗi thời
hay không. Khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào.
Hàng tồn kho: 76.646 triệu đồng (chiếm 21,27% tổng tài sản của công ty) tăng 63.682 triệu
so với năm 2008, tương ứng tăng 491% trong đó chủ yếu là tồn kho nguyên vật liệu dự trữ sản
xuất và thành phẩm, do năm 2009 hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty tăng trưởng
month, do đó nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ và hàng tồn kho của công ty cũng tăng month, cụ
thể như sau:
Hàng tồn kho Năm 2008 Năm 2009 %Tăng/giảm Tăng/ giảm
Nguyên vật liệu tồn 10.212.912.18
kho 8 51.775.341.152 406,96% 41.562.428.964
Công cụ dụng cụ 1.787.479.881 1.385.733.682 -22,48% -401.746.199
Thành phẩm tồn kho 964.171.899 23.485.750.063 2335,85% 22.521.578.164
12.964.563.96
Tổng cộng 8 76.646.823.897 491,20% 63.682.259.929
- Tài sản dài hạn: Năm 2009 giảm 5% so với năm 2008, tương ứng giảm 14.312 triệu
đồng, năm 2009 tài sản dài hạn chiếm 72,3% tổng tài sản, so với năm 2008 (chiếm 90,65%),
tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản giảm.
Tài sản cố định giảm từ 272.196 triệu xuống còn 260.494 triệu, giảm tương ứng từ
89,77% xuống 72,29% ( giảm 17,48%). Còn đầu tư tài chính dài hạn đã giảm hết, chứng tỏ
doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tăng năng lực công ty, mở rộng kinh doanh và như vậy
việc bán các chứng khoản đầu tư ngắn hạn, chi tiêu tiền là hợp lý. Đã đầu tư theo chiều sâu,
tăng sức mạnh cạnh tranh.
Tài sản cố định hữu hình: năm 2009 nguyên giá TSCĐ hữu hình đạt 263.322 triệu tăng
34.536 triệu so với năm 2008, (tương ứng tăng 15%), phần tăng này chính là phần chuyển
giao TS cho thuê tài chính thành TS của công ty (27.600 triệu đồng) và giá trị máy móc
thiết bị tăng khoản 6.024 triệu. Nhưng trong năm công ty đã khấu hao hết 28.512 triệu, vì
vậy giá trị TSCĐ thuần tăng khoản 6.024 triệu (tương ứng tăng 3%) so với năm 2008.
Đến thời điểm 28/02/2010, TSCĐ hữu hình còn 256.040 triệu đồng, giảm 4.000 triệu là
do trích khấu hao, nguyên giá TS vẫn không đổi.
Chi phí xây dựng dở dang: 25.530 triệu, tăng 9.859 triệu đồng tương ứng tăng 63% so
với năm 2008.
Như vậy trong năm tài sản dài hạn của công ty có tăng, nhưng phần tăng không bằng giá
trị trích khấu hao, do đó làm tổng TS dài hạn giảm.
- Vay ngắn hạn: dư nợ ngắn hạn tại SCB là 51,294 triệu đồng chiếm 14,23% trong
nguồn vốn tăng 46% so với năm 2008. Bao gồm dư nợ ngắn hạn hạn mức 35,783 triệu và
nợ ngắn hạn của các món dài hạn trong năm 2010 là 15,510 triệu. Đến thời điểm 28/2/2009
dư nợ hạn mức còn 35,665 triệu đồng
- Phải trả người bán: 29,957 triệu đồng tăng 12,579 triệu so với năm 2008 tương ứng
với 72%, năm 2009 hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng manh cùng với uy tín
trên thị trường cũng tăng lên, nên phần tín dụng của người bán tăng. Trong đó 27,189 triệu
đồng phải trả cho các nhà cung ứng vật liệu, khoản 2,768 triệu đồng là các khoản thanh toán
L/C trả chậm nhập khẩu máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ cho dây chuyền sản xuất gạch
Granit. Đến thời điểm 28/2/2010 khoản phải trả người bán là 25,098 triệu đồng.
- Người mua trả tiền trước: tại thời điểm 31/12/2009 là 2,316 triệu đồng. Đây là
khoản trả trước tiền hang của khách hang để hưởng chiết khấu. Tại thời điểm 28/2/2010
khoản ứng trước này đạt 8,733 triệu đồng
- Phải trả phải nộp khác: 1,985 triệu đồng, giảm 84% so với năm 2008 tương ứng
giảm 10,585 triệu. Bao gồm 1 số khoản mục sau:
● Phần ứng trước tiền bồi thường thiệt hại trong bảo lụt của công ty bảo hiểm Bảo
Việt Đà Nẵng là 1000 triệu.
● Các khoản mục ký quĩ của các công ty, các đại lý khoản 600 triệu. Theo qui định
của công ty nếu doanh nghiệp muốn trở thành đại lý bán hang của công ty thì phải ký quĩ
tuỳ vào quy mô của đại lý, và đại lý đó sẽ được hưởng hoa hồng của công ty. Đây là chính
sách bán hang rất khả thi của công ty. Năm 2009, số đại lý của công ty tăng lên 78 đại lý
phân bố khắp miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam, thương hiệu và uy tín của công ty
được biết đến nhiều hơn, vì vậy công ty duy trì mức chiếm dụng của người mua 1 khoản
khá lớn từ việc ký quĩ. Đến thời điểm 31/12/2009 công ty đã cân đối lại giữa khoản ký quĩ
và công nợ phải thu nên khoản mục nay giảm khá nhiều.
● Các khoản phải nộp BHXH, BHYT, BHTN... khoản 261 triệu đồng
b. Nợ dài hạn: Năm 2009 tăng 8% so với năm 2008, tương ứng tăng 8,212 triệu
đồng, bao gồm nợ dài hạn tại SCB là 109,615 triệu đồng, bao gồm các món dài hạn usd cũ
khoản 68,926 triệu đồng và món dài hạn mới( tái cơ cấu nguồn vốn và đầu tư tài sản thuê tài
chính) là 40,688 triệu đồng.
Theo bảng cân đối năm 2009 thì lợi nhuận chưa phân phối luỹ kế là -12,017 triệu đồng.
Đây là lợi nhuận tính trên doanh thu sổ sách nhưng lại tính trên giá vốn của hang bán trong
và ngoài sổ sách. Theo công ty giải trình thì từ đầu năm 2009 đến 30/10/2009 doanh thu của
công ty được theo dỏi thành 2 phần: phần sổ sách là phần bán hang có đầy đủ hoá đơn, phần
ngoài sổ sách là phần bán hang mà khách hang không lấy hoá đơn và các phần phụ phế
phẩm. Vì vậy trên thực tế doanh thu đạt được lớn hơn nên lợi nhuận đạt được cũng lớn hơn.
Chi phí bán hàng 555.180. 2.684.038.6 13% 2,20% 383% 2.128
796 40 .857.844
Cùng với sự gia tăng của doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng lên: năm
2008 bằng 0 thì đến 31/12/2009 khoản giảm trừ doanh thu trong sổ sách là 79 triệu (chiết
khấu). Đây là khoản giảm trừ trong chính sách bán hàng của công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2009: 97,161 tỷ đồng, tăng 93,352 tỷ tương ứng tăng 2451%
so với năn 2008,thấp hơn tốc độ tăng doanh thu. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng có tốc độ tăng thấp hơn doanh thu rất nhiều (chi phí bán hàng tăng 383% và
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 430%):
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần 4.433.750.292 121.951.774.746
Giá vốn hàng bán 3.808.892.077 97.161.872.711
GVHD:TỷThS
trọng
Hồ GVHB/doanh
Hữu Tiến thu 86% 80% 17
Chi phí bán hàng/doanh thu 13% 2%
Chi phí qlý DN/doanh thu 30% 6%
Bài tập lớn: Thẩm định hồ sơ cho vay ngắn hạn
Trong năm 2009 công ty đã tiết giảm được chi phí đầu vào, đẩy tỷ trọng giá vốn bán
hàng từ 86% doanh thu (2008) xuống còn 80%. Công ty cũng đã cắt giảm khá nhiều chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, cụ thể cắt giảm chi phí bán hàng từ 13% doanh
thu (2008) xuống còn 2%; cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp từ 30% (2008) xuống còn
6%. Chi phí bán hàng cắt giảm là một dấu hiệu tốt do công ty đã tạo mạng lưới bán hàng
khá tốt , tiết kiệm được chi phí trung gian.
Chi phí hoạt động tài chính: 14,546 tỷ đồng, tăng 5,371 tỷ so với năm 2008 do công
ty tăng dư nợ vay. Tuy nhiên tỷ trọng chi phí tài chính trên doanh thu giảm mạnh từ 207% (
năm 2008) còn 11,93% do doanh thu trong năm 2009 tăng cao.
Thu nhập khác: 10 triệu đồng, chiếm 0,01% tổng doanh thu, giảm mạnh so với năm
2008 (588% doanh thu), do năm 2008 công ty bán tài sản nên làm thu nhập khác tăng lên.
Chi phí khác: chỉ còn 188 triệu đồng , giảm 99,3% so với năm 2008. Do năm 2008
phải trả nhiều chi phí cho việc thanh lý tài sản cố định.
Dựa vào doanh thu bán hang theo bảng tổng hợp của công nợ phát sinh từng tháng
của công ty thì tính được lợi nhuận luỹ kế từ năm 2008 đến 31/12/2009 của công ty là
6,972 triệu đồng.
Đến tháng 11/2009 sau khi Tổng công ty CP đầu tư phát triển xây dựng DIC góp vốn,
công ty đã thực hiện xuất hoá đơn tất cả các hang bán ra và chấm dứt theo dỏi doanh thu
ngoài sổ sách.
(=Tồn quỹ tiền mặt +TS chuyển thành tiền 2,339,791,610 1,907,648,386
nhanh)
2 Cơ cấu vốn
Hệ số tự tài trợ 42.85% 45.41%
• Cơ cấu vốn của công ty: Hệ số tự tài trợ tăng từ 42.85% năm (2008) lên 45.4%(năm
2009), đưa tỉ lệ nợ giảm từ 54.15% (năm 2008) còn 54.59% (năm 2009),đây là một
dấu hiệu tốt thể hiện quy mô vốn tự có của công ty lớn.
• Hệ số vốn vay/vốn CSH qua 2 năm đều <1, cụ thể năm 2008 vốn vay/vốn CSH là
0.96, năm 2009 tỉ lệ này giảm còn 0.89.
• Cơ cấu tài sản của công ty năm 2009 cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực:
TSLĐ/Tổng TS tăng từ 9.35% (năm 2008) lên 27.7%, và tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS giảm
từ 89.77% (năm 2008) còn 72.28%. Sự thay đổi cơ cấu tài sản trên là hợp lí trong
giai đoạn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Chính sự thay đổi trong cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản của công ty đã nói lên sự cải
thiện trong việc sử dụng hợp lí trong năm 2009, từ vốn lưu động -43,532,886,277
triệu đồng (năm 2008) lên 12,702,090,900 triệu đồng (năm 2009).
• Do doanh thu ghi nhận với lượng hàng bán trong sổ sách trong khi giá vốn ghi nhận
của hàng bán trong và ngoài sổ sách nên lợi nhuận của công ty quá nhỏ so với tài
sản,doanh thu…nên chỉ tiêu ROA,ROE,ROS đều rất nhỏ,gần như bằng 0
• Vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2009 gần bằng 2 vòng/năm, tương đương
06 tháng/vòng, như vậy thời hạn vay hạn mức quay vòng 05 tháng hiện nay, chứng
tỏ công ty đã thu xếp được nguồn thanh toán hiệu quả.
• Vòng quay khoản phải thu năm 2009 gần bằng 8 vòng/năm, tương đương 45
ngày/vòng, doanh thu từ khi bán hàng đến khi thu tiền về khoảng 45 ngày. Thực tế
công ty có chính sách bán hàng khá tốt, hạn chế tối đa sự chiếm dụng vốn của khách
hàng.
5 Thuế và các
khoản phải trả
NN 107.682.813 114.822.854 92.859.959
6 Phải trả CNV 1.043.784.499 1.543.268.582 499.484.083
9 Phải trả, phải nộp
khác 12.570.541.360 1.985.468.073 10.585.073.287
II Vay và nợ dài hạn 101.403.041.783 109.615.624.143 8.212.582.360
III Nợ khác
B NGUỒN VỐN
CSH 129.929.568.037 163.639.356.718 4.343.150.017 38.052.938.968
I Nguồn vốn và
quỷ 129.929.568.037 163.639.356.718 4.343.150.017 38.052.938.698
1 Vốn đầu tư của
CSH 142.283.911.555 180.000.000.000 37.716.088.445
5 Chênh lệch tỉ giá
hối đoái -4.343.150.017 4.343.150.017
9 Lợi nhuận chua
phân phối (12354343518 -12.017.493.265 336.805.253
II Nguồn khác
TỔNG NGUỒN
VỐN 303.199.640.395 360.366.534.377 18.455.722.815 75.622.616.797
TÔNG 109.446.152.44
5 10.944.615.245
IV.Hàng tồn kho 64084006128 58.55 III.Các khoản phải 2514614383 2.30
thu
2.Nguyên vật liệu 41562427964 37.98 1.Trả trước cho 2514614383 2.30
tồn kho người bán
5.Thành phẩm tồn 22521578164 20.58 IV.Hàng tồn kho 401746199 0.37
kho
B.Tài sản dài hạn 15898308881 14.53 IV.Tài sản lưu 264116835 0.24
động khác
2.Tài sản cố định vô 14379797 0.01 2.TSCĐ thuê tài 27600353111 25.22
hình chính
II.Giảm nguồn vốn 18455722815 16.86 II.Tăng nguồn vốn 75622616797 69.10
A.Nợ phải trả 14112572798 12.89 A.Nợ phải trả 37569678099 34.33
1.Người mua trả tiền 3434639552 3.14 1.Vay ngắn hạn 16277862856 14.87
trước
2.Thuế và các khoản 92859959 0.08 2.Phải trả người bán 12579748800 11.49
phải nộp ngân hàng
3.Phải trả, phải nộp 10585073287 9.67 3.Phải trả CNV 499484083 0.46
khác
I.Nguồn vốn và quỹ 4343150017 3.97 B.Nguồn vốn CSH 38052938698 34.77
Trong năm 2009 công ty đã sử dụng vốn cho các mục đích chủ yếu sau:
• Tăng hàng tồn kho 64,084 triệu dồng (chiếm 58.55% tổng vốn sử dụng), chủ yếu là
tăng đự trữ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 41,562 triệu đồng, và tăng lượng thành
phẩm tồn kho 22,521 triệu đồng.
• Giảm các khoản phải trả phải nộp khác 10,585 triệu đồng (chiếm 9,67% tổng vốn sử
dụng).
• Tăng các khoản phải thu 10,029 triệu (chiếm 9,16% tổng vốn sử dụng), và tăng các
khoản phải thu khách hàng là 4384 triệu đồng, tăng các khoản phải thu khác 5644
triệu đồng.
• Tăng chi phí XDCB dở dang 9859 triệu đồng (chiếm 9.1% tổng vốn sử dụng).
• Tăng TSCĐ hữu hình 6024 triệu đồng (chiếm 5.5% tổng vốn sử dụng).
• Lỗ do chênh lệch tỷ giá 4343 triệu đồng (chiếm 3.97% tổng vốn sử dụng).
• Giảm các khoản người mua trả tiền trước 3434 triệu đồng (chiếm 3.14% tổng vốn sử
dụng).
Như vậy, trong năm công ty sử dụng vốn chủ yếu là để tăng tài sản lưu động với
việc tăng dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tồn kho sản phẩm. Mặt khác, để mở
rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, với nhiều khách hàng hơn, vì vậy các
khoản phải htu khách hàng cũng tăng. Bên cạnh đó là phần tăng nhẹ của tài sản cố định.
Để tài trợ cho các nhu cầu sử dụng vốn, công ty đã sử dụng các nguồn vốn chủ yếu
sau:
• Tăng vốn chủ sở hữu 38052 triệu đồng, tài trợ được 37.77%, đây là khoản tăng của
vốn đầu tư của chủ sở hữu 37716 triệu; của phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
336 triệu đồng.
• Tăng vay ngắn hạn 16277 triệu đồng (chiếm 14.87% tổng nguồn vốn)
• Tăng phải trả người bán 12579 triệu đồng (chiếm 11.49% tổng nguồn vốn)
• Tăng vay và nợ dài hạn 8212trieeuj đồng (chiếm 7.5% tổng nguồn vốn)
• Giảm khoản trả trước cho người bán 2514 triệu đồng (chiếm 2.3% tổng nguồn vốn).
• Giảm lượng tiền mặt tại quỹ 432 triệu đồng (chiếm 0.39% tổng nguồn vốn).
Như vậy, năm 2009 công ty sử dụng nguồn vốn dài hạn để tăng tài sản ngắn hạn.
Trong đó việc tăng khá mạnh hàng tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm là phù hợp
với loại hình sản xuất kinh doanh của công ty và nhu cầu của thị trường hiện nay.
Trong năm 2008, công ty đã sữ dụng một phần vốn ngắn hạn để tài trợ dài hạn. điều
này dẩn đến vốn lưu động ròng của công ty năm 2008 bị âm. Để cải thiện tình hình, năm
2009, công ty đã tăng nguồn vốn dài hạn tới 273254 triệu đồng bằng cách tăng nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Vốn lưu động ròng của công ty năm 2009 đã cải thiện
đáng kể (cụ thể là 29062 triệu đồng). Cơ cấu sử dụng vốn như vậy là đã hợp lý.
Như vậy, xét về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty, có thể thấy rằng cơ
cấu sử dụng vốn của công ty khá hợp lý và an toàn.
granit mài cạnh (nhập phôi từ nước ngoài và tiến hành mài cạnh và đánh bóng) và dự kiến
sẽ cho ra sản phẩm trong tháng 6/2010. Như vậy, công ty sẽ sản xuất đồng thời 2 dòng sản
phẩm: ceramic và granit, với định hướng đó, công ty sẽ duy trì được lượng khách cũ, đồng
thời sẽ phát triển thêm phân khúc khách hàng có nhu cầu cao hơn.
• Trong năm 2009, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định.
Trong năm 2010, công ty sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều loại
sản phẩm hơn và chính sách bán hàng mới phù hợp với tình hình thị trường xây dựng hiện
nay. Vì vậy, công ty có nhu cầu cấp lại hạn mức tín dụng, bảo lãnh phù hợp với tình hình
kinh doanh trong năm 2010.
(c): giá vốn sx gạch Granit mài cạnh bao gồm 90% là giá vốn nhập phôi từ nước ngoài
+10% chi phí gia công tại công ty
(1) Công suất thiết kế của 01 dây chuyền 3.500.000 m2/năm, tuy nhiên, công suất thực
tế đạt được hiện tại khoảng 75 công suất thiết kế, do đó sản lượng sx =
3.500.000/12*10*75%=2.187.500m2/năm (trừ 2 tháng công ty ngưng sx để bảo trì máy
móc)
(2) Vì dây chuyền sx gạch granit là chuyển giao công nghệ từ 1 dây chuyền sx gạch
ceramic ( công suất thiết kế 3.500.000) nên công suất thực tế đạt được khoảng 65%, do
đó sản lượng sx =3.500.000/12*10*65%= 1.895.833 m2/năm (trừ 2 tháng công ty ngưng
sx để bảo trì máy móc)
(3) công suất thiết kế của dây chuyền mài cạnh 701.500 m2/năm, do mới đưa vào vận
hành nên công suất thực tế đạt được khoảng 65% công suất thiết kế, do đó sản lượng sx
=701.500/12*10*65%=379.979m2/năm
(4) Chiếm dụng vốn khác: bằng tỷ lệ chiếm dụng vốn trong năm 2009 *tổng chi phí giá
vốn năm 2010=0.16*236.894.479.167
Như vậy, trên cơ sở dự toán với sự hợp lý nhất định ở các khoản mục trên, phòng kinh
doanh đề nghị cấp
• Hạn mức tín dụng 54 tỷ đồng (bao gồm hạn mức tín dụng cũ 44 tỷ đồng)
• Vòng quay 02 vòng/năm. Thời hạn mỗi hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể là 6th
• Nguồn trả gốc và lãi: doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2010
Tỷ lệ
KH (01/01/09- Dư nợ giải ngân
Hạng mục Nguyên giá Giá trị còn lại
đảm
31/03/10) tối đa
bảo
Nhà xưởng 42.262.000.000 2.220.998.767 40.041.001.233 0.8 32.032.800.987
MMTB 140.489.234.240 9.441.828.089 131.047.406.151 0.7 91.733.184.305
Nhà kho XDDD 16.178.530.746 16.178.530.746 0.8 12.942.824.597
Hàng tồn kho thành
17.481.900.000 17.481.900.000 0.6 10.489.140.000
phẩm
Hàng tồn kho HTTTL
1.222.400.000 1.222.400.000 0.6 733.440.000
(LC 04, TG: 19,100)
Hàng tồn kho HTTTL
343.800.000 343.800.000 0.6 206.280.000
(LC 05, TG: 19,100)
Hàng tồn kho HTTTL
312.094.000 312.094.000 0.6 187.256.400
(LC 06, TG: 19,100)
MMTB (thuê TC) 24.269.642.858 1.628.960.047 4.092.943.293 0.7 15.848.477.968
NVL chính (chỉ thế
4.092.943.293 0.6 2.455.765.976
chấp cho Bảo lãnh)
Tổng 246.652.545.137 13.291.786.903233.360.758.234 166.629.170.232
• Sau khi có kết quả định giá TSTC, Chi nhánh tiếp tục giải nhân tiếp theo đúng tỷ lệ
tài sản đảm bảo an toàn.
7.2 Đề xuất
• Tái tục và tăng hạn mức tín dụng của công ty như sau:
• Hạn mức tín dụng: 54.000.000.000
• Cho phép quy đổi giá trị tài sản đảm bảo với tỷ giá đúng bằng tỷ giá quy đổi dư nợ
tại thời điểm có sự biến động tỷ giá (từ 500đ trở lên)
Vậy sau khi thẩm định toàn bộ hồ sơ của khách hàng, nhóm chúng tôi kính trình Tổng
Giám đốc ngân hàng, Hội đồng tín dụng, Phòng quản lý tín dụng, Giám đốc Chi nhánh xét
duyệt.