You are on page 1of 5

Nghiên cứu - Trao đổi

Mét sè trao ®æi


Cïng víi tiÕn tr×nh héi nhËp,
nhu cÇu häc ngo¹i ng÷ trong x· vÒ vÊn ®Ò So
héi ngµy cµng n©ng cao. Mét s¸nh gi÷a c¸c d¹ng
trong nh÷ng c¸ch mµ ngêi häc
dêng nh cha thËt sù chó ý ®ã thøc
lµ viÖc so s¸nh ®Ó ®èi chiÕu c©u hái
gi÷a ngo¹i ng÷ ®ang häc víi
tiÕng mÑ ®Î. ViÖc so s¸nh ®èi anh – viÖt
chiÕu nh vËy sÏ gióp ngêi häc
cã thÓ nhí ngo¹i ng÷ mét c¸ch - Vương Thị Đào
dÔ dµng h¬n, sö dông ngo¹i
ng÷ ®ã ®îc nhanh chãng vµ

T rong quá trình giảng dạy tiếng


Anh cũng như trong giao tiếp
hàng ngày, chúng tôi nhận thấy
câu hỏi là một trong những loại hình có
tần số xuất hiện khá cao và câu hỏi
- Alternative questions (câu hỏi lựa chọn)
- Tag questions (câu hỏi láy lại)
- Declarative questions (câu hỏi dạng
tường thuật)
Ngoài việc phân loại câu theo cấu
cũng thường gây ra những khó khăn cho trúc ngữ pháp, các nhà ngôn ngữ học
người học trong việc nghe hoặc thực Việt Nam còn phân loại câu tiếng Việt
hiện hành vi tạo câu hỏi bằng tiếng Anh. theo nhiều tiêu thức khác. Dựa vào
Bài viết này muốn trao đổi thêm về một tính chất câu hỏi và những phương tiện
cách học thông qua kỹ thuật so sánh biểu thị câu hỏi, người ta có thể chia
giữa các dạng thức câu hỏi Anh- Việt, câu tiếng Việt thành các loại sau:
tìm ra những điểm khác biệt và tương - Câu hỏi tổng quát.
đồng giữa chúng để thông qua sự nhận - Câu hỏi có từ nghi vấn.
dạng này mà người học nhận biết được - Câu hỏi lựa chọn.
sự khác biệt và sự giống nhau về các - Câu hỏi dùng ngữ điệu.
dạng thức câu hỏi Anh - Việt. Điều đó Đối chiếu câu hỏi tiếng Việt với
có thể sẽ giúp cho người Việt học tiếng câu hỏi tiếng Anh theo kiểu phân loại
Anh một cách dễ dàng hơn. này sẽ giúp người Việt học tiếng Anh
Hiện nay, cũng có nhiều quan niệm dễ dàng nhận diện một cách rõ ràng
khác nhau về cách thức phân loại các hơn những điểm tương đồng và khác
câu hỏi trong tiếng Anh cũng như các biệt giữa chúng với nhau.
loại ngôn ngữ khác. Xét theo cấu trúc Xét theo mục đích nói, cả hai loại
ngữ pháp, câu hỏi trong tiếng Anh câu hỏi trong tiếng Anh và tiếng Việt
thành các loại như sau: cũng có những nét tương đồng, tuy
- Yes/ No questions (câu hỏi có/không) nhiên trong tiếng Anh thường có thêm
- Wh- questions (câu hỏi có từ nghi vấn) một loại câu hỏi láy lại (tag questions).

Câu hỏi tiếng Anh Câu hỏi tiếng Việt


1. Yes/No questions 1. Câu hỏi tổng quát
2. Wh- questions 2. Câu hỏi có từ nghi vấn.
3. Alternative questions 3. Câu hỏi lựa chọn.
4. Declarative questions 4. Câu hỏi dùng ngữ điệu.

24
Nghiên cứu - Trao đổi

Xét về hình thức cấu tạo, hai dạng câu - Ngược lại, trật tự từ trong câu hỏi
hỏi Anh - Việt có sự khác biệt với nhau: tiếng Việt có cấu trúc như một câu
- Trật tự từ trong câu hỏi tiếng Anh tường thuật (chủ ngữ + vị ngữ), không
đa số có cấu trúc dạng đảo ngữ. có hiện tượng đảo ngữ, sử dụng các tu
Thường xuyên sử dụng các trợ động từ để hình thành câu hỏi và rất ít sử
từ, động từ khiếm khuyết hay động từ dụng đến ngữ điệu.
tobe đặt trước chủ ngữ để tạo thành Dưới đây là một số minh họa cho
câu hỏi, và kết hợp với từ nghi vấn việc so sánh đối chiếu từng loại câu hỏi
(wh-word). Mỗi loại câu hỏi đều vận trong tiếng Anh và tiếng Việt.
dụng tối đa việc sử dụng ngữ điệu. 1. Yes/ No questions (câu hỏi tổng quát)
* Giống nhau

Tiếng Anh Tiếng Việt


A: Are you a student? A: Cậu là sinh viên phải không?
Cả hai loại câu hỏi
B: Yes, I am. B: Vâng, em là sinh viên.
Anh - Việt đều yêu cầu
A: Does he live in Quang Ngai? A: Ông ấy sống ở Quang Ngai à?
xác định tính đúng sai.
B: No, he doesn’t. B: Không phải.
Hai loại câu hỏi Anh –
A: Is Peter a doctor? A: Hôm nay cậu khỏe chưa?
Việt cũng có thể trả lời
bằng cách bác bỏ hoàn
B: Tớ đâu có bệnh đâu mà khỏe
toàn nếu giả định của B: I don’t know who is.
hay chưa.
câu hỏi không hợp lý.

* Khác nhau
- Cấu tạo của dạng câu hỏi này trong phải…không,…. để tạo nên câu hỏi tổng
tiếng Anh và tiếng Việt là khác nhau. Như đã quát. Không sử dụng ngữ điệu lên giọng
đề cập ở trên, trật tự từ trong câu hỏi loại này (raising tone) cuối câu. Trong tiếng Anh, trật
trong tiếng Việt giống như trật tự của câu tự từ của câu hỏi dạng này là đảo ngữ, bằng
tường thuật (chủ ngữ + vị ngữ). Đồng thời cách đặt trợ động từ, động từ khiếm khuyết
kết hợp với các tiểu từ tình thái: à, ạ, hả,… và hoặc tobe ra trước chủ ngữ. Sử dụng ngữ
các cặp phó từ: có…không, có…. chưa, có điệu lên giọng ở cuối câu.Ví dụ:
Tiếng Anh Tiếng Việt
Did he kill himself? Ông ấy tự tử à?
Is she successful in her life? Cô ấy có thành công trong cuộc sống không?

- Yes/ No questions trong tiếng Anh tổng quát dạng này dù ở khẳng định hay
với hình thức phủ định, người hỏi mong phủ định, người hỏi luôn mong chờ câu
câu trả lời khẳng định hơn là trả lời trả lời phù hợp với thực tế. Ví dụ:
khẳng định. Trong tiếng Việt câu hỏi
Tiếng Anh Tiếng Việt
A: Isn’t it nice today? Hôm nay con có đi làm không?
B: Yes, it is. Vâng, con có đi làm.
A: Don’t you know her name? Con không tự làm bài được à?
B: Yes, I do. Không, con không tự làm được.

25
Nghiên cứu - Trao đổi

- Chúng ta nên lưu ý cách trả lời buộc phải trả lời Yes là đúng, đồng ý
loại câu hỏi này trong tiếng Việt và vế theo sau phải ở dạng khẳng định.
thường có khuynh hướng trả lời Trả lời No là không đồng ý và vế theo
vâng/dạ cho câu hỏi ở dạng khẳng định sau là dạng phủ định.Ví dụ:
hay phủ định. Còn trong tiếng Anh bắt

Tiếng Anh Tiếng Việt


A: Can you speak English ? Con không nói tiếng Anh à?
B: No, I can’t. Dạ, con không nói được.

2. Wh-questions (câu hỏi có từ nghi vấn) - Why do you want to learn English?
* Giống nhau - Tại sao anh thích học tiếng Anh?
- Sự tương đồng giữa các từ nghi - For what reason did many people
vấn trong tiếng Anh và tiếng Việt là leave for big cities?
khá cao. Ví dụ: Tiếng Anh có: - Vì lí do gì mà nhiều người bỏ quê
hương để đến các thành phố lớn?
who(m), what, when, where, why,
- For which reason do birds migrite?
which,.Tiếng Việt có: ai, cái gì, khi - Vì lí do nào mà chim di trú?
nào, ở đâu, tại sao, cái nào,... * Khác nhau
- Khi từ nghi vấn (wh- word) là
- Khi từ nghi vấn không phải là chủ
chủ ngữ trong câu hỏi thì trong tiếng
ngữ thì trong tiếng Việt không còn các
Anh và tiếng Việt hoàn toàn tương
tác tử (operators: auxiliaries, modals
đồng. Trật tự từ trong cả hai câu hỏi
hoặc tobe) đứng trước chủ ngữ của câu
Anh- Việt như nhau. Ví dụ:
Who loves Fiona?
hỏi như trong tiếng Anh và từ nghi vấn
Ai yêu Fiona? “ai” đứng ngay sau động từ chính trong
What makes you cry? tiếng Việt. Từ nghi vấn “who” trong
Điều gì làm em khóc? tiếng Anh đứng đầu câu và phải dùng
Từ nghi vấn (wh-word) trong cả các tác tử đặt trước chủ ngữ. Ví dụ:
hai loại Anh – Việt đều có hình thức Who did you help?
rút gọn và từ nghi vấn có thể là từ đơn Bạn giúp ai?
hoặc một cụm từ. Ví dụ: - Cuối câu hỏi Wh - questions phải
Who Ai xuống giọng. Trong tiếng Việt không
What Cái gì cần ngữ điệu.
What for Để làm gì - Từ nghi vấn “When” chỉ đứng
Why Tại sao đầu câu trong câu hỏi loại này. Thời
Why not Tại sao không gian trong câu trả lời phụ thuộc vào thì
Where Ở đâu (tense) mà ta sử dụng.Ví dụ:
Where to Tới đâu A: When are you going to get married?
Trong tiếng Anh và tiếng Việt, loại B: Next year.
câu hỏi mà từ nghi vấn được dùng để A: When did you get married?
hỏi nguyên nhân (Why- tại sao, for B: Two years ago.
what reason- vì lý do gì, for which Từ “khi nào/bao giờ/lúc nào” trong
reason- vì lý do nào) đều ở cùng vị trí tiếng Việt đứng được ở cả hai vị trí:
đầu câu, đều thực hiện chức năng trạng đầu câu và cuối câu. Khi đứng ở đầu
ngữ trong câu. Ví dụ: câu, nó đề cập đến thời gian của hành

26
Nghiên cứu - Trao đổi

động trong tương lai, và trường hợp giọng sau từ “or”. Ví dụ:
đứng ở cuối câu, nó chỉ thời gian của Would you like tea, coffee or milk?
hành động đã xảy ra ở quá khứ. Ví dụ: Anh muốn dùng trà, cà phê hay sữa?
A: Khi nào em tốt nghiệp đại học? 4. Declarative questions (Câu hỏi
B: Sang năm. dùng ngữ điệu/ câu hỏi dạng tường thuật)
A: Em tốt nghiệp đại học khi nào? Câu hỏi dạng này trong tiếng Anh và
B : Năm ngoái. trong tiếng Việt đều có dạng câu tường thuật
- Khi hỏi về phương tiện đi lại được lên giọng ở cuối câu. Cả hai ngôn ngữ
trong tiếng Anh, người ta thường dùng dùng loại câu hỏi này để kiểm tra lại thông
“How” (như thế nào ). Ví dụ: tin hoặc bày tỏ sự ngạc nhiên. Ví dụ:
A: How do you go to school? A: I want to build a new house.
B: By bicycle. Tôi muốn xây nhà mới.
Trong tiếng Việt thì nói đi bằng phương B: You want to build a new house?
tiện gì (By what). Ví dụ : Cậu muốn xây nhà mới à?
A: Anh đi làm bằng phương tiện gì? Tuy nhiên, trong văn nói tiếng Anh,
B: Bằng xe máy.
người ta còn sử dụng loại câu này và
3. Câu hỏi lựa chọn
kèm theo ngữ điệu lên giọng ở cuối
* Giống nhau
câu. Trong khi đó ở văn nói tiếng Việt,
- Hình thức câu hỏi lựa chọn trong
người ta hiếm khi sử dụng loại câu này
tiếng Anh và trong tiếng Việt đều dùng
vì việc sử dụng ngữ điệu trong tiếng
kết từ or (hay, hay là, hoặc, hoặc là)
Việt để phân biệt câu theo mục đích
nằm ở giữa hai từ, hai cụm từ, hoặc hai
nói rất khó.
mệnh đề để lựa chọn. Câu hỏi lựa chọn
5. Tag questions (Câu hỏi láy lại)
trong tiếng Anh và trong tiếng Việt
Đây là loại câu hỏi đặc biệt trong
đưa ra nhiều khả năng lựa chọn. Ví dụ:
tiếng Anh, loại này không có trong
- Would you like tea or coffee?(Anh
thích uống trà hay cà phê ?) tiếng Việt. Người Việt sử dụng câu hỏi
- Does she like watching video or listening này hay gặp khó khăn vì phần láy lại
to music in her free time?(Chị ấy thích xem (question tag) phải lên giọng hoặc
video hay thích nghe nhạc lúc rãnh rỗi?) xuống giọng tùy theo mục đích nói.
- Cấu trúc câu hỏi lựa chọn của hai Việc này đòi hỏi người học cần phải
ngôn nhữ đều có hình thức rút gọn luyện tập thường xuyên. Ví dụ:
giống nhau. Ví dụ: - He is good at English, isn’t he?
- Does he like apples or bananas? Nó - You don’t like cats, do you?
thích táo hay chuối? Với một số vấn đề trao đổi liên
- Does he like apples or like quan đến việc so sánh đối chiếu các
bananas? Nó thích táo hay thích chuối? dạng câu hỏi trong hai ngôn nhữ Anh
- Does he like apples or does he like – Việt, hy vọng rằng bài viết sẽ góp
bananas? Nó thích táo hay nó thích phần giúp người học tiếng Anh dễ
chuối? dàng hơn trong học tập cũng như sử
* Khác nhau dụng chúng trong giao tiếp, công tác
- Câu hỏi lựa chọn trong tiếng Việt hàng ngày./.
không có ngữ điệu còn trong tiếng VTĐ
Anh dùng ngữ điệu lên giọng ở các đối (Bộ môn Ngoại ngữ)
tượng lựa chọn trước từ “or” và xuống

27
Nghiên cứu - Trao đổi

*************************

28

You might also like