Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THỰC HÀNH MÔN CẢM BIẾN (NHÓM 7 - ĐHCĐT2K4)
BÁO CÁO THỰC HÀNH MÔN CẢM BIẾN (NHÓM 7 - ĐHCĐT2K4)
Tên sinh viên nhóm 7 thực hành môn cảm biến và đo lường:
Lớp Đại học Cơ điện tử 2-K4
BỘ LỌC TẦN SỐ
Quan hệ tính diện dung và điện cảm trong bộ lọc trung tần
Đáp ứng tần số tần số cắt, băng thông, tần số trung tâm
Các mạch lọc được sử dụng để biến đổi biên độ của tín hiệu điện phụ thuộc
vào tần số của chúng. Các tín hiệu có tần số không mong muốn sẽ được lam
suy yếu và loại bỏ
Các mạch lọc loại này sử dụng các phần tử tứ cực thụ động
Thuật ngữ passive- thụ động chỉ sự không có liên quan đến hoạt
động của khuếch đại tín hiệu
Thuật ngữ quadripole- tứ cực thực chất là chỉ bộ lọc có 4 cực, 1 cặp cực là
tín hiệu ngõ vào, 1 cặp là tín hiệu ngõ ra
Đặc tính truyền đạt của mạch tứ cực được mô tả như sau
Đáp ứng pha mô tả sự thay đổi về pha giữa tín hiệu ra và tín hiệu vào phụ
thuộc vào tấn số
Dải tấn số mà tín hiệu có thể qua bộ lọc mà không thay đổi gọi là dải thông
hoặc dải truyền
Dải tần số mà tín hiệu đưa ra bị suy yếu hoạc triệt tiêu gọi là dải chặn.
a = dải thông
b = dải chặn
Bộ lọc
thấp tần
Bộ lọc cao
tần
Biểu đồ vector
Biểu đồ vector trong tọa độ cực để biểu diễn tín hiệu dang sin, cos như hình
vẽ
Do có trở kháng Xc nên dòng diện trễ pha so với hiệu điện thế:
Bộ lọc thông thấp cho phép tất cả các tín hiệu có tần số nhỏ hơn một giá trị
cho trước đi qua mà không bj ảnh hưởng. Trong khi đó các tín hiệu với tần
số cao hơn sẽ bị suy yếu hoặc triệt tiêu
Hàm truyền
với
Z : trở kháng
Bộ lọc cao tần cho tín hiệu có tần số cao đi qua, cấu tạo cơ bản vẫn là tứ cực
với điện trở R và tụ điện C
Hàm truyền :
Với
Nhóm 7_ĐH CĐT2 K4 7
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Theo đinh nghĩa tần số cắt là tần số tại đó đáp ứng biên độ bằng 3db. Tại đó
biên độ bằng 1/root(2), năng lượng bằng ½ tín hiệu ra
Đáp ứng của bộ lọc thông cao và thông thấp trong 3 trường hợp :
ω=0
Bộ lọc thấp
ω →∞
Low-pass filter
High-pass filter
ω = ωc (tần số cắt)
Khi R=Zc
f3dB or ω3dB (fc or ωc) where the vector diagram forms an isoceles triangle.
Low-pass filter
High-pass filter
HÀM TRUYỀN
Low-pass filter:
High-pass filter:
Biểu đồ Nyquist bộ lọc thấp tần Biểu đồ Nyquist bộ lọc cao tần
BIÊU ĐỒ BODE
Đáp
ứng
pha
Đáp
ứng
biên
độ
Đáp
ứng
pha
Bộ lọc thông dải và chặn dải là mạch lọc tứ cực dùng để làm suy yếu hoặc
triệt tiêu những tín hiệu có tần số không mong muốn.
Bộ lọc thông dải chỉ cho những tín hiệu có tần số nằm trong một khoảng xác
định đi qua, và là tổng hợp của bộ lọc thấp tần và bộ lọc cao tần.
Ngược lại bộ lọc chặn dải ngăn tín hiệu trong một dải tần số xác định
a = Dải thông
b = Dải bị lọc
Nhóm 7_ĐH CĐT2 K4 12
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Thông
dải
Chặn
dải
Hàm truyền :
với và
Hàm truyền :
với và
Đáp ứng biên độ, đáp ứng pha của bộ lọc thông dải và bộ lọc chặn dải trong
các trường hợp :
ω=0
Do đó
Do đó
ω→∞
Do đó :
Do đó :
Band-pass filter
Band-stop filter
or
Band-pass filter
Band-stop filter
Band-pass filter
Band-stop filter
Băng thông Δf được xác định bằng hiệu của f+45 and f-45 khi góc pha là +45°
và -45°.
BIỂU ĐỒ NYQUIST
BIỂU ĐỒ BODE
Đáp ứng
pha
**Bài tập 1
Biểu đồ dao động của tín hiệu ra theo tín hiệu vào
T: 2 ms/DIV X/
ms/di
X= 2 T
v
(A)
Chann
2 V/div DC
el A =
Chann
2 V/div DC
el B =
Thay đổi tần số đến f = 4 kHz (oscilloscope timebase, 500µs). hiển thị kết
quả.
Kết quả:
Tính toán:
Giải thông
Tần số và biên độ .
**Bài tập 2
Xác định biểu đồ bode cho mạch điện
Xác định tần số giới hạn f3dB của mạch điện , khi điện thế ra giảm 3dB so
với điên thế vào. Góc pha tại f = f3dB?
**Bài tập 3
Đo đinh lượng tần số giới hạn của bộ lọc lowpas
Giá trị chính xác của tần số giới hạn sẽ được đo bằng cách sử dụng những
cài đặt trong thiết bị đo dao động (oscilloscope measurement )(xem hình
1),nhưng lúc này Voltmeter B được dùng làm thiết bị đo. Đặt khoảng đo là
2V. Đặt chế độ đo là PP (đỉnh-đỉnh).
kH
Kết quả:
VPP ;
tăng giá trị tần số đến khi điện thê ra đạt giá trị lớn nhất như tính toán ở trên
thì giá trị của tần số luc đó bằng bao nhiêu ?
Kết quả:
f3dB = kHz
**Bài tập 1
biểu đồ dao động của tín hiệu đầu ra theo tín hiệu đầu vào
Typical results:
T: 2 ms/DIV dT: 16 ms X/
f: 62.5 Hz ms/di
dUA: 12 V
X= 2 T
v
(A)
Channe
2 V/div DC
lA=
Channe
2 V/div DC
lB=
*Thay đổi tần số đến f = 4 kHz (oscilloscope timebase, 500µs). hiển thị kết
quả.
Result:
*Tính toán:
Hiệu điện thế ra khi tăng tần số. Giải thông tần số và
biên độ
**Bài tập 2
Xác định biểu đồ bode cho mạch điện
*Xác định tần số giới hạn f3dB của mạch điện , trong đó điện thế ra giảm
3dB so voi dien the vao. Góc pha tai f = f3dB?
Typical results:
180 10
|F| [dB]
phi [Deg]
150
120 5
90
60 0
30
0 -5
-30
-60 -10
-90
-120 -15
-150
-180 -20
1E1 1E2 1E3 1E4 1E5 1E6
f [Hz]
Biểu đồ Bode.
**Exercise 3
Đo đinh lượng tần số giới hạn của bộ lọc lowpas
Giá trị chính xác của tần số giới hạn se được đo bằng cách sử dụng những
cài đặt trong thiết bị đo dao động (oscilloscope measurement )(xem hình
1),nhưng lúc này Voltmeter B được dùng làm thiết bị đo. Đặt khoảng đo là
2V. Đặt chế độ đo là PP (đỉnh-đỉnh).
kHz
Result:
VPP ;
* Tăng giá trị tần số đến khi điện thê ra đạt giá trị lớn nhất như tính toán ở
trên thì giá trị của tần số luc đó bằng bao nhiêu ?
Kết quả:
f3dB = kHz
Bài 2: Đo áp suất
Bên cạnh nhiệt độ, áp suất là một trong những đại lượng vật lý quan trọng
nhất. Nó được xác định như là lực F trên đơn vị diện tích A:
P=F/A
Hầu hết các phép đo bao gồm sự chênh lệch áp suất sử dụng áp suất khí quyển như
la 1 điểm chuẩn. Tức là sự khác nhau của một áp suất tuyệt đối được đo và một áp
suất tuyệt đối của khí quyển. Hình ảnh dưới đây nói rõ hơn về mối quan hệ này.
Hai điểm đo được đánh dấu (1) và (2).
Một ví dụ của thiết bị đo áp suất bằng cơ khí. Đây là một áp kế bao gồm một lò xo.
Sự biến dạng của lò xo dùng để đo áp suất. Bởi vì mỗi sự biến dạng dù chỉ là rất
nhỏ, một kim cơ khí được sử dụng để khuếch đại hiệu ứng, kim này quay xung
quanh một mặt đồng hồ chỉ thị. Tỉ lệ của áp suất được đánh dấu trên đồng hồ và
giá trị áp suất có thể đọc trực tiếp từ đó.
Tất cả các phép đo áp suất bằng điện chuyển đổi áp suất tới một tín hiệu mà
thương được khuếch đại và hiển thị. Các xích đo từ áp suất tới hiển thị bao gồm 3
thành phần chính: bộ chuyển đổi áp suất, bộ khuếch đại, bộ hiển thị.
Phương pháp chung nhất để chuyển đổi áp suất tới một mức điện áp sử dụng độ
lệch của một màng đàn hồi cao mà áp suất tác động lenn đó. Độ lệch này có thể đo
sử dụng kỹ thuật điện dung, điện cảm hay điện trở. Dụng cụ đo áp điện có đáp ứng
động rất tốt.
Bởi vì sự biến dạng của các phần tử nhạy với áp suất là đủ để gây ra một tín hiệu
có thể sủ dụng được làm các thiết bị đo áp suất cực nhỏ.
Trong phương pháp đo điện dụng, màng thực tế hoạt động như một mặt của một
bản tụ điện.Sự thay đổi hình dạng của màng gây ra điện dung của nó thay đổi.Điều
này có thể đo bởi một sự thay đổi trong tần số mà nó gây ra chẳng hạn.
Trong phương pháp đo điện cảm, độ lệch của màng do áp suất gây ra bởi một lõi
sắt di chuyển xuyên qua một cuộn dây mà làm cho độ tự cảm của cuộn dây được
đo thay đổi.Về bản chất một biến áp vi sai được sử dụng như phần tử đo.Nó bao
gồm một cuộn sơ cấp và hai cuộn thứ cấp sắp xếp đồng tâm.
\\
Hầu hết các bộ cảm biến áp điện sử dụng phương pháp điện trở, áp suất gây ra một
sự thay đổi về điện trở của hệ thống. Hầu hết chúng sử dụng các dây kim loại hay
bán dẫn. Nguyên lý cơ bản máy đo này là sự giãn của dây làm cho điệm trở của nó
thay đổi.
< td>
Hình bên cho thấy mạch tương đương một cảm biến áp điện. Thời gian hằng T-
R*C cho thấy sau bao lâu điện áp trở về giá trị thường khi hết lực tác động.
Trong thí nghiệm dưới đặc tính tĩnh của cảm biến áp suất tuyệt đối sẽ xác
định. Áp suất được cung cấp sử dụng một tay bơm với một áp kế, và điện áp
đầu ra đươc đo sử dụng thiết bị ảo Voltmeter A. Điện áp thực tạo ra bởi cảm
biến được khuếch đại bởi bộ khuếch đại đo lường.
Cầu đo với cảm biến được cung cấp với nguồn từ một nguồn điện áp hằng số.
mạch dươi đây minh họa điều này.
Tăng áp suất hoạt động cảm biến với sự giúp đỡ của bơm tay bắt đầu từ 0 mmHg
tăng với các bước 20 mmHg. Đo điện áp đầu ra từ bộ khuếch đại đo lường Uout tại
mỗi trường hợp. Điền các giá trị đo được vào bảng dưới đây. Khi hoàn thành nhấn
vao Chart để xem đường đặc tính.
Lặp lại thí nghiệm bắt đầu từ áp suất 300 mmHg và giảm dần với bước 20 mmHg.
Điền các kết quả thu được vào bảng. Khi hoàn thành nhấn vao Chart để xem
đường đặc tính.
Tăng áp suất hoạt động cảm biến với sự giúp đỡ của bơm tay bắt đầu từ 0 mmHg
tăng với các bước 20 mmHg. Đo điện áp đầu ra từ bộ khuếch đại đo lường Uout tại
mỗi trường hợp. Điền các giá trị đo được vào bảng dưới đây. Khi hoàn thành nhấn
vao Chart để xem đường đặc tính.
Bài 2: Đo áp suất
Bên cạnh nhiệt độ, áp suất là một trong những đại lượng vật lý quan trọng
nhất. Nó được xác định như là lực F trên đơn vị diện tích A:
P=F/A
Hầu hết các phép đo bao gồm sự chênh lệch áp suất sử dụng áp suất khí quyển như
la 1 điểm chuẩn. Tức là sự khác nhau của một áp suất tuyệt đối được đo và một áp
suất tuyệt đối của khí quyển. Hình ảnh dưới đây nói rõ hơn về mối quan hệ này.
Hai điểm đo được đánh dấu (1) và (2).
Một ví dụ của thiết bị đo áp suất bằng cơ khí. Đây là một áp kế bao gồm một lò xo.
Sự biến dạng của lò xo dùng để đo áp suất. Bởi vì mỗi sự biến dạng dù chỉ là rất
nhỏ, một kim cơ khí được sử dụng để khuếch đại hiệu ứng, kim này quay xung
quanh một mặt đồng hồ chỉ thị. Tỉ lệ của áp suất được đánh dấu trên đồng hồ và
giá trị áp suất có thể đọc trực tiếp từ đó.
Tất cả các phép đo áp suất bằng điện chuyển đổi áp suất tới một tín hiệu mà
thương được khuếch đại và hiển thị. Các xích đo từ áp suất tới hiển thị bao gồm 3
thành phần chính: bộ chuyển đổi áp suất, bộ khuếch đại, bộ hiển thị.
Phương pháp chung nhất để chuyển đổi áp suất tới một mức điện áp sử dụng độ
lệch của một màng đàn hồi cao mà áp suất tác động lenn đó. Độ lệch này có thể đo
sử dụng kỹ thuật điện dung, điện cảm hay điện trở. Dụng cụ đo áp điện có đáp ứng
động rất tốt.
Bởi vì sự biến dạng của các phần tử nhạy với áp suất là đủ để gây ra một tín hiệu
có thể sủ dụng được làm các thiết bị đo áp suất cực nhỏ.
Trong phương pháp đo điện dụng, màng thực tế hoạt động như một mặt của một
bản tụ điện.Sự thay đổi hình dạng của màng gây ra điện dung của nó thay đổi.Điều
này có thể đo bởi một sự thay đổi trong tần số mà nó gây ra chẳng hạn.
Trong phương pháp đo điện cảm, độ lệch của màng do áp suất gây ra bởi một lõi
sắt di chuyển xuyên qua một cuộn dây mà làm cho độ tự cảm của cuộn dây được
đo thay đổi.Về bản chất một biến áp vi sai được sử dụng như phần tử đo.Nó bao
gồm một cuộn sơ cấp và hai cuộn thứ cấp sắp xếp đồng tâm.
\\
Hầu hết các bộ cảm biến áp điện sử dụng phương pháp điện trở, áp suất gây ra một
sự thay đổi về điện trở của hệ thống. Hầu hết chúng sử dụng các dây kim loại hay
bán dẫn. Nguyên lý cơ bản máy đo này là sự giãn của dây làm cho điệm trở của nó
thay đổi.
< td>
Hình bên cho thấy mạch tương đương một cảm biến áp điện. Thời gian hằng T-
R*C cho thấy sau bao lâu điện áp trở về giá trị thường khi hết lực tác động.
Trong thí nghiệm dưới đặc tính tĩnh của cảm biến áp suất tuyệt đối sẽ xác
định. Áp suất được cung cấp sử dụng một tay bơm với một áp kế, và điện áp
đầu ra đươc đo sử dụng thiết bị ảo Voltmeter A. Điện áp thực tạo ra bởi cảm
biến được khuếch đại bởi bộ khuếch đại đo lường.
Cầu đo với cảm biến được cung cấp với nguồn từ một nguồn điện áp hằng số.
mạch dươi đây minh họa điều này.
Tăng áp suất hoạt động cảm biến với sự giúp đỡ của bơm tay bắt đầu từ 0 mmHg
tăng với các bước 20 mmHg. Đo điện áp đầu ra từ bộ khuếch đại đo lường Uout tại
mỗi trường hợp. Điền các giá trị đo được vào bảng dưới đây. Khi hoàn thành nhấn
vao Chart để xem đường đặc tính.
Lặp lại thí nghiệm bắt đầu từ áp suất 300 mmHg và giảm dần với bước 20 mmHg.
Điền các kết quả thu được vào bảng. Khi hoàn thành nhấn vao Chart để xem
đường đặc tính.
Tăng áp suất hoạt động cảm biến với sự giúp đỡ của bơm tay bắt đầu từ 0 mmHg
tăng với các bước 20 mmHg. Đo điện áp đầu ra từ bộ khuếch đại đo lường Uout tại
mỗi trường hợp. Điền các giá trị đo được vào bảng dưới đây. Khi hoàn thành nhấn
vao Chart để xem đường đặc tính.
Cấu tạo của cảm biến tiệm cận loại điện cảm
Lõi của cuộn dây là phần ứng, khi di chuyển làm thay đổi giá trị điện cảm
của cuộn cảm L1 và L2 . Cuộn này tăng 1 lượng thì cuộn kia giảm 1 lượng
tương ứng
Mạch đo sử dụng nguồn xoay chiều U~. và các điện trở R1 ,R2 .Điện thế UM
tương ứng tỉ lệ với sự dịch chuyển của phần ứng.
Cảm biến tiệm cận loại điện cảm dùng phát hiện vật thể
kim loại từ tính, kim loại không từ tính (như Nhôm,
đồng..)
Phạm vi hoạt động thường không nhiều
hơn một vài milimet.
Cảm biến tiệm cận điện cảm có thể sử dụng như một công tắc, khi biên độ
điện áp được xử lý bằng bộ khởi động Schmitt. Công tắc sẽ đóng hoặc mở
khi khoảng cách giữa cảm biến và vật thể dưới một ngưỡng xác định( có thể
hiệu chỉnh)
Cấu tạo của cảm biến tiệm cận loại điện dung
Để thay đổi điện dung của tụ ta có thể dùng những cách sau:
Thí nghiệm bắt đầu bằng việc set điểm không cho cầu đo tại vị trí trung tâm
của cầu đo. Điện thế vào cầu được cấp bởi Function generator. Điện thế ra
được đo bằng Oscilloscope. Sơ đồ mạch đo:
<>
Function generator
Power On
Signal form Sine
Amplitude 100 %
Factor 1:1
Frequency 5 kHz
Oscilloscope settings
Operating mode X/T
Time base 50 µs
Coupling channel A DC
Sensitivity channel A 100 mV
Dịch chuyển lõi của cuộn dây đến vị trí trung tâm ( vạch 20). Điều chỉnh
biến trở kiểu chiết áp để set điểm không ( zero point) , biên độ điện thế
cầu đo đạt giá trị nhỏ nhất
<>
Oscilloscope
Operating mode X/T
Time base 50 µs
Coupling channel A DC
Sensitivity channel A 5V
Coupling channel B DC
Sensitivity channel B 2V
Trigger Channel A
Dịch chuyển lõi cuộn dây xuống mức thấp nhất ( vạch 0). Thực hiện thí
nghiệm
Dịch chuyển lõi cuộn dây xuống mức cao nhất ( vạch 0). Thực hiện thí
nghiệm
Độ lệch pha giữa cầu đo và điện thế đầu ra bộ khuếch đại vi sai
Hệ số khuếch đại ( độ lợi) của bộ khuếch đại vi sai
tấm như thể hiện trong phương trình trên. Sự gia tăng trong điện thẩm tương
đối do sự hiện diện của một chất điện môi khác nhau làm tăng điện dung
(xem hình bên phải). Nếu các điện môi thứ hai chỉ là một phần nằm trong
các tụ điện, điều này có thể được thể hiện như là một kết nối song song của
hai tụ điện khác nhau, mỗi trong số đó chỉ có một trong hai tài liệu như là
phương tiện điện môi của nó. Nếu vừa ban đầu giữa các tấm là không khí (
r = 1), điện dung tăng tuyến tính khi môi trường thứ hai được giới thiệu.
Các nguyên tắc mô tả ở đây có thể, ví dụ, được sử dụng để đo lường một
cách đầy đủ tàu là (xem hình ảnh trái). Khi tàu đầy lên, chất lỏng có nơi
không khí giữa các tấm tăng điện thẩm tương đối và do đó điện dung của tụ
điện. Nếu phương pháp này được sử dụng để đo chất lỏng tiến hành, một
trong những điện cực phải được cách ly, trong trường hợp tàu tự động như
các điện cực thứ hai. Theo cách tương tự, chẳng hạn một bộ cảm biến điện
dung cũng có thể được sử dụng để đo độ ẩm hoặc độ ẩm.
Thiết kế của một ống tụ
Một thiết kế cơ thể thay thế cho các tấm tụ như một ống tụ điện (xem bên
phải). Các điện cực đầu tiên được hình thành bởi các ống kèm theo, trong
khi các điện cực thứ hai chạy qua giữa các tụ điện. Với thiết kế này, việc
tách tấm được đảm bảo là không đổi và thậm chí nếu trục được xoay nó
không có hiệu lực điện dung. Chuyển được đo trong trường hợp này bằng
cách di chuyển điện cực trung tâm. chuyển động này dẫn đến sự thay đổi về
diện tích bề mặt hiệu quả và do đó điện dung như một toàn thể.
Tổng
Các UNI-TRAIN thẻ điện dung chuyển cảm biến có chứa một cảm biến
chuyển điện dung trong các hình thức của một tụ điện có diện tích biến tấm
hiệu quả. Các phát hiện của chuyển là đạt được khi một trong những tấm di
chuyển. Điều này dẫn đến một sự thay đổi về hiệu quả của tụ điện Một diện
tích bề mặt, có thể được đo khi tụ điện là một phần của một cây cầu đo cung
cấp với AC hiện hành.
Nhóm 7_ĐH CĐT2 K4 61
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Di chuyển chuột qua thông tin của các biểu tượng trên hình ảnh của thẻ để
tìm hiểu thêm chi tiết.
Các hình ảnh sau đây cho thấy các mạch cho một cảm biến chuyển điện
dung.
<>
Các tấm diện tích bề mặt hiệu quả xác định điện dung. tụ điện này là một
phần của một mạch cộng hưởng hoặc điều chỉnh (1) và xác định tần số cộng
hưởng f của mạch điện. Một tần số điện áp (f / V) chuyển đổi (2) được kết
nối sau khi mạch này và nó phục vụ cho chuyển đổi tần số vào một điện áp
đầu ra tỷ lệ thuận. Một bộ khuếch đại vi sai (3) có thể điều chỉnh bù đắp và
được đổi sản lượng từ bộ chuyển đổi để cung cấp các sản phẩm cuối cùng
của bộ cảm biến chuyển ở các ổ cắm ngoài.
Bai 1
Oscilloscope settings
Operating mode X/T
Timebase 20 µs
Coupling channel A DC
Sensitivity channel A 200 mV
Coupling channel B OFF
Trigger Channel A
Để thiết lập bù đắp và khuếch đại, thiết lập các tông đơ để giới hạn bên trái
của nó và di chuyển các tấm tụ điện để giới hạn dưới của nó (vị trí 0). Sao
chép theo dõi kết quả dao động ký vào giữ chỗ dưới đây.
Bây giờ di chuyển các tấm tụ điện để giới hạn trên của nó (vị trí 60) và lặp
lại thử nghiệm. Sao chép theo dõi kết quả dao động ký vào giữ chỗ dưới đây.
Ảnh hưởng gì vị trí của bộ cảm biến chuyển có vào tần số của mạch điều
chỉnh? Nhập câu trả lời của bạn vào hộp văn bản dưới đây.
Bây giờ đóng máy hiện sóng. Mở vôn kế B và thiết lập các thông số sau:
Bây giờ di chuyển các bộ chuyển đổi chuyển sang vị trí 0 và điều chỉnh tông
đơ để bù đắp cảm biến các kết quả đầu ra một điện áp bằng 0. Sau đó di
chuyển cảm biến vị trí 60 và thiết lập các tông đơ để đạt được điện áp đầu ra
để đạt đến 10 V.
Đóng vôn kế lại và mở máy hiện sóng một lần nữa. Di chuyển tụ điện để
dưới cùng với giới hạn dưới và xác định tần số f tương ứng của các mạch
chỉnh. Di chuyển lên trên tấm tụ điện trong các bước của quy mô trong 5
đơn vị và đo tần số tại mỗi bước. Nhập các cặp giá trị vào bảng sau đó
chuyển nó vào chế độ đồ để hiển thị đặc trưng.
F(kHz)
0 3.03
5 3.07
10 3.13
15 3.25
20 3.33
25 3.47
30 3.57
35 3.65
40 3.85
45 3.97
50 4.17
55 4.39
60 4.63
hình dạng của các đặc tính kết quả là gì? Làm thế nào để bạn giải thích kết
quả? Nhập câu trả lời của bạn vào hộp văn bản dưới đây.
Bai2
Phạm vi đo 10 V
Di chuyển tụ điện để giới hạn dưới của nó và đo điện áp ra tương ứng uOut.
Di chuyển lên trên lõi trong các bước trong 5 đơn vị có quy mô và đo điện
áp đầu ra trên mỗi dịp. Nhập các cặp của các giá trị vào bảng dưới đây sau
đó chuyển đổi nó vào chế độ đồ để xem các đặc tính của cảm biến.
uOut(v)
0 2.3
5 2.3
10 2.4
15 2.4
20 2.5
25 2.6
30 2.7
35 2.8
40 2.9
45 3.0
50 3.1
55 3.3
60 3.5
Hình dạng của đặc tính là gì? Làm thế nào để bạn giải thích kết quả? Nhập
câu trả lời của bạn vào hộp văn bản dưới đây.