You are on page 1of 11

CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

Tổ chức tư vấn niêm yết


BÁO CÁO PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT LẦN
ĐẦU CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
Ngày 19 tháng 11 năm 2008 KHOÁN FPT (FPTS)
Tổ chức niêm yết 71 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
ĐT: (84-4) 3 7737070
Fax: (84-4)3 7739058
Website: www.fpts.com.vn

CÔNG TY CỔ PHẦN BIA


Đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính
THANH HÓA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN
29 Võ Thị Sáu, Quận 1, TP.HCM
ĐT: (08) 8.205.944 Fax: (08)
Tên giao dịch quốc tế Thanh Hoa Beer Joint Stock Company
8.205942
Tên giao dịch Thanh Hoa Beer
Tên viết tắt THB
Thông tin CP niêm yết
Địa chỉ 152 Quang Trung- phường Ngọc Trạo- Thành phố Thanh
Hóa Vốn điều lệ 114,245 tỷ đồng
Số CP 11,424 triệu CP
Điện thoại 0373. 852503 Mệnh giá 10.000 đ/CP
Fax 0373.853270
Website www.biathanhhoa.vn Nguồn: Bản BCB THB

Nội dung báo cáo


Ngành nghề kinh doanh
 Tổng quan về ngành Bia Việt Nam
 Sản xuất công nghiệp nước uống có cồn và không có cồn; sản xuất bia các  Giới thiệu về Công ty
loại, nước uống có gas, rượu vang bordeaux đóng chai; đá cây.  Quá trình hình thành và phát triển
 Hoạt động sản xuất kinh doanh
 Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm rượu, bia, nước giải
 Tình hình tài chính và Dự báo
khát có gas và không có gas, nước khoáng.
 Phân tích SWOT
 Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất kinh  Phân tích rủi ro
doanh của Công ty và phục vụ cho sản xuất kinh doanh các mặt hàng rượu,  Các điểm khác NĐT cần chú ý
bia, nước giải khát.
Thông số xác định giá theo
 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
P/E:
Cơ cấu cổ đông tại thời điểm niêm yết
 EPS 2008: 2,159 VND
Đối tượng Số tiền Số cổ phần Tỷ lệ (%)
(nghìn đồng)  EPS 2009: 3,261 VND
Tổng Công ty Bia rượu nước giải khát HN 62.835.100 6.283.510 55
 Giá trị còn lại của TSCĐ
Cán bộ công nhân viên trong công ty 18.671.700 1.867.170 16,3
(08)/lít bia: 0,12$
Cổ đông bên ngoài Công ty 32.738.900 3.273.890 28,7

Nguồn: Bản BCB THB


Các chuyên viên thực hiện báo cáo
Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp – Công ty Chứng khoán FPT phân tích này không tham gia đầu tư
cổ phiếu của công ty được phân tích
Nguyễn Thị Thái Anh Anhntt@fpts.com.vn ĐT: 084 (04) 7737 070 ext 4501 hay nắm giữ bất kỳ chứng khoán nào
của các công ty cạnh tranh trong
Nguyễn Thị Phương Chi Chintp@fpts.com.vn ĐT: 084 (04) 7737 070 ext 4502 ngành.
Các công bố quan trọng được trình
Các thông tin phân tích được tập hợp từ Bản công bô thông tin, các thông tin của công bày ở cuối bản báo cáo này.
ty cung cấp, cơ sở dữ liệu EzSearch của FPTS tại địa chỉ
HTTPS://WWW.FPTS.COM.VN

Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật. 1/11
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BIA VIỆT NAM

Tiềm năng phát triển của ngành Bia Việt Nam

 Tốc độ tăng trưởng cao của GDP, trên 7% mỗi năm trong 5 năm gần đây đã cải thiện thu nhập của người dân
khiến nhu cầu đối với các loại thức uống đóng hộp, nước giải khát ngày một tăng lên tạo tiền đề cho sự phát
triển của ngành rượu bia nước giải khát.

 Ngoài ra, dân số nước ta thuộc loại dân số trẻ với 85% dưới độ tuổi 40, tạo ra một thị trường lớn chịu ảnh
hưởng của xu hướng “Tây Âu hóa” lối sống củng cố xu hướng tiêu thụ mạnh loại sản phẩm này.

 Qui mô tiêu thụ còn nhỏ bé: Trong năm 2006, Việt Nam tiêu thụ 15 lít bia tính trên một đầu người, tương đối
thấp so với các nước Châu Âu với mức trung bình 88 lít và Châu Á như Nhật và Hàn Quốc 43 lít trên một đầu
người mỗi năm. Mức độ thâm nhập thị trường bia còn thấp nên còn nhiều khoảng trống cho sự tăng trưởng và
cơ hội để giới thiệu những sản phẩm mới. Cùng với mức sống ngày càng cao và xu hướng “Tây Âu hóa” lối
sống do dân số trẻ, các sản phẩm mới, tinh tế hơn còn ít xuất hiện như bia ít cồn, bia đen nhiều khả năng sẽ
tìm được chỗ đứng trên thị trường tạo thêm một kênh thu lợi nhuận cho các doanh nghiệp đang hoạt động.

 Nhìn nhận tiềm năng của ngành mà theo các chuyên gia tốc độ tăng trưởng dự kiến 15% mỗi năm, gần đây
xuất hiện xu hướng bùng nổ đầu tư tăng công suất của các nhà máy bia nhằm tận dụng cơ sở vật chất sẵn có
hơn nữa còn thu hút đầu tư của các doanh nghiệp ngoài ngành như Công ty sữa Vinamilk, Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam, Tập đoàn Vinashin. Thị trường còn có xu hướng mua bán sáp nhập nhằm giảm đầu tư của
các công ty lớn và nâng cấp sử dụng hiệu quả hơn cơ sở vật chất của các công ty nhỏ.

 Vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công nghệ của các đối tác nước ngoài kết hợp với hệ thống phân phối của
các đối tác trong nước được tận dụng hiệu quả tại các công ty liên doanh, liên kết. Chúng ta có thể nhận thấy
sự hiệu quả trong hoạt động của các liên doanh qua thị phần.

Chính sách của Nhà nước

 Ngành bia rượu nước giải khát được Bộ Công thương đặt mục tiêu xây dựng thành một ngành kinh tế mạnh;
phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu,
tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Trong ngành, lĩnh vực sản xuất
bia đã khẳng định được thế mạnh của mình. Bia được tiêu thụ mạnh nhất trong dòng sản phẩm đồ uống có
cồn, chiếm khoảng 89% tổng doanh thu và 97% về khối lượng.

 Kế hoạch phát triển ngành bia đã được Bộ Công thương đặt mục tiêu sản xuất đạt 3,5 tỷ lít vào năm 2010 và
lượng vốn đầu tư dự kiến cho ngành bia rượu nước giải khát ước tính khoảng 34,7 nghìn tỷ đồng.

 Nhà nước khuyến khích tập trung đầu tư vào các nhà máy hiện đại có công suất lớn (trên 100 triệu lít mỗi
năm).

 Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thông qua liên doanh, liên kết (mặc dù chưa cho phép nhà đầu tư
nước ngoài sở hữu 100% các doanh nghiệp trong nước), thực hiện chuyển giao công nghệ để sản xuất thiết
bị trong nước đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hiện đại. Khuyến khích sử dụng thiết bị chế tạo trong nước
tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu cho các dự án đầu tư.

 Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế suất thuế nhập khẩu bia cũng đã giảm từ mức 80% xuống 65%, và sẽ
xuống còn 35% trong vòng 5 năm. Hiện nay, mức 65% thuế còn là khá cao và các nhà sản xuất quốc tế
thường liên doanh với các nhà sản xuất trong nước để tránh loại thuế này.

Việt Nam đánh thuế tiêu thụ đặc biệt cho một số mặt hàng giá trị cao, xa xỉ và tất cả các sản phẩm đồ uống
có cồn. Tuy nhiên do được bảo hộ, các sản phẩm thuộc thị trường cấp thấp, chủ yếu do các nhà máy nội địa
sản xuất phục vụ cho người dân với thu nhập thấp như bia hơi và bia tươi hoặc rượu thuốc chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt 30% trong năm 2006, 2007 và 40% từ năm 2008. Mức thuế này thấp hơn nhiều so với mức 75% của
các loại bia đóng lon hoặc đóng chai.

Gia nhập WTO đã buộc Chính phủ phải thay đổi một số loại thuế bảo hộ, trong vòng 3 năm sau khi hội nhập
(đến cuối năm 2009) Việt Nam sẽ áp dụng một mức thuế tiêu thụ đặc biệt cho tất cả các sản phẩm bia, rượu
(độ cồn trên 20%) không kể đến hình thức đóng gói. Cam kết này sẽ loại trừ sự phân biệt đối xử đối với bia

2
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

nhập khẩu có đóng gói và bia trong nước, cũng như rượu nhập khẩu có độ cồn cao hơn rượu trong nước từ
đó gia tăng cạnh tranh trong ngành bia rượu.

Các nhà cung cấp

 Việt Nam có hơn 400 nhà máy bia trên toàn quốc tập trung chủ yếu tại hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà
Nội. Tổng mức tiêu thụ toàn thị trường là 2.3 tỷ đô la Mỹ và mức sản xuất ước tính khoảng 1.7 tỷ lít trong năm
2006. Sản xuất bia Việt Nam tăng trưởng trung bình 18% một năm từ 2002 đến 2006 và theo Bộ Công Nghiệp,
kỳ vọng đạt 3.5 tỷ lít vào năm 2010 tương đương với mức 40 lít trên một đầu người. Năm 2006, mỗi người
Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít bia, tuy nhiên, mức này được kỳ vọng sẽ tăng lên 28 lít vào năm 2010.

 Thị trường non trẻ và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư
nước ngoài, tuy chưa được phép sở hữu 100% doanh nghiệp nội địa thuộc ngành này. Các nhà máy đang tồn
tại trên thị trường đa phần là công suất thấp và công nghệ còn lạc hậu. Bộ Công nghiệp thúc đẩy nâng cao
sản lượng và quản lý chất lượng làm cho các doanh nghiệp trong nước cấp bách phải nâng cấp máy móc thiết
bị sản xuất, đầu tư cải thiện quản lý và sản phẩm. Chính điều này tạo cơ hội cho sự hợp tác và nhà đầu tư
nước ngoài ra nhập thị trường dưới các hình thức được khuyến khích như liên doanh, liên kết.

 Những tỉnh thành phố tập trung nhiều năng lực sản xuất bia nhất là: TP Hồ Chí Minh chiếm 23,2% tổng năng
lực sản xuất bia toàn quốc; TP Hà Nội: 13,44%, TP Hải Phòng: 7,47%; Hà Tây: 6,1%, Tiền Giang: 3,79%;
Huế: 3,05%; Đà Nẵng: 2,83%. (Theo Euromonitor)

 Thị phần của các nhà sản xuất bia

Công suất Thị


Địa điểm nhà Loại hình
Tên nhà SX Sản phẩm chủ đạo (triệu phần
máy công ty
lít/năm) 2006
HCM, Cần
Bia 333, Sài gòn đỏ, Sài Công ty Cổ phần
Thơ, Sóc
SABECO gòn xanh, Sài gòn xuất 600 31% chuyển đổi từ
Trăng, Yên
khẩu DNNN
Bái
Heineken, Tiger, Ankor,
Liên doanh Nhà
Bivina, Amber Stout,
máy Bia Việt nam 400 20% HCM, Hà Tây Liên doanh
Coors Light, Foster,
(VBL)
BGI, Larue Export
Công ty Cổ phần
Hà Nội, Hải
HABECO Bia Hà nội, bia hơi >200 10% chuyển đổi từ
Duơng
DNNN
Bia Hà nội, Bia Thanh Công ty Cổ phần
Bia Thanh Hóa Hóa (bia hơi, bia chai, 100 6% Thanh Hóa chuyển đổi từ
lon) DNNN
San Miguel Việt Vốn sở hữu nước
San Miguel 50 7% Nha Trang
Nam ngoài
Liên doanh Bia
Đông Nam Á và
Halida, Carlsberg N/A 5% Hà Nội Công ty liên doanh
Nhà máy bia Việt

Bia Huế Huda, Festival 100 3% Huế Công ty liên doanh
Liên doanh
Vinamilk và Zorok 100 N/A Bình Dương Công ty liên doanh
SABMiller
Nguồn: Bộ Công thương, Hiệp hội Bia Rượu Việt Nam

Sản phẩm và phân khúc tiêu thụ

 Các sản phẩm bia được phân chia theo 3 phân khúc thị trường chính gồm: bia hơi (chưa tiệt trùng); bia tiệt
trùng đóng lon hoặc chai; bia thượng hạng gồm những thương hiệu quốc tế hoặc thương hiệu nội địa cao cấp.

 Phân khúc bia hơi chiếm khoảng 43% khối lượng tiêu thụ và 30% giá trị tiêu thụ. Việc bia hơi có được vị thế
này chủ yếu do tập trung vào tầng lớp bình dân với mức giá phải chăng khoảng 10.000 đồng một lít. Loại bia

3
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

này thường được sản xuất bởi các cơ sở nhỏ tại địa phương, tuy nhiên Habeco đã chiếm được vị trí dẫn đầu
phân khúc này tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

 Phân khúc bia tiệt trùng đóng lon hoặc chai chiếm vị trí số 1 trên thị trường với mức tiêu thụ 45% về khối
lượng và 50% về giá trị. Các sản phẩm này tập trung vào tầng lớp trung bình khá, hiện đang dần mở rộng
theo sự tăng trưởng kinh tế, có giá khoảng 15.000 đồng một lít. Dẫn đầu phân khúc là Sabeco, Habeco và Nhà
máy bia Huế.

 Phân khúc nhỏ nhất là bia thượng hạng với mức giá tương đối cao khoảng 28.000 đồng một lít, chiếm 12% về
khối lượng và 20% về giá trị tiêu thụ. Dòng sản phẩm này tập trung vào tầng lớp khá và thượng lưu. Dẫn đầu
phân khúc là các sản phẩm Tiger, Heineken được Nhà máy Bia Việt Nam phân phối, Carlbergs của Nhà máy
Bia Đông Nam Á, ngoài ra còn có thương hiệu Việt là Sài Gòn Đỏ và 333 của Sabeco.
(Theo thống kê của Euromonitor năm 2006)

 Tập trung vào tầng lớp trung bình khá, hiện bia nội vẫn là sản phẩm được tiêu thụ mạnh nhất. Phân khúc này
hiện diện những thương hiệu lớn như Sabeco với sản phẩm Sài Gòn Xanh, Habeco với sản phẩm cùng tên và
Nhà máy bia Huế với sản phẩm Huda, Festival.

Công nghệ sản xuất

 Theo Bộ Công thương, hiện chỉ có những nhà máy bia công suất trên 100 triệu lít mỗi năm sở hữu máy móc
hiện đại được nhập khẩu từ các nước phát triển. Các doanh nghiệp lớn nội địa chuẩn bị hội nhập như Sabeco,
Habeco đã liên tục đầu tư trang thiết bị mới hàng đầu cả nước, không thua kém so với các liên doanh và đảm
bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm. Các cơ sở sản xuất bia địa phương vì vậy gặp nhiều khó khăn do trang
thiết bị lạc hậu và chưa đảm bảo được an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong thời gian tới, khi mức thuế không
còn ưu đãi, các cơ sở này nhiều khả năng sẽ phải ngừng hoạt động.

Nguyên vật liệu

 Nguyên vật liệu cho ngành còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, chiếm 60-70% lượng nguyên liệu phục vụ
sản xuất, trong đó nguyên liệu chính là malt. Theo Hiệp hội Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam, mỗi năm
chúng ta nhập chung bình 120.000 đến 130.000 tấn malt tương đương với 50 triệu USD. Dự kiến đến năm
2010 số tiền này sẽ tăng lên 100 triệu USD mỗi năm.

 Malt nhập khẩu có thể được thay thế bằng malt chế biến từ đại mạch trồng trong nước, tuy nhiên, việc trồng
đại mạch chỉ mới được đưa vào thử nghiệm và giải pháp này chưa thể hiện tính khả thi.

Cổ phiếu ngành bia

 Hiện tại, trên thị trường OTC đang có giao dịch cổ phiếu của hai đại gia ngành bia là Habeco và Sabeco (là
các DNNN CPH) với giá từ 34,000 đồng/cổ phiếu đến 36,000 đồng/cổ phiếu . Ngoài ra, còn có Halico và một
số công ty con của Habeco và Sabeco đã cổ phần hóa tuy nhiên tính thanh khoản chưa cao như, Bia Hà Nội -
Hải Dương, Bia Á Châu, Bia Hà Nội Hải Phòng, Bia Sài Gòn Cần Thơ, Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh, Bia Sài Gòn
Sóc Trăng, Bia Nghệ An,…

4
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA


Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là nhà máy Bia Thanh Hóa, là DNNN thành lập năm 1989 Một số thành tựu
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
 Doanh nghiệp thuộc nhóm lớn thứ
Tháng 3/1996, chuyển thành Công ty Bia Thanh Hoá ba trong ngành sản xuất Bia, sở
hữu 02 dây chuyền sản xuất tiêu biểu
Năm 2001 trở thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Rượu nhập khẩu từ Đức với công suất 100
– Bia - Nước giải khát Việt Nam triệu lít/năm.
Tháng 05/2003, là thành viên thuộc Tổng công ty Bia – Rượu – Nước  Sản lượng tiêu thụ chiếm khoản 7%
giải khát Hà Nội (Habeco) thị phần, phát huy được chính sách
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
Ngày 01/04/2004 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá tốt, phát triển thị trường và hệ thống
Năm 2006, thành lập công ty con: Công ty cổ phần thương mại Bia Hà phân phối;
Nội- Thanh Hóa.
 Sản phẩm Bia Thanh Hóa – Huy
Đầu năm 2007, Công ty thành lập chi nhánh Khách sạn Thanh Hóa . chương Vàng và Hàng Việt Nam
chất lượng cao;
Tháng 07/2007, Công ty góp vốn thành lập công ty cổ phần nước giải
khát Thanh Hoa.  Nhận Huân chương lao động hạng
Hai và Hạng 3; Cở thi đua Chính
Tháng 5/ 2008, Công ty góp vốn thành lập công ty cổ phần Bia Thanh Phủ và Bộ Công nghiệp..
Hóa – Nghi Sơn.

Dự kiến 2009 Công ty tiếp tục thành lập thêm 01 công ty con là Công
ty cổ phần Công nghệ Hà Thanh.

Hoạt động sản xuất kinh doanh

Vị thế của doanh nghiệp: THB có lịch sử hơn 20 năm hoạt động trong ngành với sản phẩm chủ lực là bia. Với hệ
thống thiết bị công nghệ hiện đại bậc nhất và kinh nghiệm nhiều năm trong ngành sản xuất bia, THB đã khẳng định
thế mạnh của mình về đảm bảo chất lượng sản phẩm khi được lựa chọn nhiều năm là đơn vị sản xuất sản phẩm
Bia Sài Gòn và Bia Hà nội (hai nhãn hiệu bia chiếm trọn phân khúc bia phổ thông, được trên 90% người tiêu dùng
Việt Nam nhận biết và ưa chuộng). Ngoài ra, sản phẩm Bia Thanh Hóa (bia chai, bia hơi, bia lon, bia Box và Pet)
cũng đã khẳng định thế mạnhcủa mình bởi chất lượng sản phẩm, hương vị bia đậm đà phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng và giá cả phù hợp tại thị trường Thanh Hóa và các vùng lân cận..

Sản phẩm: Công ty đã và đang sản xuất thành công các sản phẩm Bia Sài Gòn và Bia Hà nội. Hiện nay THB sở
hữu thương hiệu Bia Thanh Hóa – một thương hiệu quen thuộc tại thị trường Thanh Hóa và các vùng lân cận.

Bia Chai Sài gòn


Năm 2006 và 2007, Bia Sài Gòn chiếm đến tương ứng gần 40% và 29% Doanh thu của THB. Từ năm
2008 trở đi, THB không sản xuất Bia Sài Gòn nữa (do sắp xếp lại nên có 2 Tổng Công ty độc lập là
Habeco và Sabeco, trong đó THB là công ty con của Habeco).
Bia Chai Hà nội
Năm 2006 và 2007, Bia Hà nội chiếm tương ứng gần 29% và 38% doanh thu của THB. Năm 2008, con số
này tăng lên đột biến (gần 70%).
Bia Thanh Hóa
- Sản phẩm chính: Bia chai thể tích 330ml và 450ml; Bia Pet và Bia Box với thể tích 20l hoặc 30l.

5
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

- Doanh thu: chiếm khoảng 30% tổng doanh thu (khá ổn định trong 2006, 2007 và 2008)
- Chất lượng đảm bảo cao được sản xuất trên hệ thống công nghệ và thiết bị đã và đang sản xuất các
Loại bia như Bia Sài Gòn và Bia Hà nội.
- Giá cả: mức giá phù hợp với đại đa số người dân tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận, thương hiệu
được khẳng định, các sản phẩm của Bia Thanh Hóa đã nhanh chóng gia tăng được thị phần tại Thị
trường Thanh Hóa và khu vực lân cận.
Nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu chính THB sử dụng trong sản xuất bia là malt, gạo tẻ và houblon. Malt được
nhập chủ yếu từ Úc, Đan Mạch và Pháp. Gạo tẻ mua trong nước 100% và Houblon nhập từ Đức. Ngoài ra còn có
khoảng 41 phụ liệu khác được cung cấp trong nước là chủ yếu.

Kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm HACCP.

Phát triển kinh doanh:


 THB chú trọng tập trung sản xuất sản phẩm Bia Hà nội, Bia Thanh Hóa và mở rộng thị trường sang Nhật
Bản và Campuchia (THB đang làm việc với các đối tác để xem xét nhận đơn đặt hàng sản xuất tại VN cho
hãng Bia của Nhật Bản; và xuất khẩu sang Campuchia).
 THB đã góp vốn đầu tư vào Công ty CP Bia Thanh Hóa – Nghi Sơn với tỷ lệ 51%. Công ty CP Bia Thanh
Hóa – Nghi Sơn có mức vốn điều lệ 10 tỷ VND, đã hoàn thành giai đoạn đầu tư trên diện tích 8 hecta tại
Khu Công nghiệp Nghi Sơn với tổng mức đầu tư gần 60 tỷ, hệ thống công nghệ thiết bị của Đức và công
suất sản xuất thiết kế 25 triệu lít/năm.
 THB đã góp vốn đầu tư vào Công ty Cổ phần Thương mại Bia Hà nội – Thanh Hóa với tỷ lệ 51%. Công ty
con này của THB có mức vốn điều lệ 5,84 tỷ đồng và có vai trò là đơn vị tổ chức phân phối và tiêu thụ các
sản phẩm Bia Thanh Hóa của THB.
 THB đã góp vốn đầu tư vào Công ty Cổ phần nước giải khát Thanh Hoa với tỷ lệ 51%. Công ty con này
của THB có mức vốn điều lệ thực góp là 920 triệu, hiện nay đang sở hữu và khai thác mỏ nước khoáng tại
Hoàng Hóa.
 THB không thực hiện chiến lược đa dạng hóa sang các ngành nghề khác ngoài Đồ uống thực phẩm, và
cũng không có kế hoạch đầu tư tài chính dạng mua bán cổ phần của các Công ty khác đã hình thành.

Thiết bị công nghệ:


 Công suất sản xuất của hệ thống thiết bị hiện tại đạt: 100 triệu lít/năm. Tháng cao điểm đạt công suất thực tế
là 10 triệu lít/tháng.
 Về tổng thể, thiết bị và công nghệ của THB thuộc hạng tiên tiến và hiện đại trong ngành. Cụ thể
o Dây chuyền (Men và Nấu) I:
 Nhà nấu dây chuyền I: Nồi nấu được thay mới trong năm 2004 do Tập đoàn Polyco chế tạo và lắp
đặt. Nồi lọc Lauter do hãng Steinecker của Đức chế tạo và lắp đặt năm 2006. Các thiết bị bơm, hạ
nhiệt nhập từ Đức giai đoạn 2002 – 2006.Hệ thống điều khiển: phần lớn là tự động với phần mềm
tiên tiến. Ưu điểm nổi bật của nhà nấu I là được lắp đặt hệ thống VRC (hệ nén hơi thu hồi từ nồi đun
hoa-nồi nấu dịch bia) của Nhật bản, thiết bị thuộc dự án tiết kiệm năng lượng do chính phủ Nhật tài
trợ không hoàn lại, được cài đặt chương trình vận hành tiên tiến nhất, chính xác, đảm bảo các chỉ
tiêu chất lượng dịch bia nấu đạt 100% theo yêu cầu công nghệ. Đây là thiết bị tiên tiến duy nhất có ở
Việt Nam, tiết kiệm 100% than đốt lò cấp hơi cho nồi nấu 45m3.
 Hệ lên men dây chuyền I: Tăng lên men chế tạo trong nước; Hệ thống đường ống, van, máy bơm:
nhập khẩu từ Đức; Máy lọc trong bia Kieselgur xuất xứ từ Đức (02 máy sản xuất năm 1995 và 2004)
o Dây chuyền (Men và Nấu) II: Do hãng Steinecker của Đức chế tạo và lắp đặt năm 2004. Dây chuyền
này được điều khiển tự động hoàn toàn và thuộc công nghệ mới và hiện đại trong ngành Bia Việt Nam.

6
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

o Dây chuyền chiết bia:


 Dây chuyền chiết Bia 1: Do hãng Krones của Đức chế tạo và đưa vào vận hành năm 1997 với công
suất 15.000 chai/h. Dây chuyền này có các ưu điểm nổi trội như: Độ chính xác cao, đảm bảo độ tinh
khiết của sản phẩm, có độ tin cậy trong sản xuất.
 Dây chuyền chiết bia 2: Do hãng Krones của Đức chế tạo và lắp đặt đồng bộ trong năm 2008 với
công suất 22.000 chai/ giờ. Dây chuyền này được đánh giá là hiện đại nhất hiện nay tại Việt Nam.
Với hệ thống thiết bị công nghệ hiện có, THB đã hoàn toàn đáp ứng được việc sản xuất các loại bia chất lượng cao
như Bia Sài Gòn, Bia Hà Nội, các loại bia xuất khẩu.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm


Cơ cấu doanh thu theo dòng sản phẩm qua các kỳ của THB như sau:
Nhóm sản phẩm Năm 2006 Năm 2007 10 tháng 2008
Bia Thanh Hóa 31,03% 33,23% 29,40%
Bia Hà nội 29,10% 38,23% 70,60%
Bia Sài Gòn 39,87% 28,54% 0%
Trong năm 2008 và dự kiến trong 2009, THB sẽ bị cắt Hợp đồng sản xuất Bia Sài gòn với Sabeco, thay vào đó là
việc gia tăng đơn đặt hàng của Habeco. Tuy nhiên, trong các năm tới, khi Habeco đưa vào khai thác các nhà máy
sản xuất mới đầu tư, xu hướng là THB cũng dẫn sẽ phải lo mở rộng thị trường và đối tác thay vì việc phụ thuộc
quá nhiều vào Hợp đồng gia công cho Habeco.
Thực tế, THB đã làm việc với đối tác của Nhật Bản và thị trường Campuchia để triển khai kế hoạch mở rộng các
đơn hàng với các đối tác khác. Ngoài ra, thị trường Thanh Hóa và khu vực lân cận có đặc điểm là đông dân cư nên
cũng là thị trường tiềm năng để THB tiếp tục tăng doanh số bán ra của các sản phẩm Bia Thanh Hóa.

Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động

7
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

Tình hình tài chính lành mạnh, chất lượng các khoản mục tài sản cao, giá trị tài sản cố định còn lại thấp hơn nhiều so
với giá trị thực tế
Các khoản phải thu cùa THB tập trung chủ yều là phải thu từ Tổng Công ty Rượu nước giải khát Hà Nội với vòng
quay phải thu bình quân 1 tháng/vòng.
Hàng tồn kho phần lớn là nguyên vật liệu dự trữ theo hạn mức cho sản xuất và công cụ dụng cụ thay thế. Không
có tồn kho kém phẩm chất.
THB không có các khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn dạng mua bán cổ phiếu của các DN khác.
Trong nhiều năm qua, THB luôn được Ngân hàng xếp hạng là khách hàng hạng A trong quan hệ tín dụng.
Giá trị còn lại của tài sản cố định được đánh giá là thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế do THB đã áp dùng chính
sách khấu hao nhanh trong thời gian dài trước đây (trung bình 5 năm) so với khả năng khai thác sử dụng của thiết
bị đầu tư (khoảng 15 năm). Trong tháng 11 vừa qua THB đã đàm bán bán thanh lý thành công dây chuyền chiết
chai với giá bán 10,5 tỷ trên giá trị sổ sách là 2,075 tỷ đồng.

Nguyên nhân lợi nhuận giảm sút mạnh trong năm 2008
Nguyên liệu chính THB sử dụng trong sản xuất là malt, gạo tẻ và houblon. Tổng nhóm nguyên liệu chính này
chiếm khoảng 70% giá thành sản xuất, trong đó 70% đến 75% là Malt; 25-30% là gạo hoặc nguyên liệu thay thế
khác.

8
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

Trong năm 2008, THB đã bị ảnh hưởng rất nhiều bởi sự biến động giá của nguyên liệu đầu vào, trong khi đó giá
bán sản phẩm đầu ra tăng rất ít (khoảng 10%). Nếu so sánh giá bình quân năm 2007 và giá bình quân trong giai
đoạn 9 tháng đầu năm 2008 thì: Giá Malt bia tăng bình quân 38%; giá Houblon viên tăng bình quân 190%; Giá gạo
tăng 50%.
Giá đầu vào tăng cao đã làm ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của các sản phẩm THB sản xuất: Giá vốn /Doanh
thu thuần 9 tháng đầu năm 2008 vào khoảng 83%, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ ổn định ở mức 76% của các năm
2006 và 2007.
Năm 2008 THB cũng bị tác động nhiều bởi mặt bằng lãi suất tăng cao – trong khi THB lại đang tập trung vào đầu
tư mới dây chuyền chiết bia (khoảng 80 tỷ đồng) và Khu Nhà điều hành (khoảng 10 tỷ đồng). Cụ thể: Chi ròng cho
hoạt động tài chính trong 9 tháng đầu năm 2008 là 6,399 tỷ, cao hơn rất nhiều so với mức 3,853 tỷ cả năm 2007.

Nguyên nhân của sự phục hồi về tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận trong dự báo tài chính của doanh
nghiệp

Theo dự báo giá của các chuyên gia trong ngành, giá Malt, Houblon trong năm 2009 sẽ giảm khoảng 20%, do vậy
đây sẽ điều kiện để THB gia tăng đáng kể lợi nhuận trong năm 2009 so với 2008.
Mặt bằng lãi suất cho vay đang giảm mạnh cũng là nguyên nhân của sự gia tăng lợi nhuận trong năm 2009.
Ngoài ra, tính đến cuối năm 2008, THB có rất nhiều máy móc thiết bị đã hết khấu hao nhưng vẫn đang khai thác
sử dụng tốt. Lý do là vì trong các năm trước, THB đã áp dụng chính sách khấu hao nhanh đối với các thiết bị này.
Trung bình các thiết bị của Đức trong ngành Bia có thể sử dụng được từ 12 đến 15 năm. Trong giai đoạn trước
2008, THB đã áp dụng chính sách khấu hao bình quân 5 năm đối với các thiết bị này (đặc biệt là các thiết bị đầu tư
đồng bộ từ năm 2004). Đối với các dây chuyền thiết bị đầu tư mới trong năm 2008, THB áp dụng chính sách khấu
hao bình quân là 7 năm.

Phân tích SWOT


Điểm mạnh Điểm yếu

 Thương hiệu mạnh, đã tồn tại từ năm 1989, đặc biệt đã sản  Đầu ra phụ thuộc quá lớn và Habeco.
xuất thành công với khối lượng lớn sản phẩm Bia Hà nội và
 Nhà cung cấp nguyên liệu trong nước chiếm tỷ lệ
Bia Sài Gòn.
chưa đáng kể, sản phẩm xuất khẩu chưa có nên chịu
 Là công ty con do Habeco sở hữu 55%, nên đảm bảo được rủi ro tỷ giá và rủi ro biến động giá nguyên liệu cao
một phần lớn đầu ra là gia công sản phẩm Bia Hà nội.
 Các sản phẩm mang tính phổ thông chưa đạt chất
 Hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại, nhập khẩu của Hãng lượng như mong muốn.
đứng đầu của Đức trong ngành thiết bị sản xuất Bia.
 Cơ cấu danh mục đầu tư tài chính còn đơn giản,
 Thiết bị hiện đại, đã từng khấu hao nhanh giai đoạn trước, chủ yếu là tiền gửi kỳ hạn nên khả năng sinh lời thấp.
là điều kiện để gia tăng Lợi nhuận trong giai đoạn 2009 trở về
 Mạng lưới phân phối vẫn chủ yếu thông qua hệ
sau.
thống bán sỉ, qua nhiều cấp phân phối mới tới khách
 Sản phẩm Bia Thanh Hóa chất lương cao, giá rẻ và được hàng tiêu dùng làm tăng giá sản phẩm.
nhiều người dân ở tỉnh ưa dùng. Thành phố Thanh Hóa đông
 Đào tạo cán bộ chưa theo kịp yêu cầu của hoạt
dân cư, giao thông thuận tiện, tăng trưởng GDP ổn định
động kinh doanh.
 Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp tỉnh Thanh Hóa
 Khó khăn để hiện đại hóa công nghệ quản lý khi
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
chuyển đổi từ DNNN
 Là đơn vị tiêu biểu của Tình Thanh Hóa, góp phần nộp
ngân sách lớn, nên được tỉnh tạo nhiều điều kiện thuận lợi
 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và HACCP
giúp cho công tác quản lý sản xuất của THB ngày càng hoàn
thiện, đảm bảo chất lượng và hoạt động có hiệu quả.

Cơ hội Thách thức

 Thị trường bia và nước giải khát có tiềm năng phát triển  Giá cả nguyên vật liệu xu hướng mỗi năm đều
do dân số Việt Nam trên 80 triệu người còn tiếp tục tăng tăng, chính sách ổn định giá thành làm ảnh hưởng
trưởng, và điều kiện về khí hậu nhiệt đới ấm quanh năm, nhiệt đến lợi nhuận.

9
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

độ trung bình từ 22 đến 27 độ C.  Sản phẩm sản xuất tại nhiều nhà máy nên phần nào
khó khăn trong quản lý sản xuất.
 Cơ hội để tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu do năng lực sản
xuất đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng xuất khẩu.  Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi nhà nước xóa
bỏ chính sách bảo hộ đối với việc đầu tư vào lĩnh vực
 Khai thác thị trường phía Bắc tận dụng được thương hiệu
sản xuất bia và thực hiện cam kết WTO, cụ thể là việc
đã được xây dựng và xu hướng sát nhập mua bán các cơ sở
giảm thuế nhập khẩu mặt hàng này, tăng khả năng
sản xuất bia công suất thấp trên thị trường này.
xuất hiện các thương hiệu mạnh trên thế giới trên thị
 Phát triển mảng các sản phẩm khác như cồn, rượu, nước trường nội địa.
giải khát, tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có, một số
 Cạnh tranh không lành mạnh do việc trốn thuế, gian
thiết bị đo đạc, nguồn nhân lực vận hành thiết bị.
lận trong kinh doanh trong ngành bia Việt Nam chưa
 Đến cuối năm 2009, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được điều được ngăn chặn triệt để.
chỉnh cho các loại bia như nhau tạo cơ hội cho bia lon và
chai cạnh tranh tốt hơn.
 Khả năng thu hút vốn đầu tư trên quy mô rộng và khối lượng
lớn thông qua thị trường chứng khoán.

Phân tích rủi ro


Rủi ro về nền kinh tế: Các sản phẩm của THB là sản phẩm tiêu dùng phụ thuộc mạnh vào thu nhập và tốc độ
thay đổi thị hiếu của người dân. Các sản phẩm này sẽ có sức tiêu thụ mạnh mẽ khi khả năng chi trả cho những
sản phẩm tiêu dùng xa xỉ của người dân tăng lên và sẽ giảm tiêu thụ mạnh hơn các mặt hàng thiết yếu khi có sự
suy thoái kinh tế diễn ra.
Rủi ro về tỷ giá và biến động giá nguyên vật liệu: do hoạt động sản xuất của ngành phụ thuộc chủ yếu vào
nguyên liệu xuất nhập khẩu nên khi có biến động về tỷ giá, hoặc khi giá cả trên thị trường nguyên vật liệu sản xuất
bia thế giới tăng lên sẽ làm tăng đáng kể chi phí giá vốn của doanh nghiệp.
Rủi ro thị trường: với sự gia nhập WTO của Việt Nam trong năm 2007, các doanh nghiệp trong ngành Bia chịu
sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất bia nước ngoài, đặc biệt là khi Nhà nước tháo bỏ các
bảo hộ thuế quan thì sức ép này sẽ ngày một tăng lên.

10
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính: Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh:
Tầng 2 – Tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh 31 Nguyễn Công Trứ - Quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh - Việt
Quận Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam Nam
ĐT: (84.4) 773 7070 / 271 7171 ĐT: (84.8) 290 8686
Fax: (84.4) 773 9058 Fax: (84.8) 290 6070

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT


Chi nhánh Tp. Đà nẵng:
Số 09 Nguyễn Văn Linh-P. Nam Dương-Hải Châu-Đà Nẵng-Việt Nam
ĐT: (84.5) 11 355 366
Fax: (84.5) 11355 388

CÔNG BỐ

Báo cáo này được thực hiện bởi Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty chứng khoán FPT phục vụ các nhà đầu tư
có tài khoản giao dịch tại FPTS đề xem xét mua bán Cổ phiếu Công ty niêm yết lần đầu do FPTS tư vấn. Báo cáo này không
nên được tái sử dụng, phân phối, phát hành toàn bộ hay từng phần dù với mục đích nào khác mà không có sự chấp thuận trước
bằng văn bản của FPTS.

TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM

Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin của doanh nghiệp cung
cấp và các nguồn thông tin khác mà FPTS coi là đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Ngoại trừ các thông tin về FPTS,
chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các
nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.

Bản quyền © 2008 Công ty chứng khoán FPT

11

You might also like