Professional Documents
Culture Documents
Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người bị mắc bệnh Huyết áp thấp
Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người bị mắc bệnh Huyết áp thấp
1
5. Tránh xa đồ uống có cồn Sử dụng đồ uống có cồn gây mất nước trong cơ thể. Nên
uống nhiều nước, tăng lượng rau quả, thịt lườn gà và cá trong chế độ ăn
Liên nhục.
Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn nam
giới. Nguyên nhân gây bệnh: do ốm yếu lâu ngày cơ thể suy nhược; do thận dương hư suy giảm;
do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thích nghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc
điều trị dựa theo chứng trạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp. Dưới đây xin giới thiệu
một số bài thuốc hữu hiệu cho từng thể bệnh trên lâm sàng.
Thể khí huyết lưỡng hư: Thường bị choáng đầu buốt đầu, mệt mỏi như mất sức, chân tay
yếu mềm, hoa mắt, tức ngực khó thở. Người bệnh muốn nằm. Huyết áp tối đa nhỏ hơn
100mmHg.
Bài 1: Xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 12g, ngũ gia bì 12g,
hà thủ ô 12g , tần giao 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 8g, ngũ vị 10g, cẩu tích
12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bạch truật 16g, thục địa 12g, đại táo 12g, đương quy 16g, chích thảo 12g, cẩu tích
12g, sơn thù 12g, phụ tử 8g, đẳng sâm 16g, gừng khô 8g, quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể mệnh môn hỏa suy: Hỏa ở mệnh môn còn gọi là "tướng hỏa". Nó giữ vai trò điều tiết cho cơ
thể. Khi mệnh môn hỏa hư suy, khả năng cân bằng âm dương không còn tác dụng.
Biểu hiện mệt mỏi đuối sức, đau ngực khó thở, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, thân nhiệt hạ
thấp, mạch nhanh yếu, huyết áp tụt.
Bài 1: Cố chỉ 10g, phụ tử 10g, can khương 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, ngải diệp
(khô) 16g, phòng sâm 16g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Nhân sâm 12g, can khương10g, đỗ trọng (sao muối) 12g, cố chỉ 10g, ngũ vị 10g,
cao lương khương 12g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, chích thảo. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Nhân sâm 12g, đẳng sâm 12g, can khương 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g,
xuyên khung, đương quy 16g, cẩu tích 12g, phụ tử 8g, hoài sơn 16g, liên nhục (hạt sen đã bỏ vỏ
cứng) 16g, đại táo 6 quả, trần bì (sao) 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể thận dương hư: Cơ thể mỏi mệt, đau đầu buốt đầu, chân tay yếu mềm, vã mồ hôi,
thân nhiệt thấp, phân lỏng. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.
Bài 1: Ngưu tất 16g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, cố chỉ 10g, cẩu tích 12g, bạch truật 16g,
ngũ vị 10g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 12g, quế 10g, sinh khương 8g, củ đinh lăng 16g, trần bì
(sao) 12g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tần giao 10g, bạch truật 16g, thương truật 12g, hậu phác 12g, ngũ gia bì 16g, hoài
sơn 16g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, cao lương khương 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, hà
thủ ô (chế) 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, nhân sâm 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1
thang.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
3
Huyết áp thấp bệnh lý do giảm trương lực thần kinh - mạch máu (bệnh huyết áp thấp) với
các biểu hiện như đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, rối loạn chức năng tim mạch (đau ngực
trái, rối loạn nhịp tim, điện tim biến đổi).
Hạt sen.
Đông y gọi huyết áp thấp là chứng huyễn vựng (huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt).
Và cho rằng chứng huyễn vựng sảy ra là do khí huyết hư chiếm đa phần nguyên nhân bệnh sinh.
Do huyết hư khiến sự nuôi dưỡng tại não bị thiếu hụt mà sinh ra hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn
hay váng đầu làm cho sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu, run, mạch vô lực...
Còn quan niệm của Tây y: theo Tổ chức Y tế Thế giới, huyết áp thấp là biểu hiện sự rối
loạn chức năng của vỏ não và trung khu thần kinh vận mạch. Vì vậy khi tình trạng huyết áp thấp
xảy ra là lúc chỉ số huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) dưới 90mmHg và huyết áp tối thiểu (huyết
áp tâm trương) dưới 60mmHg.
Trong chứng huyết áp thấp cũng chia ra hai loại đó là huyết áp thấp tiên phát (xảy ra do
thể trạng) và chứng huyết áp thấp thứ phát (do bệnh lý gây ra). Những người huyết áp thấp
thường có các biểu hiện như hay mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, giảm tập trung trí lực,
khi thay đổi tư thế có thể sảy ra choáng váng nặng hơn là thoáng ngất hoặc ngất...
Để cùng tham khảo và có thể áp dụng, dưới đây chúng tôi xin giới thiệu những phương
thuốc trị chứng huyết áp thấp từ đông dược.
Bài1: Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Ngày sắc 1 thang, chia 2 lần uống trong
ngày. Cần uống liền 5 - 7 thang.
Bài 2: Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Tất cả sắc lấy nước uống
chia làm 2 - 3 lần trong ngày. Cần sử dụng liền 3 - 7 ngày là một liệu trình. Khi theo dõi thấy
huyết áp đã trở lại các chỉ số bình thường thì sử dụng tiếp một đợt từ 3 - 6 ngày nữa và ngừng
uống.
Bài 3: Thục địa 12g, chích cam thảo 6g, bạch truật 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8g,
phục linh 12g, đẳng sâm 12g, hoàng kỳ 16g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần
uống trong ngày. Cần uống 5 - 7 ngày liền.
Bài 4: Nhân sâm tán bột 25g, tử hà sa tán bột 50g. Cả hai thứ trộn đều với mật ong, ngày
uống mỗi lần từ 3 - 5g, uống ngày 2 lần vào các buổi sáng và trưa.
Bài 5: Đảng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế từ 2 - 4g,
chích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo tàu 5 quả. Tất cả sắc uống ngày 1 thang, chia ra 2 lần
trong ngày. Cần uống từ 3 - 5 thang liền.
Bài 6: Trứng gà tươi 1 quả, gừng tươi 1 nhánh, rửa sạch gừng thái lát, cho vào nồi, thêm
một cốc nước lã và đun nhỏ lửa (lửa cháy riu riu) đến khi cạn nước sắc còn lại 1/3 cốc thì đập
trứng gà vào và khuấy đều, đun tiếp trong 2 phút nữa là được, bắc ra ăn nóng. Mỗi ngày cần ăn
1 lần và ăn liền trong 5 ngày, nếu theo dõi huyết áp thấy chưa trở lại chỉ số bình thường thì có
thể ăn thêm vài ngày.