You are on page 1of 55

Phần thứ hai

Vai trò của các yếu tố


nguồn lực trong tăng
trưởng

1
Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong
tăng trưởng

A. Tổng quan về các yếu tố nguồn lực trong


tăng trưởng.
B. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng
trưởng kinh tế (tiếp cận theo các mô hình
tăng trưởng)
C. Phương thức kết hợp vốn (K) và lao
động(L) trong tăng trưởng và chính sách áp
dụng công nghệ hỗn hợp ở các nước đang
phát triển
2
A. Tổng quan về các yếu tố nguồn lực
trong tăng trưởng.

1. Hàm sản xuất tổng quát


2. Cơ chế tác động của các yếu tố nguồn
lực trong tăng trưởng
3. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố
nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế

3
1. Hàm sản xuất tổng quát

Hàm sản xuất tổng quát truyền thống


Dạng tổng quát:
Y = F (Xi)
Y- giá trị đầu ra
Xi - là giá trị những biến số đầu vào.
Hàm sản xuất truyền thống
Y = F(K,L,R,T)
Hàm sản xuất tổng quát theo quan điểm hiện đại
Y = F(K,L,TFP)
4
1. Hàm sản xuất tổng quát (tiếp)

Ý nghĩa nghiên cứu


- Hàm sản xuất cho biết tăng trưởng thu nhập của nền kinh tế
phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu và chất lượng của các yếu tố
đầu vào
- Mỗi yếu tố giữ một vai trò nhất định trong quá trình tạo ra thu
nhập của nền kinh tế và chúng có mối quan hệ tác động qua
lại với nhau.
- Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, có thể yếu tố nào đó
được đề cao hơn yếu tố khác
- Các yếu tố đưa vào hàm sản xuất là các yếu tố mang tính
kinh tế.
- Ý nghĩa hàm sản xuất trong nghiên cứu và phân tích định
lượng

5
2. Cơ chế tác động của các yếu tố
nguồn lực trong tăng trưởng

Cơ chế tác động được phân tích qua mô hình AD - AS


PL AS2 AS0 AS1

E2
PL2 E0
PL0 E1
PL1 AD

Y2 Y0 Y1 Y
Mô hình AD –AS
Cơ chế tác động: khi một trong các yếu tố nguồn lực thay đổi,
dẫn đến AS thay đổi, đường AS dịch chuyển, điểm cân bằng
E thay đổi, kết quả: GDP và mức giá cả chung thay đổi
6 ngược chiều nhau
3. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố
nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế

Xác định ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng
trưởng thông qua hàm sản xuất Cobb- Douglas:
Hàm Cobb- Douglas có dạng:
Y= Kα . Lβ . Rγ .T
, , là hệ số biên của các yếu tố đầu vào.
( +  +  = 1)
g = k + l + r + t
g: Tốc độ tăng trưởng của GDP
k, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học - công
nghệ: t = g – (k + l + r)
Nếu bỏ yếu tố r, thì g = t + k + l, trong đó t là ảnh hưởng
của TFP.

7
3. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố
nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế (tiếp)

Ví dụ: g = 0,8 = t + k + l + r
Nếu:  =30% k =7%  k = 0,021
= 40% l = 5% l = 0.020
 = 30% r = 3% r = 0.009

∑ (k + l + r) = 0,05


nếu g = 8% → t = 0,03

8
B. Vai trò của các yếu tố nguồn lực
trong tăng trưởng kinh tế

1. Mô hình tăng trưởng D.Ricardo


2. Mô hình tăng trưởng Harrod –Domar
3. Mô hình tăng trưởng Solow (ngoại
sinh)
4. Mô hình tăng trưởng nội sinh

9
1. Mô hình tăng trưởng D. Ricardo

Xuất phát điểm mô hình:


- Quan điểm của A.Smith trong “Của cải các dân tộc”:
+ Lao động là nguồn gốc của của cải
+ Tích luỹ làm gia tăng tư bản chính là cơ sở của
tăng trưởng.
+ Nền kinh tế tự điều tiết và không cần thiết có sự
can thiệp của chính phủ
- Quan điểm của Ricardo trong “Các nguyên tắc của
kinh tế chính trị học và thuế quan”
+ Nền KT nông nghiệp chi phối và tốc độ tăng dân
số cao
+ Quy luật lợi tức giảm dần
10
Mô hình tăng trưởng D.Ricardo (tiếp)

Các nhân tố tác động đến tăng trưởng


- Có 3 nhân tố trực tiếp: Y = f(K,L,R)
- Vai trò của yếu tố ruộng đất trong tăng trưởng:
+Tăng trưởng (g) là hàm số phụ thuộc qui mô tích luỹ (I):
g = f(I)
+Tích luỹ là hàm số của lợi nhuận (Pr): I = f(Pr)
+ Lợi nhuận là hàm số của tiền lương (W):Pr = f(W).
+ Tiền lương là hàm của giá cả nông sản (Pa): W = f(Pa).
+ Giá cả nông sản là hàm số của số và chất lượng ruộng
đất nông nghiệp (R): Pa = f(R) R đóng vai trò quyết định
11
Mô hình tăng trưởng D.Ricardo (tiếp)

- R là giới hạn của tăng trưởng: quy luật lợi tức giảm
dần và độ mầu mỡ khác nhau của ruộng đất:
Qa

A0 Q=f(K,L,R)
Q*(R0)

K0,L0 K,L
Đường biểu diễn hàm sản xuất Ricardo
Khi mức vốn đến K0, huy động lao động đến L0, khai thác
đến mức R0 mức Qa tối đa.
12
Mô hình tăng trưởng D.Ricardo (tiếp)

- Ý tưởng về một mô hình hai khu vực kinh tế cổ điển: để


có sự tăng trưởng liên tục kể cả khi nông nghiệp đã khai
thác đến R0, là sự hình thành 2 khu vực kinh tế.

Khu vực truyền thống (NN) Khu vực hiện đại (CN)

-Khu vực trì trệ tuyệt - Có lợi thế nhờ qui mô


đối (MPL=0) - Giải quyết lao động dư
- Có dư thừa lao động thừa cho NN
- Không đầu tư - Tăng cường qui mô
đầu tư
13
Mô hình tăng trưởng D.Ricardo (tiếp)

Phê phán quan điểm của Ricardo


Sự phủ nhận vai trò của yếu tố công nghệ, đã đưa đến
những quyết định không chính xác, gọi là “cạm bẫy Ricardo”:
Số và chất lượng ruộng đất có điểm dừng; NN luôn có dư thừa
lao động; Không đầu tư cho NN; Khu vực công nghiệp thu hút
lao động NN tỷ lệ thuận với quy mô tích luỹ, không phải trả
thêm tiền công.
Trên thực tế:
- Những phát minh trong nông nghiệp đã làm cho NSLĐ nông
nghiệp tăng còn lớn hơn trong CN.
- Khu vực nông nghiệp không phải luôn dư thừa lao động
- Lao động từ NN chuyển sang luôn có xu thế đòi tăng lương
- Khu vực công nghiệp có thể đầu tư theo chiều sâu
14
Mô hình tăng trưởng D.Ricardo (tiếp)

Vận dụng mô hình trong hoạch định chính sách:


- Vai trò của yếu tố tài nguyên, đất đai ở các nước
đang phát triển
- Để không rơi vào “cạm bẫy Ricardo”, phải quan tâm
đầu tư cho nông nghiệp theo hướng tăng NSLĐ NN.
- CN phải được quan tâm đầu tư nhiều hơn theo 2
hướng rộng và sâu.

15
2. Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar

Xuất phát điểm mô hình:


+ Quan điểm của J.Keynes về PL AS-LR AS-SR

điểm cân bằng dưới mức tiềm năng


và vai trò của yếu tố chi tiêu
(tổng cầu)
+ Đầu tư tạo hiệu ứng tăng thu
PL AD/
nhập (Harrod cùng quan điểm 0

với J.Keynes) AD

+ Đầu tư bằng tiết kiệm (S=I)


Y0 Y* GDP
+ Đầu tư làm tăng năng lực cho
nền kinh tế (I= ΔK).
+ Cố định công nghệ
16
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp)

Vai trò các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng:


- Các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng:
Y = f(K,L,R)
- Yếu tố đóng vai trò quyết định:
+ S là nguồn gốc của đầu tư (I)
+ I tạo nên ΔK của thời kỳ sau
+ ΔK trực tiếp tạo ΔY của kỳ đó
→ Tiết kiệm và đầu tư tạo vốn sản xuất gia tăng
là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế
Harrod – Domar đã cụ thể hoá mối quan hệ này bằng
các phương trình cụ thể
17
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp)

Vai trò của vốn đến tăng trưởng:


- Mối quan hệ giữa ΔK và ΔY - Hệ số gia tăng vốn -
sản lượng (ICOR- Incremental Capital Output Ratio):
kt (ICOR) = ΔKt /ΔYt = It-1/ ΔYt
- Hệ số ICOR phản ánh năng lực vốn đầu tư, phụ
thuộc vào:
+ Tính chất công nghệ kỹ thuật của vốn SX
+ Mức độ khan hiếm nguồn lực
+ Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn

18
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp)

- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ tiết kiệm:


gt = ΔYt / Yt-1
gt = ΔKt / (k x Yt-1)
ΔKt = It-1 = St-1
gt = It-1 / (kt x Yt-1) = St-1 / (kt x Yt-1)
s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S:
s = S/Y
Do đó chúng ta có:
gt = st-1/kt
Mô hình Harrod – Domar: tăng trưởng kinh tế tăng lên
khi tăng tỷ lệ tiết kiệm và hạ thấp hệ số ICOR
19
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp)

- Kết luận của Harrod – Domar:


Tốc độ tăng trưởng luôn phụ thuộc vào tiết kiệm và hệ số ICOR,
tồn tại 3 trạng thái tốc độ tăng trưởng khác nhau:
-Tốc độ tăng trưởng bảo đảm : gw = s/k (dự kiến)
- Tốc độ tăng trưởng thực tế: gr = s/k (thực tế)
- Tốc độ tăng trưởng tự nhiện (gf)
→ Khái niệm về thời kỳ vàng: gw = gr = gf
Tức là có: - sự cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng thực tế và tốc độ
tăng trưởng bảo đảm.
- Sự cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng bảo đảm với tốc
độ tăng trưởng tự nhiên
20
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp)

Vận dụng mô hình trong lập kế hoạch tăng trưởng


kinh tế
Lập kế hoạch tăng trưởng bảo đảm (gk)
gk=s0/kk
Các công việc phải làm:
(1) Dự báo ICOR (k dự kiến)
(2) Thống kê, tổng hợp tiết kiệm, đầu tư kỳ gốc và điều
chỉnh theo các hệ số có liên quan đến tiết kiệm và
đầu tư thực tế (s0)
(3) Tính toán chỉ tiêu KH tăng trưởng bảo đảm theo
21 phương trình trên
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp)

Hạn chế của mô hình


- Sự đơn giản hoá khi coi tăng trưởng chỉ do đầu
tư đem lại. Thực tế có thể xảy ra những trường
hợp:
+ Đầu tư thiếu hiệu quả không tạo nên tăng trưởng
+ Tăng trưởng không phải sử dụng giải pháp đầu tư
+ Đầu tư đến một mức độ nào đó sẽ bị quy luật lợi tức
giảm dần chi phối

22
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp)

Hạn chế của mô hình


- Những khó khăn của các nước đang phát triển
trước hạn chế về khả năng tích luỹ:
+ Tạo ra mất cân đối giữa tích luỹ - tiêu dùng
+ Tạo ra sự phụ thuộc bởi các nguồn vốn vay
+ Chính phủ trở thành con nợ lớn và nguy cơ phá sản
cận kề.

23
3. Mô hình tăng trưởng Solow

Xuất phát điểm của mô hình:


- Những ý tưởng của Harrod-Domar: S và I của
thời kỳ trước tạo nên ΔK là nguồn gốc của ΔY.
- Quy luật lợi tức giảm dần theo quy mô chi phối
hoạt động đầu tư.
- Tư tưởng của trường phái tân cổ điển: vai trò
đặc biệt quan trọng của công nghệ đối với sự
gia tăng sản lượng:
+ Có nhiều cách kết hợp lao động và vốn
+ Đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng
24
Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

Vai trò của các yếu tố nguồn lực


- Các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng:
Hàm sản xuất của Solow: Y = f( K,L,T):
+ Không có yếu tố R
+ T tạo nên hiệu quả của lao động (E); hiệu quả lao
động phản ánh trình độ công nghệ của xã hội. E và
L luôn đi đôi với nhau, LxE được gọi là số lao động
hiêu quả.
+ Hàm sản xuất của Solow cụ thể: Y(t) = f(K, ExL).

25
Y  K  L1 

Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

Vai trò của các yếu tố tác động đến tăng trưởng:
(1) Tiết kiệm và đầu tư với tăng trưởng:
- Một dạng hàm sản xuất Cobb-Douglas giản đơn:
Y= KαL1-α
- Chia hai vế cho L để có được một dạng hàm sản xuất mới:
y = kα.
- Từ mô hình Harrod-Domar: S =I = s.Y → i = s.y
Δk= i – δk
Ta có từ 3 phương trình trên: Δk = i –δk = skα - δk

26
Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

- Sơ đồ thể hiện phương trình trên với mỗi mức k khác nhau:
§Çu t­vµ khÊu hao
KhÊu hao, k
k2
i2
i = k*
* §Çu t­, i = sk
i1
k1

k
k1 k* k2
Tại k* đầu tư bằng khấu hao,g = 0
Mô hình Solow chứng minh rằng: nếu nền kinh tế nằm ở trạng thái
ổn định thì nó sẽ đứng nguyên tại đó, và nếu nền kinh tế chưa nằm
tại trạng thái ổn định, thì nó sẽ có xu hướng tiến về đó.
Do vậy, trạng thái ổn định chính là cân bằng dài hạn của nền kinh tế.
27
Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

§Çu t­vµ khÊu hao


- Nếu tăng tỷ lệ tiết kiệm:
k
I= s2k
i = s1 k 

k
Việc tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ đưa đến tăng trưởng nhanh hơn
trong một thời gian ngắn, trước khi nền kinh tế đạt tới trạng
thái ổn định.
Nếu một nền kinh tế duy trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất định,
sẽ duy trì được mức sản lượng cao nhưng không duy trì
28
được tốc độ tăng trưởng cao.
Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

(2) Lao động với tăng trưởng


§Çu t­
Giả sử lao động tăng lên với tốc độ (n);
- Sự thay đổi vốn bình quân lao động: (+n)k
Δk = i – (δ + n)k i = sk
- Sửa lại sơ đồ (bên cạnh):
Tại k*: Δk*=0 thì y =kα không đổi
nhưng Y = y.L tăng là (n).
Như vậy, trong dài hạn, nền kinh
tế tăng trưởng với tốc độ tăng k
dân số còn thu nhập bình quân k*
đầu người không thay đổi

29
Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

Trường hợp: tốc độ tăng trưởng dân số tăng,


có sơ đồ bên : §Çu t­
(+n )k
nếu n tăng lên từ n1 2

(+n )k 1
đến n2 thì k*1 xuống i = sk 

còn k 2 như vậy, theo Solow,


*

các nước có tốc độ tăng dân


số cao sẽ có mức thu nhập
bình quân đầu người thấp
k
K* K*

30
Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

(3) Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng


Hàm sản xuất có yếu tố công nghệ:
Y = Kα (L.E)1-α
E là biến mới gọi là hiệu quả lao động
(L.E) số công nhân hiệu quả
Nếu E tăng với tốc độ g, L tăng với tốc độ n
→ L.E tăng với tốc độ là (g+n)
Chia cả 2 vế cho (L.E) ta vẫn có: y = kα
Sự thay đổi của của mức vốn trên mỗi công nhân hiệu
quả: Δk = i – (δ + n + g)k

31
Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp)

Theo dõi sơ đồ: §Çu t­


Tại k* thoả mãn: Δk = 0 (+n+g)k
Điều này có nghĩa là:
i = sk
ở trạng thái ốn định mức
vốn trên 1 đơn vị công nhân
hiệu qủa không đổi:
- Mức Y trên (L.E) không đổi
- Y trên một đơn vị công nhân (Y/L) k
k*
tăng với tốc độ g
- Y tăng với tốc độ là g + n
→Nếu tiến bộ công nghệ tăng lên, GDP và GDP/người đều tăng
lên với tốc độ tương ứng.
32
Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình Solow

Tính chất hội tụ của các nền kinh tế:


- Nếu hai nền kinh tế do điều kiện lịch sử xuất phát
với 2 mức vốn khác nhau, thì quốc gia nào có mức
thu nhập thấp hơn sẽ tăng trưởng nhanh hơn và dần
sẽ đuổi kịp quốc gia có thu nhập cao do tăng tỷ lệ
vốn trên lao động.
- Nếu hai nền kinh tế có trạng thái ổn định khác nhau,
thì không thể xảy ra sự hội tụ nếu tỷ lệ tiết kiệm của
hai nền kinh tế không thay đổi
- Tuy vậy nếu đứng trên toàn thế giới thì điều kiện hội
tụ có thể không đúng do các nước không những
khác nhau về vốn mà các điều kiện khác cũng không
giống nhau
33
Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình Solow
(tiếp)

Đánh giá tăng trưởng và chính sách tăng trưởng


cho các nước ĐPT:
- Tiết kiệm không phải là giải pháp tối ưu cho thực
hiện tăng trưởng:
+ Khi nền kinh tế đã đến điểm dừng, đầu tư không dẫn
đến tăng trưởng
+ Tăng tiết kiệm dẫn đến giảm tiêu dùng không những
trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn
→ cần lựa chọn một tốc độ tăng trưởng tối ưu chứ
không phải tốc độ tăng trưởng tối đa
- Các nước ĐPT (chưa tới điểm dừng) cần hướng tới
các chính sách tăng tiết kiệm không ảnh hưởng tới
34 tiêu dùng cá nhân.
Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình Solow
(tiếp)

Chính sách khuyến khích tiến bộ công nghệ:


- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học công
nghệ
- Trực tiếp đầu tư nghiên cứu và triển khai công
nghệ cao
- Khuyến khích nghiên cứu thông qua hệ thống
bản quyền và quyền lợi của người có bản
quyền.
35
Hạn chế của mô hình Solow

Solow đã nhấn mạnh đến vai trò quyết định của yếu
tố tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng GDP và
GDP/người nhưng lại cho rằng tiến bộ công nghệ là
yếu tố ngoại sinh và không giải thích được nó. Điều
này dẫn đến 3 hạn chế lớn:
+ Nếu không có cú sốc công nghệ từ bên ngoài vào thì
tất cả các nền kinh tế đều không có tăng trưởng khi
đạt tới điểm dừng
+ Mọi sự gia tăng GDP nếu không phải là do vốn và lao
động đều là do công nghệ “số dư Solow” (trên 50%)
+ Phủ nhận vai trò của các chính sách Chính phủ và
36 các quyết định của các chủ thể kinh tế
4. Các mô hình tăng trưởng nội sinh

Xuất phát điểm của mô hình:


- Sự bất lực trong giải thích các hiện tượng tăng
trưởng kinh tế của nhiều nước bằng mô hình
Solow.
- Bỏ qua quy luật lợi tức giảm dần theo quy mô:
phân chia vốn làm 2 loại: Vốn hữu hình và vốn
nhân lực. Vốn nhân lực hình thành trong quá trình
học tập, đào tạo, và từ kinh nghiệm thực tiễn. Vốn
nhân lực không chịu sự chi phối bởi quy luật lợi tức
giảm dần
- Quan điểm của trường phái hiện đại về vai trò của
chính phủ trong tăng trưởng.
37
Các mô hình tăng trưởng nội sinh
(tiếp)

Các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng:


- Hàm sản xuất nói chung: Y = f( K, L, E)
E – hiệu quả lao động không phải chỉ là yếu tố công
nghệ (như Solow) mà là tác động tổng hợp của các
yếu tố được đúc kết trong “vốn nhân lực” và tạo nên
năng suất lao động tổng hợp (TFP)
- Mô hình nội sinh chia nền kinh tế thành 2 khu vực:
khu vực sản xuất hàng hoá và khu vực sản xuất tri
thức. Mỗi khu vực sẽ có hàm sản xuất riêng.

38
Các mô hình tăng trưởng nội sinh
(tiếp)

Vai trò các yếu tố nguồn lực:


(1) Mô hình AK – vai trò của vốn nhân lực
Hàm sản xuất đơn giản: Y = AK
A là hằng số đo sản lượng sản xuất trên một đơn vị
vốn (không bị chi phối bởi quy luật lợi tức giảm
dần)
ΔK = sY – бK
g= ΔY/Y = gA + gK trong đó gA= ΔA/A và gK = ΔK/K
Nếu không có tiến bộ công nghệ: gA = 0
g = ΔY/Y = g K = ΔK/K = (sY – бK)/K = (sAK – бK)/K =
sA – б
39 sA> б, g luôn >0
Các mô hình tăng trưởng nội sinh
(tiếp)

Khi sA> б thì g luôn >0 (có tăng trưởng vĩnh


viễn cho dù không có tiến bộ công nghệ)→
tiết kiệm và đầu tư dẫn đến tăng trưởng vĩnh
viễn
Lý do: coi A là hằng số (không đổi) bởi vì K
bao gồm cả vốn nhân lực – không theo quy
luật lợi tức giảm dần, thậm chí còn có thể
tăng lên.

40
Các mô hình tăng trưởng nội sinh
(tiếp)

(2) Mô hình Lucas đơn giản (tăng trưởng 2 khu vực)


Chia nền kinh tế làm 2 khu vực:
+ Khu vực sản xuất hàng hoá, bao gồm các doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá và được sử dụng trong
tiêu dùng cá nhân và đầu tư vào vốn sản xuất
+ Khu vực giáo dục, bao gồm các trường đại học sản
xuất kiến thức sử dụng cho cả hai khu vực

41
Mô hình Lucas đơn giản (tiếp)

- Nền kinh tế được mô tả bằng 2 hàm sản xuất: của khu


vực sản xuất và khu vực các trường đại học và phương
trình tích luỹ vốn.
Gọi: u là tỷ lệ lao động của khu vực giáo dục
1-u là tỷ lệ lao động khu vực sản xuất.
E là lượng kiến thức (quyết định hiệu quả lao động)
K là vốn tích luỹ của khu vực sản xuất
(1 – u)LE là hiệu qủa tích luỹ của khu vực giáo dục thể
hiện ở số lao động hiệu quả của khu vực sản xuất
g(u) là tốc độ tăng trưởng lao động khu vực giáo dục
s là tỷ lệ tiết kiệm và б là tỷ lệ khấu hao
42
Mô hình Lucas đơn giản (tiếp)

Từ logic trên, có các phương trình liên quan đến tăng


trưởng:
Y = Kα[(1 –u)EL]1-α Hàm sản xuất của các doanh nghiệp
ΔE = g(u)E Hàm sản xuất của các trường đại học
ΔK = sY - бK Phương trình tích luỹ vốn
Theo các hàm sản xuất trên:
- Đầu tư quyết định vốn vật chất ở trạng thái ổn định
- Tỷ lệ lao động trong trường đại học quyết định tốc
độ tăng trưởng kiến thức
- Cả s và u đều quyết định tới tăng thu nhập ở trạng
thái ổn định
- Đầu tư dẫn đến tăng trưởng vĩnh viễn
43
Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình nội
sinh

- Những hạn chế về khả năng rượt đuổi của


các nước đang phát triển bởi sự hạn chế về
khả năng phát triển vốn con người:
Ví dụ 2 nước A và B:
+ Trường hợp 1: nếu vốn nhân lực như nhau,
nước A có mức vốn vật chất thấp hơn
+ Trường hợp 2: nước A có mức vốn nhân lực
bằng ½ B và có vốn vật chất thấp hơn.

44
Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình nội
sinh (tiếp)

- Giải pháp thoát nghèo và đuổi kịp các


nước phát triển: đầu tư phát triển nguồn
nhân lực
- Vai trò của chính phủ trong đầu tư phát
triển vốn nhân lực.

45
C. Kết hợp vốn (K) và lao động (L)
trong tăng trưởng kinh tế

Tổng quan:
- Hàm sản xuất: Y = f(K.L)
- Hệ số kết hợp có hiệu quả của K và L
бK/L = K/L

46
Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong
tăng trưởng kinh tế (tiếp)

Các mô hình kết hợp:


Mô hình cố định công nghệ
- Chỉ có một cách kết hợp có hiệu quả giữa K
và L trong việc tạo ra Y:
бK/L = K/L (cố định)

47
Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong
tăng trưởng kinh tế (tiếp)

Sơ đồ mô hình cố định công nghệ


K

Y = F(K,L)

Kb B Đường ĐSL Y = 2Y1


A1

Ka A A2 Đường đồng sản lượngY=Y1

La Lb L

Các đường đồng sản lượng có dạng hình chữ L


48
Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong
tăng trưởng kinh tế (tiếp)

Mô hình kết hợp có yếu tố công nghệ


- Có nhiều cách kết hợp K và L trong tạo ra Y
- hệ số бK/L = K/L (Không cố định)
- Nguyên tắc lựa chọ công nghệ là: hiệu quả
của sử dụng nguồn lực
- Dấu hiệu lựa chọn: giá cả so sánh của K (PK)
và L(PL)

49
Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong
tăng trưởng kinh tế (tiếp)

Có nhiều cách kết hợp K và L


K(tỷ đ)

C1 Y = F(K,L)
A1
20
C Đường ĐSL Y = 2Y1
D
A
A B1
10
1

B
Đường đông sản lượng Y1

100 200

Các đường đồng sản lượng có dạng đường cong


50
Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong
tăng trưởng kinh tế (tiếp)

 Nếu muốn tăng quy mô sản lượng lên gấp 2


lần (từ Y1 đến 2 Y1), có thể sử dụng 3 nhóm
cách:
- Từ A đến A1: sử dụng công nghệ có dung
lượng vốn và lao động ngang nhau
- Từ C đến C1: khi PK rẻ tương đối so với PL

- Từ B đến B1: khi PL rẻ tương đối so với PK

51
Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong
tăng trưởng kinh tế (tiếp)

Các trường hợp vận dụng


K
K

L L
Các đường đẳng lượng ở các Các đường đẳng lượng ở
nước phát triển Cac nước ĐPT

52
Chiến lược sử dụng công nghệ ở các
nước ĐPT

 Cơ sở xác định:
- Các đường đồng sản lượng có độ co giãn
lớn.
- Lợi thế các nước đi sau
 Mục tiêu:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cầu
lao động chất lượng cao
- Tận dụng lao động rẻ và giải quyết việc làm

53
Chiến lược sử dụng công nghệ ở các
nước ĐPT (tiếp)

 Nội dung: chiến lược đa dạng hoá công


nghệ được áp dụng cả trong toàn nền kinh tế
và trong từng ngành chuyên môn hoá
 Chính sách áp dụng:
- Đối với công nghệ truyền thống
- Đối với việc sử dụng công nghệ hiện đại

54
Câu hỏi thảo luận

Phân tích quá trình thay đổi trong quan niệm về


vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng
trưởng kinh tế (theo các mô hình tăng trưởng).
Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng
trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay?

Tài liệu tham khảo:


- Giáo trình KTPT, NXB LĐ – XH, 2005 các chương
2,5,6,7,8.
- Các mô hình tăng trưởng kinh tế, Trần Thọ Đạt,
nxb Thống kê, 2005.
- Báo cáo phát triển thế giới 2007, Ngân hàng thế
55 giới.

You might also like