Professional Documents
Culture Documents
Chat Ket Dinh - Nhom 2
Chat Ket Dinh - Nhom 2
1.2.Phân loại
Theo trạng thái tập hợp:
- Trạng thái rắn
- Trạng thái lỏng
Theo ứng dụng:
- Vật liệu xây dựng
- Lớp phủ
- Kết dính
Theo sản phẩm:
- Giấy lợp
- Vật liệu cách nước
- Bê tông asphalt
- Keo, hồ dán
- Sơn
Nhóm 2 1
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Những hợp chất hiđrôcacbon có cấu tạo hóa học và tính chất vật lí giống
nhau được sắp xếp trong một nhóm cấu tạo hóa học, chúng có ảnh hưởng lớn
đến tính chất của CKDHC. Các nhóm cấu tạo hóa học chủ yếu bao gồm:
Nhóm chất dầu gồm những hợp chất có phân tử lượng thấp (300-600),
không màu, khối lượng riêng nhỏ (0,91-0,925). Nhóm chất dầu làm cho
CKDHC có tính lỏng. Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm
cho tính quánh giảm.Trong bi tum nhóm chất dầu chiếm 45-60%; trong
guđrông than đá 60-80%.
Nhóm chất nhựa gồm những hợp chất có phân tử lượng cao hơn (600-
900), màu nâu sẫm, khối lượng riêng xấp xỉ 1. Nó có thể hòa tan trong
benzen, etxăng, clorofooc. Nhóm chất nhựa trung tính (tỉ lệ H/C=1,6-1,8) làm
cho CKDHC có tính dẻo. Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ
làm cho tính dẻo tăng. Nhóm chất nhựa axit (tỉ lệ H/C=1,3-1,4) làm tăng tính
bám dính của CKDHC với vật liệu khoáng. Trong bi tum dầu mỏ nhóm chất
nhựa chiếm 15-30%; trong guđrông than đá 10-15%.
Nhóm asfalt rắn gồm những hợp chất có phân tử lượng lớn (1000- 6000),
màu nâu sẫm hoặc đen, khối lượng riêng 1,1-1,15). Nhóm này không bị phân
giải khi đốt. Ở nhiệt độ lớn hơn 300oC thì bị phân giải ra khí và cốc. Nhóm
asfalt rắn có tỉ lệ H/C=1,1.
Nó có thể hòa tan trong clorofooc, têtracloruacacbon (CCl4), không hòa tan
trong. ête, dầu hỏa và axêtôn (C3H5OH). Tính quánh và sự biến đổi tính chất
theo nhiệt độ của CKDHC phụ thuộc chủ yếu vào nhóm này. Nếu hàm lượng
nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính quánh và nhiệt độ hóa mềm
của CKDHC cũng tăng lên.Trong CKDHC nhóm này chiếm 10-38%.
Ngoài 3 nhóm cơ bản trên, trong thành phần của CKDHC còn có các nhóm
hóa học khác như nhóm cacben và cacbôit, nhóm axit asfalt và các anhiđrit,
nhóm parafin. Các nhóm này có ảnh hưởng nhất định đến tính chất của
CKDHC.
Dựa vào thành phần các nhóm cấu tạo hóa học có thể chia bitum dầu mỏ
thành 3 loại.
Bi tum loại 1 có nhóm asfalt > 25%, nhựa < 24% và dung dịch cacbon
>50%.
Bitum loại 2 có hàm lượng nhóm cấu tạo hóa học tương ứng: ≤18%; >36%
và <48%
Bitum loại 3 tương ứng là 21- 23%; 30 - 34%; 45-49%.
Ba loại bi tum có độ biến dạng khác nhau. Thành phần hóa học của chúng
thay đổi theo thời gian sử dụng kết cấu mặt đường.
Nhóm 2 2
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
3. Tính chất cơ bản của CKDHC
3.1.Tính chất cơ bản của CKDHC dạng quánh
Tính quánh
Tính quánh của CKDHC thay đổi trong phạm vi rộng. Nó ảnh hưởng nhiều
đến các tính chất cơ học của hỗn hợp vật liệu khoáng với chất kết dính, đồng
thời quyết định công nghệ chế tạo và thi công lọai vật liệu có dùng CKDHC.
Độ quánh của CKDHC phụ thuộc vào hàm lượng các nhóm cấu tạo hóa học
và nhiệt độ của môi trường. Khi hàm lượng nhóm asfalt tăng lên và hàm lượng
nhóm chất dầu giảm thì độ quánh của bi tum tăng lên. Khi nhiệt độ của môi
trường tăng cao nhóm chất nhựa sẽ bị chảy lỏng độ quánh của bitum sẽ giảm
xuống.
Để đánh giá độ quánh của CKDHC người ta dùng chỉ tiêu độ cắm sâu của
kim (có trọng lượng 100 g, đường kính 1 mm) của dụng cụ tiêu chuẩn (hình 1)
vào CKDHC ở nhiệt độ 25oC trong 5 giây. Độ kim lún ký hiệu là P (đo bằng
độ, 1 độ bằng 0,1 mm). Trị số P càng nhỏ thì độ quánh của CKDHC càng cao.
Tính dẻo
Tính dẻo đặc trưng cho khả năng biến dạng của CKDHC dưới tác dụng của
ngoại lực.
Tính dẻo của CKDHC cũng giống như tính quánh, phụ thuộc vào nhiệt độ
và thành phần nhóm, khi nhiệt độ tăng tính dẻo cũng tăng và ngược lại.
Trong trường hợp đó CKDHC dùng làm mặt đường hay trong các kết cấu
khác có thể tạo thành các vết nứt. Tính dẻo của CKDHC được đánh giá bằng
độ kéo dài, ký hiệu là L (cm) của mẫu tiêu chuẩn và được xác định bằng dụng
cụ đo độ dài (hình 2). Nhiệt độ thí nghiệm tính dẻo là 25oC, tốc độ kéo là
5cm/phút. Độ kéo dài càng lớn thì độ dẻo càng cao.
Nhóm 2 3
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Nhóm 2 4
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Vì vậy, nhiệt độ hóa mềm cũng là một chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá chất
lượng của CKDHC. Nhiệt độ hóa mềm của CKDHC được xác định bằng dụng
cụ “vòng và bi“ (hình 3). Khối lượng của viên bi bằng 3,5g, đường kính
9,53mm và vòng có kích thước như hình vẽ.
Để xác định nhiệt độ hóa mềm người ta đun nóng bình chứa chất lỏng
(thường là nước) với tốc độ 5oC/phút. Dưới tác dụng của nhiệt độ tăng dần,
đến một lúc nào đó CKDHC bị nóng chảy lỏng ra, viên bi cùng bi tum rơi
xuống. Nhiệt độ chất lỏng trong bình, ứng với lúc viên bi tiếp xúc với bản dưới
của giá đỡ được xem là nhiệt độ hóa mềm của CKDHC.
Nhiệt độ hóa cứng của CKDHC có thể xác định bằng dụng cụ đo độ kim
lún. Nhiệt độ hóa cứng là nhiệt độ ứng với độ kim lún bằng 1 độ.
Nhóm 2 5
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Khi đun CKDHC đến một nhiệt độ nhất định thì các chất dầu nhẹ bốc hơi
hòa lẫn vào môi trường xung quanh tạo nên một hỗn hợp dễ cháy. Để xác định
nhiệt độ bốc cháy, người ta dùng dụng cụ riêng (hình 4). Trong thí nghiệm, nếu
ngọn lửa lan khắp mặt CKDHC thì nhiệt độ lúc đó được xem là nhiệt độ bốc
cháy. Nhiệt độ bốc cháy của CKDHC thường nhỏ hơn 200oC. Nhiệt độ này là
một chỉ tiêu quan trọng về an toàn khi gia công CKDHC.
Nhóm 2 6
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Hình 5: Nhớt kế
1.Nước; 2. Nắp đậy; 3. Cốc đo độ nhớt; 4. Chốt nút; 5.Cánh khuấy;
6.Vói nước; 7.Cối đo độ nhớt; 8.Nút tròn; 9.Bình đo; 10. Bếp nhiệt;
11.Bộ phận làm nóng nước.
Nhóm 2 7
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Đồng thời nó tạo ra trên bề mặt các giọt bitum một màng mỏng kết cấu bền
vững, có tác dụng ngăn cản sự kết tụ của chúng, làm cho nhũ tương ổn định.
Chất nhũ hóa được chia ra các nhóm: anion hoạt tính, cation hoạt tính và
không sinh ra ion.
Chất nhũ hóa anion hoạt tính gồm có: xà phòng của các axit béo, axit nhựa,
axit naftalen và các axit sunfua naftalen.
Chất nhũ hóa cation hoạt tính là những muối của các hợp chất amôniac bậc
bốn; các amin bậc nhất, bậc hai và các muối của chúng; các điamin…
Nhóm không sinh ra ion bao gồm các hợp chất không hòa tan trong nước,
chủ yếu là các este.
Ngoài những loại chất nhũ hóa dạng hữu cơ trên, khi chế tạo nhũ tương còn
dùng chất nhũ hóa dạng bột vô cơ. Những chất nhũ hóa dạng vô cơ hay là dùng
vôi bột, vôi tôi, đất sét, đất hoàng thổ.
Tính bám dính của màng chất kết dính với vật liệu khoáng.
Tính dính bám được kiểm tra bằng trị số bề mặt của đá dăm vẫn còn được
phủ nhũ tương sau khi rửa các mẫu thử bằng nước ở nhiệt độ 100oC.
Trị số bề mặt phải không nhỏ hơn 75% (với nhũ tương anion) và không nhỏ
hơn 95% (với nhũ tương cation).
Nhóm 2 8
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Bitum dầu mỏ loại quánh dùng trong xây dựng đường của Nga, Trung Quốc
thường được chia làm 5 mác.
Theo AASHTO-M20, bitum quánh đặc của Mĩ (AC) được chia ra 5 cấp
Nhóm 2 9
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
9. Nhiệt độ hóa mềm oC,
49-54 D36
(vòng và bi)
Bitum dầu mỏ loại lỏng dùng trong xây dựng đường được chia ra hai loại:
loại đông đặc vừa và loại đông đặc chậm.
Các chỉ tiêu kĩ thuật của bitum dầu mỏ loại đông đặc vừa
Các chỉ tiêu kĩ thuật của bitum dầu mỏ loại đông đặc chậm
Nhũ tương: có thể chế tạo từ bitum dầu mỏ (loại đặc hoặc loại lỏng),
guđrông than đá xây dựng đường, nước và chất nhũ hóa dạng hữu cơ và cả
dạng vô cơ.
Nhũ tương dùng chất nhũ hóa anion hoạt tính (xà phòng bột, dầu gai, dầu
sở..) có thành phần sau:
Nhóm 2 10
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
- 50 % bitum số 5 + 50 % nước + 0,5 - 1 % xà phòng bột + 0,1 – 0,15 %
NaOH, hoặc
- 50 % bitum số 5 + 50% nước + 0,5 ÷ 1,2 % dầu thực vật + 0,2 ÷ 0,3%
NaOH
Các chỉ tiêu kĩ thuật của nhũ tương
Cấp
Phân giải Kí hiệu
Các chỉ tiêu Phân giải nhanh Phân giải chậm
vừa thí
RS-1 RS-2 MS-2 SS-1 SS-1h nghiệm
1. Bã nhựa sau khi cất,
54+ 62+ 57+ 57+ 57+
% theo khối lượng
2. Lắng đọng 5 ngày,
khác nhau giữa lớp trên 3- 3- 3- 3- 3- D224-T59
và lớp dưới, %
3. Thí nghiệm rây (phần
0.10- 0.10- 0.10- 0.10- 0.10-
trên rây No20), %
4. Thí nghiệm trộn với
- - - 2.0- 2.0-
xi măng, %
5. Thí nghiệm trên bã
nhựa sau khi cất nhũ
tương nhựa:
- Độ kim lún, 77F, 100g, 100-200 100-200 100-200 100-200 40-45 D5-T49
5scc
- Độ kéo dài, 77F, cm 40+ 40+ 40+ 40+ 40+ D113-T51
4.2.Phạm vi sử dụng
Chất kết dính hữu cơ loại bitum có tính quánh (nhớt) càng cao thì càng tốt,
nhưng tính nhớt càng cao thì bitum càng đặc, do đó bitum sẽ giòn và khó thi
công. Vì vậy phải căn cứ vào phương pháp thi công, thiết bị thi công, điều kiện
khí hậu để chọn mác bitum cho hợp lí.
Nhóm 2 11
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Chế tạo bê tông asfalt xây dựng mặt đường ôtô vùng
5-(40/60)
nóng cho xe nặng chạy.
Bitum và guđrông còn được dùng để chế tạo vật liệu lợp và vật liệu cách
nước.
Nhũ tương dùng chất nhũ hóa anion hoạt tính để chế tạo nhũ tương thuận
được sử dụng rộng rãi nhất trong xây dựng đường.
Khi bảo quản chất kết dính hữu cơ cần tránh cho chúng không bị bẩn và lẫn
nước, bitum lỏng và sệt bảo quản trong những thùng kín. Bitum rắn có thể để
thành đống trong kho.
5. Sản phẩm
Vật liệu lợp và cách nước bằng bitum và guđrông là một sản phẩm hữu cơ,
thành phần của nó gồm có:
-Cốt là những cuộn cactông ( đối với vật liệu lợp) và khoáng amiăng (đối
với vật liệu cách nước).
-Chất tẩm và tráng mặt là bitum hay guđrông.
Ngoài hai thành phần chính trên ra, tùy theo công dụng của tấm lợp mà
người ta có thể dùng thêm loại vật liệu khoáng hạt nhỏ rải lên bề mặt để chống
cháy cho tấm lợp.
Các loại vật liệu lợp và cách nước bằng bitum khi chịu tác dụng các yếu tố
khí hậu thì bền hơn so với guđrông.
Mác
Các chỉ tiêu
1 2
1. Nhiệt độ hóa mềm của bi tum làm chất tẩm theo
50 60
phương pháp vòng và bi
Nhóm 2 12
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
2. Tỉ lệ khối lượng của chất tẩm so với khối lương
0.6:1 0.55:1
của giấy khô, không nhỏ hơn
3. Tải trọng làm đứt khi kéo dải vật liệu cách nước
30 30
rộng 50mm, kG, không nhỏ hơn
4. Độ phân lớp của vật liệu cách nước ở trạng thái
bão hòa nước theo diện tích lớp, cm2, không lớn 10 15
hơn
5. Độ chống thấm dưới áp lực của cột nước cao, 5
30 20
ngày đêm, cm, không nhỏ hơn
6. Độ dẻo ở nhiệt độ 18 / 2oC, xác định bằng số lần
uốn của mẫu đến 180o trước khi xuất hiện vết nứt 10 10
xuyên suốt, không nhỏ hơn
7. Độ bão hòa nước sau 24 giờ, % theo khối lượng,
10 10
không lớn hơn
8. Hao hụt cường độ của mẫu bão hòa nước, %
25 32
không lớn hơn
Thành phần:
- Đá dăm các loại (nhiều kích cỡ)
- Cát các loại (cát tự nhiên, cát xay)
- Bột khoáng chất
- Bitum
- Phụ gia (có hoặc không có)
Phân loại:
Theo công dụng bê tông asfalt được chia ra: bê tông thủy công, bê tông
đường và bê tông sân bay, bê tông để làm nền cho nhà công nghiệp và nhà kho,
bê tông cho lớp mái phẳng. Ngoài ra còn có những loại bê tông đặc biệt: bê
tông cho lớp phủ bền axit và bền kiềm (chế tạo từ cốt liệu bền hóa), bê tông
trang trí.
Theo nhiệt độ thi công: hỗn hợp bê tông asfalt trong lớp phủ mặt đường
chia ra loại nóng, ấm và lạnh. Hỗn hợp nóng được rải và bắt đầu làm đặc khi
nhiệt độ không nhỏ hơn 120oC. Hỗn hợp ấm được rải và bắt đầu làm đặc ở
nhiệt độ không nhỏ hơn 100oC. Hỗn hợp lạnh dùng bitum lỏng được rải ở nhiệt
độ không khí nhỏ hơn 5oC và được giữ ở nhiệt độ thường.
Nhóm 2 13
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Theo độ rỗng chia ra: bê tông asfalt rỗng (nếu độ rỗng 6 -12%) và loại rất
rỗng (nếu độ rỗng 12-18%).
Xưởng chế tạo bê tông asfalt bao gồm 4 bộ phận: phân xưởng đá
dăm (sỏi) và cát, phân xưởng chế tạo bột đá, phân xưởng bitum và phân xưởng
nhào trộn. Trong đó bộ phận nhào trộn là quan trọng nhất. Công việc nhào trộn
được tiến hành tại các trạm trộn nóng.
Nhóm 2 14
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
• Chức năng vật liệu trong cấu trúc bê tông nhựa:
- Cốt liệu lớn: đá dăm – là bộ khung chịu lực chính và tạo độ nhám.
- Cốt liệu nhỏ: cát sông – làm tăng độ đặc cho bê tông. Đá xay – ngoài chức
năng làm tăng độ đặc, nó còn làm tăng tỷ diện của vật liệu, do đó làm tăng tính
liên kết với bitum.
- Bột khoáng: làm tăng độ chặt của bê tông, làm tăng tỷ diện vật liệu
khoáng rất nhiều nên làm tăng lớp vỏ cấu trúc và nâng cao nhiệt độ hóa mềm,
giúp bê tông ổn định nhiệt. Bột khoáng và bitum tương tác với nhau tạo thành
chất liên kết asphalt, liên kết các cốt liệu lớn và lấp đầy lỗ rỗng còn lại.
- Bitum: có tác dụng bao bọc xung quanh các hạt khoáng, 1 phần thẩm thấu
vào trong các mao quản trên bề mặt hạt khoáng, 1 phần tương tác với bề mặt
cốt liệu tạo thành màng xà phòng Can-xi không hòa tan, làm tăng đáng kể chất
lượng và tính bền vững của các liên kết ở khu vực tiếp xúc giữa bitum và cốt
liệu khoáng và 1 phần có tác dụng lấp 1 phần lỗ rỗng còn lại của khung cốt liệu
chính.
- Phụ gia: cải thiện 1 số tính chất trong thi công cũng như khai thác, nhằm
làm cho bê tông ổn định hơn.
Nhóm 2 15
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
tiện lợi khi xử lý công nghệ, tạo dáng các kết cấu và có thể giữ lâu ở trạng thái
chưa đóng rắn, tiện lợi cho việc chế tạo kết cấu và các bán thành phẩm.
Quá trình đóng rắn Epoxy có dải nhiệt độ rộng và không kèm theo việc
thoát ra các chất bay hơi, độ co lại rất thấp, bền với các loại dung môi và những
môi trường độc hại, độ hút ẩm thấp và có thể kkhai thác sử dụng chịu được đến
150 – 2000C. Sự đóng rắn của Epoxy rất đa dạng và thường sử dụng các chất
đóng rắn, các chất xúc tác. Thường các chất đóng rắn Epoxy hay dùng là các
amin đa chức và anhydryt. Nhưng nó chịu nhiệt tương đối thấp, đặc tính cơ học
giảm rất nhanh với nhiệt độ gần nhiệt độ thủy tinh hóa polyme.
Nhựa đã đóng rắn có khả năng chịu được hầu hết các hoá chất ăn mòn mạnh
như kiềm và axit, các dung môi hữu cơ, nhưng không bền với môi trường có
HNO3 và CS2
Có một vấn đề rất thú vị là các dòng nhựa nền nhiệt rắn như Epoxy,
Polyeste,... . có thời gian tồn tại rất ngắn: dưới 6 tháng nếu nhiệt độ nhỏ hơn 20
độ, dưới 3 tháng nếu nhiệt độ từ 20 đến 30 độ và dưới 1 tháng nếu nhiệt độ trên
30 độ kể từ ngày sản xuất.
5.4. Đề can:
Đề can là một loại nhãn tự dính, có sẵn keo có thể dính dưới tác dụng của
áp lực. Đề can thường được dùng để in nhãn giới thiệu nội dung các vật dụng,
sản phẩm trong công nghiệp, trong văn phòng và trong sinh hoạt.
Khác với các loại nhãn khác, sử dụng lớp keo dính nhờ làm ướt và khô đi,
hoặc nung nóng, lớp keo của đề can được gắn sẵn với đề can, sẽ dính vào vật
liệu cần dính nhờ một lực ấn nhẹ.
• Cấu tạo: 4 lớp
Lớp mặt: có thể là giấy, màng nhựa tổng hợp hoặc vải, có thể được tráng
hoặc không tráng các chất vô cơ như cao lanh hoặc tấm kim loại. Lớp mặt
thường có khả năng in, viết được. Lớp mặt có thể được gia cố thêm lớp màng
mỏng, trong để ngăn cách hơi ẩm và bụi
Lớp keo (thường là acrylic) được phủ lên mặt đáy của lớp mặt và thường
dính chặt vào lớp mặt
Lớp ngăn cách dính: có thể bằng silicon hoặc PE-silicon, được phủ lên mặt
trên của lớp đế để ngăn cách lớp đế khỏi dính vào lớp keo
Lớp đế: có thể là giấy Kraft hay Glassine, nhằm bảo vệ lớp keo khi chưa sử
dụng.
• Thông số kỹ thuật:
Độ trắng của lớp mặt
Nhóm 2 16
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
Định lượng
Độ dày
Độ bám dính của keo
Độ bắt mực in của lớp mặt
Độ bền màu dưới ánh sáng mặt trời
Độ bền xé theo chiều ngang và chiều dọc
5.5. Sơn:
Thành phần cơ bản:
- Chất kết dính (chất tạo màng)
- Bột màu/bột độn
- Dung môi
- Phụ gia
Chất kết dính : Là chất kết dính cho tất cả các loại bột màu và tạo màng
bám dính trên bề mặt vật chất. Chất kết dính sử dụng trong sơn đươc xác định
bởi loại sơn, khả năng sử dụng và mục đích sử dụng. Chất kết dính phải bảo
đảm về khả năng bám dính, liên kết màng và độ bền màng.
Bột độn (extender) : Bột độn được sử dụng trong thành phần của sơn nhằm
cải tiến một số tính chất sản phẩm như: tính chất màng sơn (độ bóng, độ cứng,
độ mượt...), khả năng thi công, kiểm soát độ lắng. Chất độn thường được sử
dụng như: Carbonate calcium, Kaoline, Oxide titan, Talc.
Bột màu (Pigment): Nguyên liệu màu sử dụng trong sơn thường là dạng bột.
Chức năng chính của màu là tạo màu sắc và độ che phủ cho sơn. Ngoài ra, màu
còn ảnh hưởng một số tính chất màng sơn như: độ bóng, độ bền...
Màu gồm hai loại : Vô cơ và Hữu cơ.
• Màu vô cơ (màu tự nhiên) : Tone màu thường tối, xỉn nhưng cho độ
phủ cao, độ bền màu tốt.
• Màu hữu cơ (màu tổng hợp) : Tone màu tươi sáng, cho độ phủ thấp,
độ bền màu thấp hơn màu vô cơ.
Phụ gia : Là loại chỉ sử dụng với một lượng rất nhỏ nhưng làm tăng giá trị
sử dụng, khả năng bảo quản, tính chất của màng.
Dung môi : Là chất hòa tan nhựa hay pha loãng sơn. Đặc tính nhựa trong
sơn sẽ quyết định loại dung môi được sử dụng.
Ứng dụng Sơn Epoxy Gốc Nước Thế Hệ Mới trên Bê tông “Tươi”
Ecomax EF 8220-WRP là sản phẩm sơn lót epoxy gốc nước với tiêu chí sử dụng
là sản phẩm sơn lót trực tiếp cho bê tông “tươi”. Với tính năng có thể phủ trực tiếp và
bám dính tuyệt hảo trên bê tông tươi trong vòng 24 giờ kể từ khi tiến hành đổ, sản
phẩm mới này cho phép tận dụng tối đa thời gian thi công đảm bảo cho công trình
sớm được đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ.
Ngoài chức năng chính là sơn lót, Ecomax EF 8220-WRP còn đóng vai trò là tác
nhân khâu bề mặt bê tông “tươi” với tác dụng chống mất nước phục vụ cho thủy hóa
bê tông. Lớp màng khâu bề mặt nhanh khô này còn phục vụ tiếp tục cho hệ thống như
một lớp màng lót cho các lớp màng phủ tiếp theo được thực hiện 24 giờ sau đó. Đo
Nhóm 2 17
Chất kết dính GVHD: Ths. Đào Thị Kim
Thoa
đặc tính chế tạo của Ecomax EF 8220-WRP, để thực hiện các lớp phủ tiếp theo, ta
không cần phải tiến hành loại bỏ lớp lót đã phủ và do đó tiết kiệm được thời gian,
nhân lực và các chi phí thi công khác.
Ecomax EF 8220-WRP được thiết kế để giải quyết sự cố phồng rộp hoặc bong rộp
màng sơn phát sinh trong quá trình thi công sơn sàn bê tông công nghiệp do sự
chuyển dịch hơi ẩm qua khối bê tông gây ra.
Chúng cho phép ta chế tạo được sản phẩm sơn có độ dày cao và màng tạo thành
có khả năng “thở” được trong thời gian dài sau khi thi công.
Các đặc tính cơ bản của sản phẩm là khô nhanh, bám dính tốt trên nhiều dạng bề
mặt, độ nhớt thấp, đóng rắn tốt trong điều kiện nhiệt độ thấp, bền chịu nước sớm,
màng ổn định và đặc biệt là sản phẩm có giá thành rất cạnh tranh.
Nhóm 2 18