Professional Documents
Culture Documents
DLCM Tan
DLCM Tan
b. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ là tổng thể những tổ chức thực hiện quyền lực chính trị được xã hội
chính thức thừa nhận. HTCT tư sản hiện đại thể hiện nền dân chủ tư sản, bao gồm: nhà nước
tiêu biểu cho quyền lực công, với các cơ quan lập pháp (nghị viện), cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp; các chính đảng; các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, cùng tham
gia hoạt động chính trị (tranh cử, tham gia chính quyền, biểu tình, vận động quần chúng...).
Đặc trưng của HTCT tư sản theo chế độ đại nghị hay chế độ tổng thống, là chế độ nhiều đảng
do giai cấp tư sản và chính đảng của nó lãnh đạo; là chế độ tam quyền phân lập.
HTCT xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo
cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lí. Đảng Cộng sản, với tư cách là
đội tiên phong của giai cấp công nhân và đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động và của
toàn dân tộc, có sứ mạng lãnh đạo toàn bộ xã hội thông qua nhà nước và các đoàn thể nhân
dân; bộ máy nhà nước ,có chức năng quản lí mọi mặt đời sống xã hội; các đoàn thể nhân dân
có chức năng tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia việc quản lí nhà nước, quản lí xã
hội. Ở nhiều nước, có hình thức liên minh chính trị như mặt trận, bao gồm một số chính đảng
và tổ chức xã hội tán thành cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự lãnh đạo của đảng
cộng sản.
c. CHUYÊN CHÍNH:
phương thức thực hiện quyền lực chính trị trực tiếp dùng bạo lực (đối lập với dân chủ) để áp
đặt ý chí của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị, thường được áp dụng trong những thời
kì đấu tranh giai cấp quyết liệt. Lịch sử đã từng có 2 dạng: CC cách mạng [chế độ Jacôbanh
(Jacobins) ở Pháp thế kỉ 18, CC vô sản sau Cách mạng tháng Mười Nga 1917] và CC phản
cách mạng (chế độ phát xít ở Đức, Ý, Nhật, Tây Ban Nha...thế kỉ 20). Nguyên tắc dựa vào
bạo lực (hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp nhưng thường trực) của mọi quyền lực chính trị trong
xã hội có giai cấp đối kháng. CC là sự thống trị chính trị của giai cấp này đối với giai cấp
khác. Vì vậy, bản chất của mọi nhà nước đều là sự CC của giai cấp, bất kể nhà nước ấy mang
hình thức là quân chủ hay cộng hoà, độc tài hay dân chủ.
2. Hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam, giai đoạn 1975-1985
Hệ thống chính trị của nước ta chuyển sang giai đoạn mới: Từ hệ thống chuyên chính
dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản trong phạm vi nửa nước
(giai đoạn 1954-1975) sang hệ thống chuyên chính vô sản hoạt động trong cả nước.
** Nội dung chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản:
- Xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hoá bằng pháp luật và tổ chức.
- Nhà nước thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân đủ
năng lực để xây dựng nền KT mới, văn hoá, con người mới.
- Xác định Đảng CS là người lãnh đạo toàn diện.
- Mặt trận và các đoàn thể quần chúng là tổ chức bảo đảm cho quần chúng kiểm tra công việc
của Nhà nước, đồng thời là trường học về chủ nghĩa xã hội.
- Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
b. Hạn chế:
- Mối quan hệ Đảng-Nhà nước-Nhân dân chưa được xác định rõ.
- Bộ máy Nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả.
- Ý kiến của dân nhiều nơi không được tôn trọng.
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm giai đoạn mới…
3. Hệ thống chính trị nước ta theo từng giai đoạn của Hiến Pháp
Giai đoạn 1992 – nay (theo Hiến pháp 1992 sửa đổi)
Chính thể: Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân (HP 92, điều 2)
Hệ thống đảng: một đảng duy nhất lãnh đạo.
Các tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận dân tộc thống nhất.
Quốc hội: Cơ quan đại biểu cao nhất, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam.
Chủ tịch nước: Đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nước về đối nội và đối ngoại, thống
lĩnh các lực lượng vũ trang.
Chính phủ: Cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất.
Cơ quan tư pháp: Toà án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân.
Hệ thống chính quyền địa phương 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã, đều có HDND và UBND.