Professional Documents
Culture Documents
A. Phần lí luận
I.lí do chọn đề tài.
Môn Toán là môn học khó đối với đối tượng là học sinh bậc trung
học cơ sở nhất là hiện nay với yêu cầu đòi hỏi chất kượng ngày càng cao thì
cần thiết phải trú trọng nâng cao và phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo
của học sinh trong môn Toán của công tác nâng cao chất lượng đại trà, một
nhiệm vụ trung tâm của công tác chuyên môn trong các nhà trường hiện nay.
Đi đôi với việc thay sách là việ đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đó là một vấn đề mà mỗi giáo viên đứng lớp ai cũng phải suy nghĩ là một
giáo viên được phân công giảng dạy bộ môn toán 6 chương trình mới, tôi ý
thức rất rõ về điều này này. Địn hướng chung về phương pháp dạy học toán
hiên nay là: Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh,khơi dậy và phát
triển năng lực tự học,nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập
sáng tạo ,nâng cao lực phát triển và giảu quyết vấn đề,rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn,tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh.
Theo định hướng trên mỗi giáo viên phải kế thừa và phát triển những mặt
tích cực trong phương pháp dạy học truyền thống, đồng thời áp dụng những
phương pháp dạy học hiện đại, thích hợp nhằm đưa ra những giải pháp chính
là điều kiện quan trọng nhất để nâng cao chất lượng học sinhđặc biệt là chất
lượng đại trà.
Vì muốn đóng góp công sức, hiểu biết của mình nhiều hơn thiết
thực cho sự nghiệp giáo dục cua địa phương, của ngành nên tôi chọn đề tai:
“Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà Toán 6”. Qua quá trình giảng dạy
môn Toán6 nhiều năm, tôi nhận thấy học sinh còn nhiều hạn chế trong việc
lĩnh hội ba dạng Toán ve phân số, song trong phạm vi đề tài này tôi chỉ xin
đề cập và đưa ra một số dạng bài tập, cách giải giúp học nsinh đại trà tiếp
thu các dạng toán giải về phân số một cách linh hoạt và sáng tạo hơn.
Dựa trên cơ sở học sinh đã nắm vững quy tắc tìm giá trị phân số
của một số cho trước để hình thành cho học sinh kỹ năngvận dụng quy tắc
một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo qua các bài tập mang tính thực tiễn:
Ví dụ 1:Một quả cam nặng 300 g. Hỏi quả cam nặng bao nhiêu
gam (g)?
Cần hướng hoc sinh đến điêm “chốt” của bài toán. Thực chất là
tìm của 300 ta làm như thế nào
Sau đó: Hướng học sinh đến kĩ năng trình bày bài giải.
quả cam nặng số (g) là:
. 300 = 225 (g)
Qua ví dụ trên hướng học sinh khai thác tiếp
Ví dụ 2: Tuổi anh bằng tuổi cha, tuôi em bằng tuổi anh. Hỏi
tuổi em bằng mấy phần tuổi cha.
Nếu tuổi cha băng 45. Hãy tính tưổi hai anh em. Để giải quyết
yêu cầu của bài toán cần giúp học sinh hiểu rõ: Muốn biểu thị tuổi em bằng
mấy phân tuổi cha. Ta cẩn biểu thị tuổi anh qua tuổi cha.
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh tự trả lời nhằm hoàn chỉnh
bài giải (Phát huy tính chủ động sáng tạo)
?Tuổi anh bằng tuổi cha
Thì tuổi anh bằng ? tuổi cha.
=> (Học sinh) tuổi anh bằng . = (tuổi cha)
? Tuổi em bằng tuổi anh
Thì tuổi em bằng ? tuổi cha
=> (Học sinh) Tuổi em bằng (tuổi cha)
? Nếu tuổi cha là 45 thi đẻ tính tuổi của hai anhem ta làm như
thế nào ?
=> (Học sinh) Tính tuổi anh bằng cách. Tìm của 45.
. 45 = 18 (tuổi)
Tính tuổi em bằng cách :
+) Tìm của 45 tức là: . 45 = 12 (tuổi)
+) Tìm của 18 tức là: . 18 = 12 (tuổi)
Ví dụ 3: Trong lớp 6B. Học sinh nam bằng học sinh nữ.
a) Hỏi số học sinh nam, số hoc sinh nữ bằng bao
nhiêu phần số học sinh của lớp?
b) Tính số học sinh nam, số học sinh nữ, nếu lớp
6B co 52 học sinh.
Giáo viên cần yêu cầu học sinh hiểu kĩ đè bài cho gì ? Yêu cầu
gì ?
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tiếp thu bài toán trên theo
hướng sau :
+) Dùng sơ đồ đoạn thẳng : biểu thị số học sinh nam, số học
sinh nữ. Từ đó học sinh có thể nhận biết ngay. Tổng số phần ứng với học
sinh lớp 6B. Trong đó: Số học sinh nam ứng với bao nhiêu phần, số học sinh
nữ ứng với bao nhiêu phần.
=> (Học sinh) tự hoàn thiện bài giải
Vì số học sinh nam bằng số học sinh nữ
Nên : Số học sinh nam bằng : = (Học sinh cả lớp)
Số học sinh nữ bằng : (Học sinh cả lớp)
Giáo viên cần đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh vận dụng quy
tắc đã học. Tìm số học sinh nam tức là tìm của 42, ta làm như thế nào ?
Tìm số học sinh nữ tức là tìm của ? ta làm như thế nào ?
Đặt câu hỏi nhằm giúp học sinh khắc sâu quy tắc và vận dụng
quy tắc một cách linh hoạt trong quá trình giải toán.
Giải pháp tôi đưa ra ở đây là sử dụng phương pháp vấn đáp gợi
mở.
• Qua sự hướng dẫn học sinh hiểu ba ví dụ trên thì tôi nhận
thấy học sinh có khả năng tự lam những bài tập sau:
Bài tập luyện tập.
Ví dụ 1: Bốn thửa ruộng thu hoạch tất cả được 1 tấn thóc. Số thóc thu
hoạch ở ba thửa đầu lần lượt bằng ; 15% tổng số thóc thu hoạch ở cả bốn
thửa.
Tính số thóc ở thửa thứ tư.
Ví dụ 2: Trong một lớp học chỉ gồm 2 loại học sinh khá và giỏi. Cuối học kì
I số học sinh giỏi bằng số học sinh khá. Đến cuối năm học có một HS
khá được xếp vào loại giỏi, nếu số học sinh giỏi bang số học sinh khá.
Tính số học sinh lớp đó.
Ví dụ 3: Có một tấm vải. Lần thứ nhất lấy tấm vải, lần thứ hai lấy phần
còn lại. Phần vải còn lại sau cùng bằng mấy phần tấm vải.
Cơ sở của việc hình thành kĩ năng giải toán là học sinh hiểu và nắm
vững quy tắc. Tìm một số biết giá trị phân số của nó, tìm giá trị phân số của
một số.
Ví dụ 1: Một mảnh vươnf hình chũ nhật có 40% chiều rộng bằng
chiều dài. Tính chu vi và diện tích của mảnh vườn đó, nếu chiều dài của
mảnh vườn là 70m.
học sinh ba lớp còn lại, số học sinh lớp 6C bằng tổng số học sinh ba lớp
còn lại. Số học sinh lớp 6D là 43 bạn. Hỏi số học sinh khối 6 của trường.
Bài giải
Số học sinh lớp 6A bằng: = (số học sinh của khối 6)
Số học sinh lớp 6B bằng : = (số học sinh của khối 6)
Cách 1: Giải theo phương pháp số học nhằm mục đích rèn
luyện cho học sinh khả năng suy luận chặt chẽ.
Cách 2: Giải theo phương pháp đại số giúp học sinh làm
quen trong việc biến đổi tỉ số của hai số.
Vận dụng ví dụ trên học sinh có thể giải quyết được những bài
tập sau đây.
Bài 1: Tìm hai số biết hiệu bằng 4 và tỉ số của chúng bằng .
Bài 2: Một đội máy cày ngày thứ nhất cày được 50% cánh
đồng và thêm 3 ha nữa, ngày thứ hai cày được 25% cánh đồng và 9 ha cuối
cùng. Hỏi diện tích cánh đồng là bao nhiêu ?
Bài 3:Cha hơn con gái 34 tuổi. Ba năm nữa tỉ số của tuổi con
gái và tuổi cha là . Hỏi tuổi mỗi người.
• Bằng phương pháp dạy như trên tôi đã hướng dẫn và rèn
luyện cho học sinh đại trà kĩ năng giải ba bài tôánc bản về
phân số. Vì cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng
đại trà với đối tượng là những học sinh TB nên giáo viên cần
phải đưa ra những ví dụ phù hợp với nhận thức và trình độ
của hs để từ việc hiểu sâu các ví dụ, hs có khả năng tự giải
quyểt một hệ thống các bài tập khác
III. KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ VÀ ĐỐI CHỨNG.
Đề bài kiểm nghiệm: thời gian 45’.
Bài 1: a) Tìm của 8,7 b) Tìm 2 của 6
Bài 2: Số hs khối 6 của trường làm bài kiểm tra chất lượng môn
Toán, trong đó số bài loại giỏi chiếm 50% tổng số bài, số bài
loại khá chiếm tổng số bài và còn lại 12 bài trung bình và yếu.
Hỏi trường có bao nhiêu hs khối 6.
Bài 3: Sau khi cắt lấy tấm vải rồi lấy tấm vải thì còn mảnh
vải dài 4m. Hỏi cả vải dài bao nhiêu mét ?
Đáp án:
Bài 1: (2 điểm)
a) . 8,7 = 5.8 b) . =
Bài 2: (4 điểm) 50% = =
Số bài khá và giỏi: + = (Tổng số bài)
Số bài trung bình và yếu chiếm: 1 - = (Tổng số bài)
Số học sinh khối 6 là: 12 : = 120 (học sinh)
Bài 3: (4 điểm)
Số phần tấm vải đã lấy: + = (tấm vải)
Số phân số chỉ 4m vải: 1 - = (tấm vải
Tấm vải dài: 4 : = 4 . 18 = 72 (m)
Kết quả
Tổng số Bài từ 5 điểm trở lên Bài khá , giỏi
Tổng số % Tổng số %
bài
Lớp 6b 28 25 89 10 36
Từ thực tế kết quả các bài kiểm tra trên, cho thấy khả năng tư
duy linh hoạt, nhạy bén trong việc giải quyết các yêu cầu của bài toán từ học
sinh tốt hơn, đặc biêt là số bài đạt khá giỏi cao hơn nhiều.
Qua đây tôi nhận thấy đẻ phat triển năng lưc tư duy giải
toán của học sinh thì giáo viên cần có những giải pháp hợp lí và phù hợp với
nhận thức của các em ví như khả năng chuyển đỏi ngôn ngữ, đi từ những ví
dụ đơn giản đến phức tạp, những bài toán vận dụng mang tính hệ thống và
thực tiễn thì chất lượng học sinh sẽ dduwowcj nâng lên rõ rệt đặc biệt đối
với học sinh đại trà.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi được rút ra trong
quá trình giảng dạy, rất mong các thầy, cô, các bạn đồng nghiệp góp ý kiến
để tôi giảng dạy ngày một tốt hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Hoằng Hợp, ngày 20 tháng 4 năm 2011.
Người viết
Lª ThÞ
LÞch
Mai Thị Hà
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………