Professional Documents
Culture Documents
Việt Nam là một nước có khí hậu nóng ẩm quanh năm, nhận lượng
nhiệt từ mặt trời rất lớn nên nước ta là một nước nhiệt đới. Vì vậy, nhu
cầu đòi hỏi của con người về giải khát rất cao, cộng với nhiệt độ của trái
đất ngày càng tăng thì nhu cầu này càng thiết yếu. chính vì thế việc ra đời
của nhà máy ngk SAN MIGUEL là nhằm đáp ứng một phần của nhu cầu.
Việc khảo sát thiết kế nhà máy nước giải khát cần quan tâm đến các yếu tố
sau:
Quy hoạch phải đặt chi phí đầu tư là thấp nhất cần sử dụng tối đa
các cấu kiện tiêu chuẩn, giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ
nhưng phải đảm bảo tiện nghi.
Khi thiết kế cần quan tâm đến nguồn nước cung cấp, nguồn nước
thải, nguồng cung cấp điện.
Nhà máy nước giải khát SAN MIGUEL được đặt ở tỉnh Đồng Nai là một
nơi có lợi thế đầu tư rất lớn:
Đồng Nai nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam là trọng
điểm đầu tư của Chính phủ. cách TP. Hồ Chí Minh 30 km về phía
Tây, một trung tâm kinh tế-khoa học kỹ thuật - văn hoá giáo dục
lớn nhất cả nước.
Dân số trên 2 triệu người của Đồng Nai là thị trường tiêu thụ rộng
lớn và nguồn cung cấp lao động đạt chất lượng cao, dồi dào cho
nền sản xuất công nghiệp của Đồng Nai.
Đồng Nai có hệ thống giao thông rất thuận lợi với các quốc lộ 1,
51, 20 với tổng chiều dài 244,5 km đã và đang được mở rộng nâng
cấp theo tiêu chuẩn đường cấp I, II đồng bằng ( Quốc lộ 1, 51), cấp
III đồng bằng (Quốc lộ 20) có nhiều tuyến đường liên tỉnh, tuyến
đường sắt Bắc-Nam và hệ thống các cảng ở Đồng Nai cùng với
cảng ở TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu và sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất ... đáp ứng tốt cho nhu cầu lưu thông hàng hoá và tại
Đồng Nai có nhiều cảng.
Đồng Nai có nguồn và hệ thống cung cấp nước đầy đủ đến các khu
công nghiệp. Nguồn nước mặt sông Đồng Nai không chỉ cung cấp
cho Đồng Nai mà còn cung cấp cho TP. Hồ Chí Minh, Bình
Dương. Các nhà máy nước hiện cung cấp nước cho các cụm khu
công nghiệp gồm nhà máy nước Biên Hoà 36.000m3/ngày, nhà
máy nước Long Bình 30.000m3/ngày, nhà máy nước Thiện Tân
100.000m3/ngày, nhà máy nước Nhơn Trạch 15.000m3/ngày.Trong
tương lai nhà máy nước Thiện Tân sẽ mở rộng với công suất lên
1.000.000m3/ngày, nhà máy nước Nhơn Trạch 200.000 m3/ngày,
nhà máy nước Gia Ray 2.400 m3/ngày, trạm bơm Hóa An 6.000
m3/ngày, nhà máy nước Long Khánh 5.000 m3/ngày khi có nhu cầu
của sự phát triển kinh tế Đồng Nai.
Tỉnh Đồng Nai có nhà máy thủy điện Trị An với tổng công suất
phát là 400 MVA đươc hòa vào mạng lưới quốc gia thông qua các
đường dây 220 KV Trị An - Long Bình. Đường dây 220 KV từ Đa
Nhim về cũng hòa lưới điện tại trạm 220/110 KV-2x250 MVA
Long Bình. Đường dây 220 KV xuất tuyến từ trung tâm nhiệt điện
Phú Mỹ cũng được kết nối tại trạm Long Bình. Để xây dựng cơ sở
hạ tầng ngày càng hoàn chỉnh, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
tiếp tục đầu tư để cải tạo và nâng cấp hệ thống điện truyền tải cũng
như phân phối. Bên cạnh lưới điện quốc gia tỉnh Đồng Nai còn có
Công ty Liên doanh Amata Power, tự phát điện để cấp điện cho
khu công nghiệp Amata và các khu công nghiệp lân cận.
Để đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh, Đồng Nai đã
xây dựng quy hoạch phát triển lưới điện đến năm 2005 có tính đến
năm 2010 và Bộ Công nghiệp đã phê duyệt với vốn đầu tư cho các
giai đoạn 2001-2005 là 1.641 tỷ đồng trong đó ngành điện đầu tư
cho lưới trung cao áp là 1.452 tỷ đồng và đáp ứng được nhu cầu
đến năm 2005 tổng điện năng nhận là 2.894 triệu KWh, điện bình
quân đầu người của toàn tỉnh đạt 1.236 KWh và năm 2010 tổng
điện năng nhận là 5.131 triệu KWh, điện bình quân đầu người của
toàn Tỉnh đạt 1.957 KWh.
Các tài liệu địa chất hiện có cho thấy Đồng Nai có kết cấu địa chất
tương đối ổn định, vững chắc. Lớp vỏ phong hóa rất dày và cấu tạo
phong phú, đặc biệt kiểu vỏ phong hóa chiếm phần lớn địa bàn là
laterit dạng dăm ferit ferolit do các keo sắt đang trong quá trình
biến đổi nên chúng có độ gắn kết và chịu lực rất tốt, do đó khi xử
lý nền móng ít tốn kém, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình
như nhà xưỡng, đường giao thông, bến cảng...
Thông tin liên lạc của Đồng Nai đã được đầu tư mở rộng và hiện
đại hóa đáp ứng tốt yêu cầu với chất lượng cao. Toàn tỉnh có 79
bưu cục, 47 tổng đài điện thoại điện tử , tập trung ở các trung tâm
công nghiệp
Phương pháp làm lạnh trực tiếp: nhờ môi chất lạnh;
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Việc cấp môi chất lỏng cho các dàn bay hơi
ở xa khó khăn.
Chất tải lạnh : là môi chất trung gian tải lạnh từ máy và thiết bị
lạnh đến tải tiêu thụ lạnh.
a) Chất tải lạnh là nước: các chất tải lạnh tuần hoàn trước hêt
phải kể đến nước. Nước có công thức hóa học H2O, điểm hóa
rắn 0oC, điểm sôi ở áp suất khí quyển là 100oC. nước là chất
tải lạnh lí tưởng vì nó đáp ứng hầu hết các yêu cầu đã nêu.
Nhưng nó có một nhược điểm là điểm hóa rắn quá cao nên chỉ
ứng dụng cho nhiệt độ dương, trên 0oC như điều hòa không
khí, bảo quản lạnh thực phẩm, rau quả trên 0oC…
b) Chất tải lanh là nước muối: là dung dịch của nước với một
loại muối nào đó. nhiệt độ đông đặt của nước muối phụ thuộc
nhưng nhiệt độ đông đặc thấp nhất có thể đạt được chỉ là
-21.20C nên chỉ sử dụng cho nhiệt dộ đến -150C. Nếu cần
nhiệt độ thấp hơn phải sử dụng dung dịch muối CaCl2. Ngoài
MgCl2.
Tính chất chung của muối là an toàn, không cháy nổ, không
độc hại ngưng ăn mòn mạnh kim loại chế tạo máy.
c) Các hợp chất hữu cơ: ở đây ta chọn dung glycol vì được dung
phổ biến hiên nay. Là chất lỏng không màu, không mùi, có
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Dễ bay hơi, để tránh tổn thất do bay hơi, cần thực hiện
vòng tuần hoàn kín chất tải lạnh, tranh các bể hở như bể
nước muối
Từ những phân tích trên ta chon phương pháp làm lạnh gián tiếp và dung