Professional Documents
Culture Documents
Hieu Qua Co Phan Hoa Doanh Nghiep
Hieu Qua Co Phan Hoa Doanh Nghiep
MSSV: DTC004475
LỜI CẢM TẠ
-] U ^-
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang, nhờ
sự giúp đỡ của các thầy cô ở trường và Ban Giám đốc Công ty, em đã hoàn
thành luận văn đồng thời hiểu một cách cụ thể về những kiến thức đã học
ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, các thầy cô, bạn bè trường Đại
học An Giang, nhất là khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh đã truyền đạt
nhiều kiến thức quý giá cho em trong những năm qua. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn thầy TS Nguyễn Tri Khiêm đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, anh Lực phòng tổ chức
đã giúp đỡ, giải thích cặn kẽ mọi thắc mắc của em và tạo điều kiện cho em
hoàn thành tốt khoá luận.
u những ý kiến đánh giá, nhận xét của các thầy cô cũng như của Công ty để đề tài
được hoàn thiện hơn.
# .........................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
#
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
#
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 58
của Luật này;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
¾ Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
¾ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
2.1.1.2. Cổ đông: là một pháp nhân hoặc thể nhân chủ sở hữu phần vốn cổ phần của
công ty cổ phần.
2.1.1.3. Cổ phần: là phần vốn góp tối thiểu mà mỗi cổ đông tham gia đầu tư vào công
ty cổ phần. Đối với Việt Nam, giá trị của một cổ phần là 100.000 đồng.
2.1.1.4. Cổ phiếu: là giấy chứng nhận cổ phần. Được phát hành dưới hai hình thức:
chứng chỉ và bút toán ghi sổ. Nó xác nhận quyền hợp pháp của người có cổ phiếu đối với
tài sản và vốn của công ty cổ phần.
2.1.1.5. Trái phiếu: là một hợp đồng vay nợ, được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ thanh toán nợ của nhà phát hành đối với người sở
hữu trái phiếu.
2.1.1.6. Cổ tức: là lợi tức của cổ phần, là phần lợi nhuận ròng của công ty phân phối
cho cổ đông theo tỷ lệ cổ phiếu sở hữu.
2.1.3. Tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở các nước trên thế giới
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở các nước trên thế giới đã diễn ra
sôi nổi ngay từ những năm đầu của thập kỷ 80, đặc biệt là ở các nước Châu Âu(1). Điển
hình:
Ở Anh, từ năm 1979 đến năm 1988, Chính phủ đã bán ra 22,25 tỷ USD cổ phần
Nhà nước trong các Ngành: bưu chính viễn thông, đóng tàu, hàng không...
Ở Pháp, từ năm 1986 đến năm 1991, Chính phủ đã bán được 66 doanh nghiệp
và ngân hàng của Nhà nước với tổng trị giá 275 tỷ Frăng.
Ở CHLB Nga, từ năm 1991 đến năm 1996, Chính phủ đã chuyển đổi được
122.000 doanh nghiệp nhà nước.
Gần đây là Trung Quốc với quan điểm “tiến hành chuyển đổi sở hữu từ từ, không
nhanh, không chậm và luôn tỉnh táo, thận trọng”, tiến trình CPH đã diễn ra một cách bài
bản với nhiều giai đoạn khác nhau từ năm 1978 đến năm 1997, kết quả Chính phủ đã cổ
phần hóa được hơn 100.000 doanh nghiệp nhà nước.
Nhìn lại chặng đường hơn 20 năm thực hiện mô hình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước của các nước trên thế giới, hầu hết các nước đều đạt được mục tiêu đề ra và đã
để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các nước đi sau. Bên cạnh những thành
công vẫn còn tồn tại không ít những bất cập đặt ra cho các nước như một thách thức cần
phải giải quyết như: tình trạng lao động dôi dư, việc định giá doanh nghiệp... để quá trình
cổ phần hóa thành công hơn.
Nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa ở nước ta trong thời gian tới, việc nghiên cứu
ứng dụng những bài học kinh nghiệm và khắc phục những mặt trái, những tồn tại còn
vứng mắc ở các nước vào điều kiện cụ thể ở nước ta là việc làm cần thiết.
2.1.4. Tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Ở nước ta, công cuộc cổ phần hóa bắt đầu trong bối cảnh tiến trình cổ phần hóa
của các nước trên thế giới đang diễn ra hết sức sôi nổi. Tuy chậm hơn so với các nước
nhưng đây cũng là một lợi thế, vì có thể ứng dụng được nhiều bài học kinh nghiệm của
các nước vào hoàn cảnh cụ thể ở nước ta hiện nay.
Sau hơn 10 năm tiến hành thí điểm và triển khai thực hiện, ta đã xây dựng được
một khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh, làm cơ sở để các doanh nghiệp nhà nước
chuyển đổi sang công ty cổ phần. Qua đó đã nổi lên một số doanh nghiệp với cách làm
bài bản, hoàn chỉnh đã trở thành mô hình điển hình cho các doanh nghiệp khác học tập.
Tính đến 12/2001, cả nước đã có 772 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp nhà
nước – chiếm khoảng 13% tổng số doanh nghiệp hiện có trong cả nước – đã hoàn thành
chương trình cổ phần hóa (2). Đây là một thành công, điều này đã khẳng định chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Biểu hiện qua một số thành công:
Hầu hết các doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa đều hoạt động có hiệu
quả.
Huy động được thêm nguồn vốn của xã hội.
Vai trò của người lao động và thu nhập của họ được tăng lên đáng kể.
Trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp được hiện đại hóa hơn.
Bên cạnh những thành công đáng kể đó vẫn còn không ít những vướng mắc cần
giải quyết để công cuộc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước diễn ra nhanh hơn và thành
công hơn. Một số vấn đề còn tồn tại:
Cần hoàn thiện hơn hệ thống pháp lý và bộ máy chỉ đạo tiến trình cổ phần hóa.
Nhà nước vẫn còn giữ một lượng lớn cổ phần trong doanh nghiệp nhằm chi
phối hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đã làm hạn chế khả năng tự chủ và
giảm đi tính năng động của doanh nghiệp trong việc ra quyết định, hoạch định
chiến lược sản xuất kinh doanh...
Đa số các doanh nghiệp của ta thuộc loại vừa và nhỏ nên không đủ điều kiện để
tham gia thị trường chứng khoán, làm hạn chế khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp.
Việc xác định giá trị của doanh nghiệp và việc giải quyết tình trạng lao động
dôi dư khi chuyển sang cổ phần hóa còn khó khăn.
Để chương trình cổ phần hóa hoàn thành cơ bản vào năm 2005, vẫn còn nhiều việc
phải giải quyết nhằm khắc phục những tồn tại trong thời gian qua và những năm tới.
Đồng thời, cần tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được thông qua việc nhân rộng
ra trong cả nước các mô hình cổ phần hóa thành công. Chặng đường sắp tới sẽ không thể
diễn suôn sẻ, đòi hỏi chúng ta phải có quyết tâm cao, cố gắng lớn và luôn linh hoạt trước
khó khăn, thử thách.
2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
Quản trị tài chính là việc nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong
phạm vi hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó có thể đưa ra các
quyết định tài chính nhằm những mục tiêu khác nhau như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp và các mục tiêu khác.
Việc hoạch định tài chính của một doanh nghiệp là việc làm cần thiết nhằm đề ra
một kế hoạch tốt và hiệu quả trong việc điều hành sản xuất kinh doanh. Nó có thể được
thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng phải dựa trên điều kiện thực tế của
doanh nghiệp. Một việc làm thường xuyên của các nhà quản trị tài chính là phân tích các
tỷ số tài chính của doanh nghiệp, nó không những đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị
mà còn giúp cho các chủ thể khác hiểu hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp khi
quan tâm đến. Các tỷ số tài chính thường được chia làm 4 loại sau:
Các nhân tố ở công thức trên được xác định như sau:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là toàn bộ tài sản lưu động và các khoản
đầu tư ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là
những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời gian dưới một
năm. Cụ thể bao gồm các khoản như: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày
lập báo cáo. Vì vậy dùng tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn là phù hợp. Cụ thể bao gồm các khoản như:
các khoản phải trả, vay ngắn hạn, vay tích luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỷ số này được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh
toán trung bình Ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc so sánh với các năm
trước để thấy được sự tiến bộ hay giảm sút.
Nếu tỷ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện thời cao điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá
cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào
tài sản lưu động hay nói cách khác là việc quản lý tài sản lưu động không hiệu
quả. Ngoài ra, một doanh nghiệp nếu dữ trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số
thanh toán hiện thời cao, mà hàng tồn kho là những hàng ứ đọng, hàng có phẩm
chất kém.
Vì vậy, trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiên thời không phản ánh chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đó là tỷ lệ của những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền
mặt, bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho bởi vì hàng tồn kho là tài sản cần
phải có thời gian bán chúng và có khả năng mất giá cao – nghĩa là nó có khả năng thanh
toán kém nhất.
để khuếch đại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cơ cấu tài chính được coi như một chính sách
tài chính của doanh nghiệp, có vai trò và vị trí quan trọng.
2.3.2.1. Tỷ số nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bao nhiêu từ nợ
và qua đó đánh giá tình hình nợ vay của doanh nghiệp có hiệu quả không. Đây cũng
là căn cứ để nhà đầu tư quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Tỷ số nợ trung bình Ngành là: 33%.
Được xác định bởi công thức sau:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Các nhân tố ở công thức trên được xác định như sau:
Tổng nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
cho đến thời hạn lập báo cáo. Nợ ngắn hạn như: các khoản phải trả, các khoản
nợ tích luỹ, các khoản vay ngắn hạn dưới một năm và các khoản nợ khác. Nợ
dài hạn: các khoản nợ vay dài hạn của ngân hàng, nợ do phát hành trái phiếu,
do mua hàng trả chậm.
Tổng tài sản là toàn bộ tài sản hiện có cho đến thời điểm lập báo cáo, gồm tài
sản lưu động và tài sản cố định.
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp thì món nợ càng
được đảm bảo. Doanh nghiệp sẽ dễ dàng huy động thêm vốn bằng cách đi vay.
Nhưng doanh nghiệp lại muốn tỷ số nợ cao, vì việc tăng lợi nhuận bằng cách tăng vốn
tự có để đáp ứng như cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm giảm quyền
kiểm soát doanh nghiệp; còn việc tăng lợi nhuận bằng cách đi vay nợ để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến quyền kiểm soát của doanh
nghiệp. Và điều này làm hạn chế khả năng huy động thêm vốn cho doanh nghiệp một
khi tỷ số nợ của doanh nghiệp cao.
Các nhân tố ở công thức trên được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể có để
trả lãi vay trong năm. Ở đây phải sử dụng lợi tức trước thuế mà không phải là
lãi ròng là vì lãi vay được tính vào tổng chi phí trước khi tính thuế thu nhập.
Chi phí lãi vay là số tiền mà doanh nghiệp phải trả hàng năm cho các khoản
vay nợ của mình như: lãi vay ngắn hạn ở ngân hàng, lãi nợ vay do phát hành
trái phiếu.
Chỉ tiêu này cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng các khoản nợ vay có hiệu quả,
nó là cơ sở để doanh nghiệp dễ dàng huy động thêm vốn vay từ các nhà đầu tư khác.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp quá yếu về chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể nhanh chóng
rút lại các khoản đầu tư vào doanh nghiệp và có thể đưa đến việc phá sản doanh
nghiệp.
Được dùng để đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán.
Tổng nợ
Đảm bảo nợ =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số đảm bảo nợ cho phép có thể được giới hạn trong khoảng từ 0 đến 1:
Nếu tỷ số đảm bảo nợ = 0, điều đó có nghĩa doanh nghiệp không sử dụng nợ
cho việc mua sắm tài sản mà nguồn tài sản của doanh nghiệp được hình thành
bởi 100 % vốn chủ sở hữu.
Nếu tỉ số đảm bảo nợ =1, điều đó có nghĩa nguồn tài sản của doanh nghiệp
được hình thành bởi 50 % nợ và 50 % vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp gồm toàn bộ nguồn vốn và nguồn kinh phí.
Nguồn vốn như: nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng và
phúc lợi... Nguồn kinh phí như: quĩ quản lý của cấp trên, nguồn kinh phí sự nghiệp...
Các nhân tố ở công thức trên được xác định như sau:
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh
nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán,
khoản trả trước cho người bán...
Doanh thu thuần là doanh số bán ra của doanh nghiệp trong năm sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ trong năm như: chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại và thuế
doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Về nguyên tắc, tỷ số này càng thấp càng tốt, nếu kỳ thu tiền bình quân của doanh
nghiệp thấp thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó cao do vốn ít bị chiếm dụng
trong khâu thanh toán. Nếu kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp quá cao thì sức cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ giảm do các khoản phải thu quá lớn, điều đó có nghĩa chính
sách bán chịu của doanh nghiệp quá nhiều_ điều mà thông thường chỉ doanh nghiệp có
sức cạnh tranh kém mới thực hiện chính sách này để tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, không
thể chỉ dựa vào chỉ số kỳ thu tiền trong kỳ mà kết luận tính hiệu quả về khả năng thu hồi
vốn mà cần phải xem xét thêm một số yếu tố khác như: đặc điểm Ngành nghề kinh doanh,
chiến lược phát triển, chính sách bán hàng của doanh nghiệp...
Tồn kho là toàn bộ các loại tài sản như: nguyên vật liệu trong khâu dữ trữ, chi phí sản
xuất dở dang trong khâu sản xuất và thành phẩm trong khâu lưu thông.
Tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản cố định (tài sản
cố định thuần) đến thời điểm lập báo cáo. Nó được xác định căn cứ vào nguyên giá của tài
sản cố định sau khi khấu trừ phần khấu hao tích luỹ đến thời điểm lập báo cáo.
Tỷ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho
thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Nếu hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp không cao thì doanh
nghiệp cần xem lại nguyên nhân của việc sử dụng tài sản cố định không hiệu quả, thường
là: đầu tư tài sản cố định quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỷ trọng
lớn, tài sản cố định được sử dụng với công suất thấp hơn công suất được thiết kế.
Tổng tài sản được xác định báo gồm tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Chỉ tiêu này của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản rất
hiệu quả trong một kỳ kinh doanh.
Nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp phải xem xét việc sử dụng tài sản cố định và
tài sản lưu động có hiệu quả không, bằng cách kết hợp với các chỉ tiêu: tỷ số thanh toán
hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh và hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Lợi tức sau thuế là phần lợi nhuận còn lại của doanh thu thuần sau khi đã khấu trừ
tổng chi phí và thuế thu nhập.
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Vì vậy, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả. Đây cũng
là yếu tố để nhà đầu tư quyết định đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Nếu chỉ tiêu này không cao có nghĩa là chi phí hoạt động của doanh nghiệp không
được hợp lý so với các doanh nghiệp cùng Ngành. Do đó doanh nghiệp cần có biện pháp
quản lý các loại chi phí nhằm giảm thấp nhất chi phí để gia tăng mức sinh lời.
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu thuần
Lãi gộp được xác định là phần doanh thu thuần của doanh nghiệp còn lại sau khi
đã trừ đi giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này của doanh nghiệp cao cho thấy doanh nghiệp đang có chi phí sản xuất
sản phẩm ở mức hiệu quả nhất, không ảnh hưởng lớn đến lãi gộp của doanh nghiệp.
Nếu tỷ lệ lãi gộp của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp phải xem lại chi phí sản
xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả không so với các doanh nghiệp khác trong
cùng Ngành.
Doanh lợi tài sản của doanh nghiệp cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài
sản hợp lý và hiệu quả; cho thấy mức độ hiệu quả mà tổng tài sản của doanh nghiệp mang
lại. Đồng thời, cũng cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng các khoản lãi vay trong doanh
nghiệp đang rất tốt, nó không làm giảm lợi tức sau thuế quá nhiều.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp có nghĩa là việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp
không tốt, tài sản của doanh nghiệp quá lớn trong khi lợi tức sau thuế không đổi, doanh
nghiệp cần giảm lượng tài sản không cần thiết sử dụng và nâng cao năng suất sử dụng tài
sản trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí lãi vay cũng là nguyên nhân làm giảm lợi
tức sau thuế, dẫn đến giảm doanh lợi tài sản.
Khi đánh giá chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có của doanh nghiệp ta thường kết hợp với
chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có trung bình của Ngành và chỉ tiêu doanh lợi tài sản của doanh
nghiệp.
Nếu doanh lợi vốn tự có của doanh nghiệp cao hơn trung bình Ngành thì các chủ
sở hữu hoàn toàn tin tưởng vào hoạt động của doanh nghiệp.
Ngược lại, doanh lợi vốn tự có thấp hơn trung bình Ngành thì sẽ không được các
chủ sở hữu tán thành. Tuy nhiên, nếu so sánh với doanh lợi tài sản mà doanh lợi vốn tự có
không quá chênh lệch thì ta có thể nhận thấy doanh nghiệp đang sử dụng tỷ số nợ cao hơn
mức bình thường.
CHƯƠNG III
GIỚI THIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN XÁNG CÁT AN GIANG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang.
Vốn điều lệ : 1.920.000.000 đồng (Một tỷ chín trăm hai mươi triệu đồng).
Địa chỉ : 22/2 Phan Bội Châu, P. Bình Khánh, Tp. Long Xuyên, An Giang.
Điện thoại : 076.954211 – 076.954611.
Fax : 076.841280.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang tự chịu trách nhiệm về tổ chức,
quản lý, tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng về mặt Đoàn thể, Đảng uỷ và
Công đoàn, Công ty vẫn là một đơn vị trực thuộc Công ty Xây lắp An Giang. Ngoài Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 43 người,
được tổ chức thành 6 bộ phận: bộ phận văn phòng, bộ phận xáng guồng, bộ phận xáng
cẩu, bộ phận cơ khí – sửa chữa, bộ phận thi công san lấp công trình, bộ phận thi công
bơm cát.
(Sơ đồ tổ chức, quản lý của Công ty Cổ phần Xáng Cát An Giang)
HỘI ĐỒNG
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
động liên tục, tiết kiệm được chi phí và mang lại hiệu quả cao.
Bộ phận máy bơm: phục vụ cho việc thi công các công trình mà Công ty đã trúng
thầu, góp phần hạn chế chi phí thuê ngoài và tăng tính chủ động trong việc đảm báo tiến
độ thi công.
3.3. QUY MÔ PHƯƠNG TIỆN SẢN XUẤT
Sau hơn 6 năm thành lập, bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ trong Công ty và sự
quan tâm sâu sát, chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị mà Công ty đã vượt qua được
những thách thức ban đầu, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Khi mới
hình thành, vốn điều lệ của Công ty là 1.279.500.000 đồng, với 3 chiếc xáng hoạt động
khai thác và kinh doanh, trụ sở làm việc phải đi thuê. Đến nay, vốn điều lệ của Công ty đã
tăng lên 50%, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng liên
tục gồm:
Mua đất xây dựng trụ sở, trị giá 700 triệu đồng.
1 cẩu Unit, trị giá 237 triệu đồng.
1 cẩu Koering 25 tấn, trị giá 285,65 triệu đồng.
1 cẩu Koering 60 tấn, trị giá 976 triệu đồng.
1 xe đào, trị giá 340 triệu đồng.
2 máy bơm, trị giá 126 triệu đồng.
Ngoài ra, lĩnh vực hoạt động cũng phát triển tương xứng với quy mô của Công ty,
hiện nay Công ty đã đủ sức tham gia đấu thầu và khả năng thi công những công trình có
quy mô vừa trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: thi công các công trình xây dựng cơ bản,
trình vượt lũ, đường nông thôn, khai thác và kinh doanh cát...
CHƯƠNG IV
(Tình hình tài chính của Công ty trước khi cổ phần hoá)
Năm Năm Năm Quí
Chỉ tiêu ĐVT
1994 1995 1996 I/1997
600
Số tiền (triệu đồng)
400
200
0
1994 1995 1996 1/1997
Năm
Tình hình n p ngân sách
Qua bảng phân tích tình hình tài chính và đồ thị, dễ dàng nhận thấy mức đóng góp
ngân sách của bộ phận xáng cát ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ tính tích cực trong
quan hệ với cơ quan Thuế, nhờ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cổ phần hoá
như: thành lập hồ sơ, thủ tục cổ phần hoá; tiến hành đăng ký kinh doanh…
4.3. NHÂN SỰ
Do hoạt động xáng cát chủ yếu là dây chuyền máy móc nên số lượng công nhân
viên không nhiều. Năm 1994 và năm 1995, tổng số cán bộ công nhân viên là 10 người,
trong đó có 1 người trong biên chế còn lại 9 người hợp đồng dài hạn. Năm 1996, Công ty
Xây lắp đầu tư thêm 1 chiếc xáng nên số lượng nhân viên tăng lên 2 người hợp đồng dài
hạn.
Sản lượng khai thác được thị trường chấp nhận và tiêu thụ hết nên thu nhập
của người lao động đạt khá cao so với các đơn vị cùng ngành. Cụ thể năm 1994,
lương bình quân của một lao động là 529.000 đồng/tháng, ngoài ra cuối năm người
lao động còn có chế độ khen thưởng từ Công ty là 1.050.000 đồng, nâng tổng thu
nhập một năm lên 7.398.000 đồng. Đến năm 1995, do hoạt động có hiệu quả cao nên
lương bình quân tăng 186.000 đồng/người/tháng và thưởng cuối năm là 1.430.000
đồng/người. Năm 1996, phải tiến hành sửa chữa 2 chiếc xáng nên tiền lương của
người lao động bị giảm 13,15%/tháng so với cùng kỳ. Quí I/1997, cả 3 xáng hoạt
động tốt nên tiền lương của người lao động đã được cải thiện hơn so với năm 1996,
đạt 653.000 đồng/tháng, đồng thời bình quân một lao động còn được thưởng 818.000
đồng.
Nhìn chung sau hơn 3 năm hoạt động, nhân sự của bộ phận xáng cát luôn ổn định
và thu nhập của người lao động có xu hướng tăng đều, đảm bảo được nhu cầu tái sản xuất
sức lao động của bản thân họ. Qua đó, tạo được tâm lý và nhận thức đúng đắn về chủ
trương cổ phần hoá trong cán bộ công nhân viên; tạo thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá
ở Công ty.
CHƯƠNG V
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ
Nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động của Công ty, tôi đã đi sâu phân tích 2
lĩnh vực quan trọng là tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính. Do số liệu về
hoạt động kinh doanh chỉ được Công ty hạch toán chi tiết từ năm 2001 nên tôi phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây là năm 2001, 2002 và 2003. Còn số
liệu về tình hình tài chính sẽ được phân tích liên tục trong 6 năm để có cái nhìn cụ thể về
hiệu quả tài chính của Công ty.
5.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
5.1.1. Tình hình doanh thu của Công ty
Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
khác nhau nên doanh thu của Công ty được hạch toán chi tiết theo từng loại hình hoạt
động kinh doanh như: xáng guồng, xáng cẩu, san lấp mặt bằng, máy bơm...
Doanh thu của Công ty không ngừng tăng trưởng trong 3 năm qua, cụ thể năm
2001 tổng doanh thu 3.545,5 triệu đồng, năm 2002 Công ty đạt mức doanh thu là 4.118
triệu đồng, tăng 572,5 triệu đồng, tương ứng với 16,15 so với năm 2001. Vào năm 2003
doanh thu tiếp tục tăng đến 6.844 triệu đồng. So với năm 2002 tăng 2.726 triệu đồng về số
tuyệt đối và tăng 66,2% về số tương đối.
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02
Chỉ tiêu
Số tiền T.T Số tiền T.T Số tiền T.T Số tiền Số tiền
% %
(Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (Tr.đ)
A. Doanh thu HĐKD 3.485 98,29 4.076 98,98 6.814 99,56 591 16,96 2.738 67,17
1. Doanh thu xáng cát 1.522 42,93 1.394 33,85 1.060 15,49 (128) (8,41) (334) (23,96)
2. Doanh thu công trình 1.474 41,57 2.270 55,13 4.345 63,49 796 54 2075 91,41
3. Doanh thu xáng cẩu 351 9,9 288 6,99 1.248 18,23 (63) (17,95) 960 333,33
4. Doanh thu máy bơm 56 1,58 124 3,01 161 2,35 68 121,43 37 29,84
B. Thu nhập HĐTC 60 1,69 42 1,02 27 0,4 (18) (30) (15) 35,71
C. Thu nhập bất thường 0,5 0,02 3 0,04 (0,5) (100) 3 100
Tổng cộng 3.545,5 100 4.118 100 6.844 100 572,5 16,15 2.726 66,2
5.1.1.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu hoạt động xáng cát
Khai thác và kinh doanh cát sông là lĩnh vực hoạt động từ ngày thành lập đến nay,
do đó khi hoạt động kinh doanh của bộ phận xáng cát có sự biến động sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu của toàn Công ty. Năm 2001, nguồn thu từ hoạt động này là 1.522 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 42,93% trong tổng nguồn thu của Công ty. Đến năm 2002, doanh thu từ
hoạt động này là 1.394 triệu đồng giảm 8,41% so với năm 2001, sở dĩ như vậy là do tình
trạng khai thác cát trái phép diễn ra tràn lan đã làm ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
Năm 2003, do điều kiện địa lý có sự thay đổi phức tạp nên sản lượng ở những khu vực mà
Công ty được phép khai thác có sự giảm sút về sản lượng, đồng thời, Công ty phải cạnh
tranh với các nhiều doanh nghiệp như Công ty Phát triền nhà, Công ty Xây dựng thuỷ lợi,
DNTN Tân Lê Quang, DNTN Thái Bình... và hàng loạt các hộ kinh doanh cá thể hoạt
động trái phép nên doanh thu hoạt động xáng cát tiếp tục giảm là 334 triệu đồng, tương
ứng với 23,96% so với cùng kỳ.
Năm 2001
Doanh thu bán Thu nh p ho t
l đ ng tài chính
Doanh thu máy
2,31% 1,69%
bơ m
1,58% Thu nh p b t
thư ng
Doanh thu c u 0,01%
9,90%
Doanh thu
xáng cát
Doanh thu 33,85%
công trình
55,12%
Năm 2003
Thu nh p ho t
Doanh thu bán đ ng tài chính
Doanh thu máy l 0,39% Thu nh p b t
bơm 0,00% thư ng
2,35%
0,04%
Doanh thu c u
18,23% Doanh thu
xáng cát
15,49%
Doanh thu
công trình
63,49%
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02
Chỉ tiêu
Số tiền T.T Số tiền T.T Số tiền T.T Số tiền Số tiền
% %
(Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (Tr.đ)
1. Chi phí nhiên liệu 262 9,16 396 11,74 617 10,59 134 51,15 221 55,81
2. Chi phí nhân công 168 5,88 282 8,36 401 6,88 114 67,86 119 42,2
3. Chi phí sửa chữa 383 13,39 437 12,96 519 8,91 54 14,1 82 18,76
4. Chi phí cẩu, vận chuyển 1.175 41,09 1.441 42,74 3.184 54,65 266 22,64 1.743 120,96
5. Chi phí khấu hao 210 7,34 262 7,77 438 7,52 52 24,76 176 67,18
6. Chi phí quản lý 610 21,33 488 14,47 589 10,11 (122) (20) 101 20,7
Tổng cộng 2.860 100 3.372 100 5.826 100 512 17,9 2.454 72,78
Qua bảng phân tích nhận thấy chi phí của Công ty năm 2001 là 2.860 triệu đồng,
năm 2002 tổng chi phí tăng 17,9% và năm 2003 chi phí hoạt động kinh doanh của Công
ty là 5.826 triệu đồng tăng 72,785 so với năm 2002.
Năm 2001
Chi phí thu tài Chi phí nhiên
nguyên li u
1,82% 9,16% Chi phí nhân
công
5,87%
Chi phí qu n lý
21,33%
Năm 2002
Chi phí thu tài Chi phí nhiên
nguyên li u
Chi phí qu n lý 1,96% 11,74%
14,47%
Chi phí nhân
công
Chi phí kh u 8,36%
hao
7,77%
Năm 2003
Chi phí nhiên
Chi phí thu tài
li u
Chi phí qu n lý nguyên
10,59%
10,11% 1,34%
Chi phí nhân
công
Chi phí kh u
6,88%
hao
7,52%
Chi phí s a
ch a
Chi phí c u, 8,91%
v n chuy n
54,65%
Nguồn tổng hợp từ Công ty
5.1.3. Tình hình lợi nhuận của Công ty
Lợi nhuận của Công ty là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong
hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của Công ty, là chỉ tiêu
chất lượng, tổng hợp phản ảnh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bảng 5.3: Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Công ty
ĐVT: triệu đồng
1. Tổng doanh thu 3.545,5 4.118 6.844 572,5 16,15 2.726 66,2
2. Tổng chi phí 2.860 3.372 5.826 512 17,9 2.454 72,78
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 685,5 746 1.018 60,5 8,83 272 36,46
5. Lợi nhuận sau thuế 514,5 507 692 (7,5) (1,46) 185 36,49
6.000
4.000
2.000
0
2001 2002 2003
Năm
T ng doanh thu T ng chi phí L i nhu n sau thu
Năm 2001, tổng doanh thu của Công ty là 3.545,5 triệu đồng sau khi đã trừ đi chi
phí, Công ty thu được 685,5 triệu đồng lợi nhuận trước thuế bao gồm 91,17% lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh; 8,75% từ hoạt động tài chính và 0,33% từ hoạt động bất
thường. Với mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 171 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế của
Công ty là 514,5 triệu đồng.
Năm 2002, tổng doanh thu tăng 572,5 triệu đồng về số tuyệt đối và tăng 16,15% về
số tương đối. Đồng thời chi phí của Công ty năm 2002 tăng 512 triệu đồng, mức tăng
doanh thu cao hơn mức tăng về chi phí nên lợi nhuận trước thuế của Công ty vẫn tăng
60,5 triệu đồng, tương ứng 8,83% so với năm 2001. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế năm
2002 tăng là do doanh thu từ hoạt động kinh doanh còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính
giảm 30% và không có lợi nhuận bất thường trong năm. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp
đánh trên doanh thu của Công ty nên khi doanh thu tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng tăng đồng thời mức thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2002 tăng từ 25% lên 32% nên
lợi nhuận sau thuế giảm 1,46%. Sự sụt giảm về lợi nhuận sau thuế trong năm không thể
hiện sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, sự sụt giảm về lợi nhuận năm 2002 là
do việc tăng tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đến năm 2003, tổng chi phí là 5.826 triệu đồng, tăng 2.454 triệu đồng so với năm
2002 nhưng doanh thu tăng 2.726 triệu đồng nên lợi nhuận trước thuế tăng 272 triệu
đồng, tương ứng 36,46%, trong đó, chủ yếu lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng. Sau khi
trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 692 triệu
đồng, tăng 185 triệu đồng, tương ứng 36,49% so với năm 2002.
Nhìn chung, qua phân tích về tình hình kinh doanh của Công ty ta có thể kết luận
Công ty đang hoạt động có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty luôn
tăng hàng năm. Để có cái nhìn chính xác hơn về hiệu quả hoạt động của Công ty, ta cần
nghiên cứu thêm về các tỷ số tài chính của Công ty từ ngày thành lập đến nay.
Phân tích tỷ số tài chính là việc làm thường thấy của các nhà quản trị tài chính để
từ đó rút ta những điểm cần phải khắc phục trong kỳ vừa qua, trong một giai đoạn phát
triển của mỗi doanh nghiệp và đưa ra được các quyết định chính xác trong hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để Công ty có thể huy động
vốn từ ngân hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình và dựa vào đây
Công ty có thể đánh giá được tính hiệu quả trong kỳ kinh doanh.
5.2.1. Tỷ số thanh toán
5.2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời
Được xác định bởi công thức sau:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch 1999/1998 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền
% Số tiền (đồng) % % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
(đồng) (đồng)
TSLĐ 548.550.214 269,30 (240.636.526) 32 61.896.186 12,1 1.044.923.832 182,2 (249.392.663) (15,41)
645,7
NNH 0 / 0 / 249.484.694 / 1.611.042.353 263.889.521 14,18
5
(62,17
TSTTHT / / / / / / / / (26,44)
)
Tỷ số thanh toán hiện thời cho thấy khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính
thanh khoản cao. Năm 1998,1999 và 2000, Công ty không sử dụng nợ ngắn hạn nên tỷ số
thanh toán hiện thời không xác định được. Đến năm 2001, chỉ số này là 2,30 lần và giảm
dần vào 2 năm tiếp theo, cụ thể năm 2002 chỉ số này là 0,87 lần và năm 2003 là 0,64 lần.
Đồ thị 5.4: Tỷ số thanh toán hiện thời của Công ty
Lần
2,5
2
1,5
1
0,5
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
T s thanh toán hi n th i
Chỉ số thanh toán hiện thời cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất kinh
doanh, nhưng nhìn chung, nếu so sánh với trung bình ngành thì chỉ số này bằng hoặc lớn
hơn 2 được xem là tốt. Như vậy, năm 2001 Công ty có khả năng thanh toán hiện thời tốt
nhất, khi đó 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 2,30 đồng tài sản. Nhưng đến năm
2002, chỉ có 0,87 đồng tài sản để đảm bảo cho 1 đồng nợ và giảm xuống chỉ còn 0,64
đồng tài sản đảm bảo cho 1 đồng nợ vào năm 2003. Sở dĩ, tỷ số thanh toán hiện thời của
Công ty giảm như vậy là do 2 nguyên nhân chính:
Nợ ngắn hạn của năm 2003 tăng so với năm 2002 nhưng tài sản lưu động lại
giảm. Từ đó, làm cho tỷ số này thấp hơn so với năm 2002.
Cuối năm 2002, Công ty đã đầu tư mua cẩu Koering 25 có trị giá 285 triệu và
năm 2003, Công ty đã đầu tư mua máy bơm và cẩu Koering 60 có tổng trị giá
1.022 triệu. Đây là quyết định chưa hợp lý của Công ty khi sử dụng hình thức
vay ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định. Điều này chứng tỏ tình hình tài
chính của Công ty chưa tốt, khả năng trả nợ ngắn hạn sẽ gặp nhiều khó khăn và
Công ty không thể đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng loạt. Vì vậy, để tránh tình
trạng khủng hoảng này, Công ty cần đề ra những biện pháp hữu hiệu để giảm
các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, chỉ số này chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của Công ty nên ta
cần phân tích khả năng thanh toán nhanh để thây được chính xác khả năng thanh toán của
Công ty.
Chỉ số này cho phép đánh giá khái quát khả năng thanh toán nhanh của Công ty, vì
thế chỉ số này được xác định trên cơ sở so sánh những tài sản có thể nhanh chóng hoán
chuyển thành tiền với số nợ ngắn hạn của Công ty, ngoại trừ hàng tồn kho không được
tính đến vì có khả năng chuyển đổi thành tiền kém.
Nhìn vào chỉ số thanh toán nhanh của Công ty, năm 1998,1999 và 2000 Công ty
không sử dụng nợ ngắn hạn nên tỷ số thanh toán nhanh của Công ty không xác định. Đến
năm 2001, chỉ số này của Công ty là 2,30 – có nghĩa là Công ty có 2,30 đồng để sẵn sàng
đáp ứng cho 1 đồng nợ ngắn hạn – và giảm dần vào 2 năm tiếp sau. Năm 2002 và 2003,
chỉ số này rất thấp so với mức trung bình ngành đề ra là 1. Cụ thể, tại Công ty chỉ số này
là – 0,29 vào năm 2002 và 0,06 vào năm 2003. Như thế Công ty không có khả năng thanh
toán các khoản nợ
Bảng 5.5: Tỷ số thanh toán nhanh của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Hàng tồn
đồng 4.266.250 11.983.200 0 0 2.149.834.384 1.235.388.186
kho
Chênh lệch 1999/1998 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền
% Số tiền (đồng) % % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
(đồng) (đồng)
TSLĐ 548.550.214 269,30 (240.636.526) 32 61.896.186 12,1 1.044.923.832 182,2 (249.392.663) (15,41)
nhanh của Công ty năm 2001 cao là do Công ty không có hàng tồn kho và nợ ngắn hạn
không cao, nhưng đến năm 2002 hàng tồn kho tăng cao và cao hơn tài sản lưu động của
Công ty, đồng thời, Công ty lại sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định vào
cuối năm đã làm cho chỉ số thanh toán nhanh giảm. Năm 2003, do hàng tồn kho giảm nên
tình hình thanh toán nhanh của Công ty đã được cải thiện nhưng vẫn không đáng kể vì
Công ty tiếp tục sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định làm cho nợ ngắn hạn
tăng cao.
Lần
2,5
2
1,5
1
0,5
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
-0,5
T s thanh toán nhanh
Nếu chỉ dừng lại ở đây và đánh giá khả năng thanh toán nhanh của Công ty trên
góc độ lý thuyết thì có thể khẳng định tình hình thanh toán của Công ty đang rất khó
khăn. Tuy nhiên, nhìn vào Bảng cân đối kế toán thì lượng hàng tồn kho của Công ty trong
năm 2002 và 2003 không phải là sản phẩm tồn kho, mà là chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang – đây là một nét mang tính đặc thù của Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang. Công
ty thường xuyên thi công các công trình vượt lũ có quy mô và chi phí lớn, nhưng chỉ được
thanh toán khi hoàn thành xong công trình và đã tiến hành nghiệm thu. Chính điều này
làm cho tài khoản hàng tồn kho luôn ở mức cao, góp phần làm giảm khả năng thanh toán
nhanh của Công ty.
Nhìn chung, khả năng thanh toán của Công ty chưa được tốt, Công ty cần có biện
pháp kịp thời để giảm nợ ngắn hạn và hàng tồn kho, xem xét lại tính hợp lý trong quyết
định sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định. Từ đó, nâng cao khả năng thanh toán
và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Công ty khi đi vay vốn.
5.2.2. Tỷ số cơ cấu tài chính
5.2.2.1. Tỷ số nợ
Được xác định bởi công thức sau:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Chỉ số này cho phép đánh giá tỷ lệ tài sản của Công ty được tài trợ bao nhiêu từ nợ trong
một kỳ kế toán. Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm đầu tiên khá thuận lợi
vì tỷ số nợ được đảm bảo so với trung bình ngành là 33%. Cụ thể, năm 1998 chỉ số này
1,67% và tăng lên 27 % vào năm 1999. Đến năm 2000, chỉ số này giảm 11,91% so với
năm 1999, lúc này 1 đồng tài sản của Công ty chỉ được tài trợ từ 0,1509 đồng nợ. Sở dĩ tỷ
số nợ năm 2000 giảm là do Tổng nợ của Công ty đã giảm 244.163.117 đồng, tương ứng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng tài sản đồng 1.355.252.492 1.808.661.271 1.618.982.260 2.036.691.608 4.013.544.415 5.539.245.057
Tổng nợ 465.840.042 2063,98 (244.163.117) (49.99) 5.237.816 2,14 1.611.042.353 645,75 263.889.521 14,18
Tổng TS 453.408.779 33,46 (189.679.011) (10,49) 417.709.348 25,8 1.976.852.807 97,06 1.525.700.642 38,01
%
50
40
30
20
10
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
T s n
Năm 2001, tổng nợ của Công ty tăng không đáng kể nhưng tổng tài sản lại tăng
25,8%, chính việc tăng tài sản đã làm cho tỷ số nợ được đảm bảo ở mức 12,25%. Năm
2002, tỷ số nợ của Công ty tăng 34,11% so với năm 2001 và giảm 8,01% vào năm
2003. Cụ thể, chỉ số này là 46,36% vào năm 2002 và là 38,35% vào năm 2003. Nếu so
với trung bình ngành thì tỷ số nợ của Công ty năm 2003 vẫn cao hơn nhưng với tỷ lệ
không đáng kể, đồng thời, chỉ số này có xu hướng được cải thiện hơn so với năm
2002.
Đối với các chủ nợ thì họ mong muốn tỷ số này càng thấp càng tốt, vì khi đó nguồn tài
trợ của họ được đảm bảo. Ngược lại, tỷ số này thấp sẽ không thuận lợi và Công ty
luôn muốn nâng cao tỷ số này lên, bởi vì khi đó Công ty vừa có thể tăng nguồn vốn
của mình, vừa không bị các chủ nợ chi phối trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua phân tích trên, có thể thấy được những cố gắng của Ban Giám đốc Công ty trong
việc duy trì một tỷ số nợ hợp lý nhằm đảm bảo độ rủi ro thấp cho các chủ nợ cũng như
Nghiên cứu chỉ số nhằm đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, có
thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ bù đắp cho chi phí lãi vay hay không. Qua
bảng số liệu nhận thấy, từ năm 1998 đến năm 2001, Công ty không sử dụng vốn vay. Đến
năm 2002 và năm 2003, Công ty sử dụng nợ vay ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định.
Xét trên góc độ lý thuyết dễ dàng nhận thấy đây là một quyết định bất hợp lý của Công ty,
nhưng chúng ta hãy xem xét trên góc độ thực tế để thấy được tính hợp lý của quyết định
này.
Đồ thị 5.7: Tỷ số thanh toán lãi vay của Công ty
Lần
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Năm
1998 1999 2000 2001 2002 2003
T s thanh toán lãi vay
Năm 2002, Công ty vay ngắn hạn 330.000.000 đồng để đầu tư tài sản cố định với mức lãi
suất là 0,85%/tháng và trả vốn vay vào cuối kỳ. Chi phí lãi vay năm 2002 là 22.440.000
đồng cho 6 tháng cuối năm, được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp nên lợi nhuận
trước thuế của Công ty chính là lợi nhuận trước thuế cộng với chi phí lãi vay. Tỷ số thanh
toán lãi vay năm 2002 là 34,26 lần. Đến tháng 6/2003, Công ty tiếp tục vay nợ ngắn hạn
với trị giá 1.250.200.000 đồng để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất. Chi phí lãi vay năm
2003 là 74.980.200 đồng tăng 234,14% so với năm 2002, mặc dù chi phí lãi vay tăng
nhưng lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Công ty vẫn tăng 42,19% nên tỷ số thanh toán
lãi vay trong năm là 14,58 lần, vẫn cao hơn so với yêu cầu của trung bình ngành là 8 lần.
Điều này chứng tỏ dù sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho dài hạn nhưng kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty không bị ảnh hưởng.
Bảng 5.7: Tỷ số thanh toán lãi vay của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Ln trước T
đồng 410.303.268 388.148.734 638.300.409 686.506.001 768.729.243 1.093.074.099
& LV
Thanh toán
lần / / / / 34,26 14,58
lãi vay
Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
Chênh lệch 2003/2002
1999/1998 2000/1999 2001/2000 2002/2001
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
% % % % %
(đồng) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng)
LNTT&LV (22.154.534) (5,4) 250.151.675 64,45 48.205.592 7,55 59.783.242 8,71 271.804.656 36,42
TTLV / / / / / / / / / (57,44)
Do đó có thể kết luận, việc sử dụng nợ vay của Công ty không những không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế. Tuy
nhiên, xét về lâu dài Công ty nên chuyển việc sử dụng nợ vay ngắn hạn sang vay dài hạn
để đầu tư cho dài hạn, có như vậy thì tình hình tài chính của Công ty mới thật sự lành
mạnh.
Tổng nợ
Đảm bảo nợ =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường khả năng tự chủ tài chính của Công ty và đánh giá mức độ phụ
thuộc của Công ty đối với các chủ nợ. Căn cứ vào chỉ số này mà các chủ nợ sẽ ra quyết
định tài trợ cho Công ty hay không. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy tổng nợ của Công ty
chiếm một tỷ trọng rất ít so với nguồn vốn chủ sở hữu, lúc này khả năng tự chủ tài chính
của Công ty rất cao, chỉ chiếm 1,69%. Năm 1999, tổng nợ của Công ty tăng 465.840.042
đồng là do thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu
giảm 12.431.263 đồng, làm cho tỷ số đảm bảo nợ tăng 35,3% so với năm 1998. Đến năm
2000, chỉ số này là 17,77%, giảm 19,22% so với cùng kỳ. Qua 3 năm có thể thấy tổng nợ
của
Công ty chiếm một tỷ lệ không lớn so với vốn chủ sở hữu, điều đó cho thấy tính độc lập
về tài chính của Công ty rất cao, gần như không bị lệ thuộc vào các chủ nợ.
Chỉ
ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
tiêu
Tổng
đồng 22.569.953 488.409.995 244.246.878 249.484.694 1.860.527.047 2.124.416.568
nợ
Vốn
đồng 1.332.682.539 1.320.251.276 1.374.735.382 1.787.106.914 2.135.017.368 3.414.828.489
CSH
Đảm
bảo % 1,69 36,99 17,77 13,96 87,14 62,21
nợ
Chênh lệch
Chênh lệch 1999/1998 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002
2001/2000
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền
% Số tiền (đồng) % % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
(đồng) (đồng)
Tổng nợ 465.840.042 2063,98 (244.163.117) (49.99) 5.237.816 2,14 1.611.042.353 645,75 263.889.521 14,18
Vốn CSH (12.431.263) (0,93) 54.484.106 4,13 412.371.532 30 347.910.454 19,47 1.279.811.121 59,94
%
100
80
60
40
20
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
Nguồn tổng hợp từ Công ty
Năm 2001, tổng nợ tăng không đáng kể nhưng nguốn vốn chủ sở hữu tăng 30% so
với năm 2000, làm cho tỷ số đảm bảo nợ của Công ty giảm xuống 3,81%. Chỉ số đảm bảo
nợ trong năm 2002 là 87,14%, tăng 73,14% so với năm 2001, đó là do Công ty vay nợ
ngắn hạn để đầu tư cho dài hạn cũng như các khoản phải trả tăng làm tổng nợ trong năm
tăng 645,75%, nhưng so sánh với mức cho phép của trung bình ngành là 100% thì khả
năng tự chủ tài chính của Công ty vẫn được đảm bảo. Đến năm 2003, mặc dù Công ty tiếp
tục sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư mua máy bơm và cẩu Koering 60 nhưng các khoản
phải trả phải nộp khác giảm nên tổng nợ của Công ty chỉ tăng 14,18%, đồng thời, nguồn
vốn kinh doanh và quỹ đầu tư phát triển của Công ty được bổ sung nên nguồn vốn chủ sở
hữu tăng 59,94%. Do đó, chỉ số đảm bảo nợ của Công ty là 62,21%, giảm 24,93% so với
năm 2002. Chỉ số đảm bảo nợ năm 2003 giảm cho thấy tình hình tài chính của Công ty
đang có xu hướng được cải thiện và khả năng độc lập về tài chính của Công ty đối với các
chủ nợ tăng.
Qua việc phân tích chỉ số đảm bảo nợ có thể thấy năm 2002 và năm 2003 Công ty
đã duy trì mức nợ vay phù hợp với nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là điều kiện thuận lợi để
Công ty có thể gia tăng nợ vay, đặc biệt là sử dụng nợ dài hạn để thay thế cho nợ ngắn
hạn trong việc đầu tư tài sản cố định nhằm mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Kỳ thu tiền bình quân phản ảnh tình hình bán hàng và thu tiền đối với khách hàng
của Công ty, xem xét xem chính sách bán hàng của Công ty đã hợp lý chưa, có bị khách
hàng chiếm dụng vốn không. Qua số liệu phân tích, năm 1998 Công ty chỉ hoạt động lĩnh
vực khai thác và kinh doanh cát sông nên chỉ số này là 3,37 ngày, đạt rất cao so với trung
bình ngành. Năm 1999, do lơi lỏng trong quản lý nên Công ty đã bị khách hàng chiếm
dụng vốn, các khoản phải thu tăng lên đến 2.310,33% so với năm 1998, vì vậy kỳ thu tiền
của Công ty tăng lên 41,7 ngày trong năm. Đến năm 2000, nhờ sự quản lý sâu sát của Hội
đồng quản trị nên các khoản phải thu giảm mạnh, chỉ chiếm 5.974.410 trong tổng doanh
thu 2.832.580.022 đồng của Công ty, do đó, trung bình chưa đến một ngày khách hàng đã
thanh toán tiền cho Công ty.
Năm 2001, tuy phải thu của khách hàng tăng 82.084.202 đồng, tương ứng
1.373,93% so với năm 2000 nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ – 2,53% trong tổng
doanh thu thuần của Công ty, nên dù có tăng so với năm 2000 nhưng kỳ thu tiền bình
quân trong năm 2001 cũng chỉ là 9,09 ngày. Đến năm 2002 và 2003, Công ty nhận tiền
ứng trước từ các công trình thi công hoàn thành nên các khoản phải thu âm, cụ thể năm
2002 là (206,32) ngày và (91,98) ngày vào năm 2003, điều này là rất thuận lợi vì Công ty
có thể sử dụng lượng tiền này để đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Khoản phải thu đồng 12.051.000 290.468.503 5.974.410 88.058.612 (2.336.228.415) (1.741.044.603)
Doanh thu thuần đồng 1.286.500.000 2.507.244.220 2.832.580.022 3.485.985.312 4.076.481.260 6.814.128.527
CKPT 278.417.503 2310,33 (284.494.093) (97,94) 82.084.202 1373,93 (2.424.287.027) (2753,04) 595.183.812 (25,48)
DTT 1.220.744.220 94,89 325.335.802 12,98 653.405.290 23,07 590.495.948 14,49 2.737.647.267 67,16
Ngày
100
50
0
1998 1999 2001 2000 2002 2003 Năm
-50
-100
-150
-200
-250
Từ những phân tích trên, ta có thể kết luận tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty đang có xu hướng thuận lợi và phát triển tốt. Đồng thời, Công ty không bị khách
hàng chiếm dụng vốn cũng như đã tạo được uy tín đối với khách hàng.
Nghiên cứu chỉ số này cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng tồn kho cũng như ảnh
hưởng của nó đối với doanh thu thuần của Công ty. Sau khi thành lập năm 1998, với lĩnh
vực đăng ký hoạt động là khai thác và kinh doanh cát sông, Công ty đã sử dụng 3 chiếc
xáng guồng để tiến hành khai thác rồi bán trực tiếp cho khách hàng nên không có sản
phẩm tồn kho vào cuối kỳ. Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu dùng để
sửa chữa máy móc nên chỉ số vòng quay tồn kho của Công ty năm 1998 là 301,55 lần.
Đến năm 1999, chỉ số này là 209,23 lần giảm 30,62 % so với năm 1998. Mặc dù vòng
quay tồn kho giảm nhưng so với trung bình ngành là 10 lần thì ta vẫn nhận thấy hiệu quả
của Công ty trong việc sử dụng hàng tồn kho là rất cao. Năm 2000 và năm 2001, Công ty
không có hàng tồn kho nên vòng quay tồn kho không xác định.
Lần
350
300
250
200
150
100
50
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu
đồng 1.286.500.000 2.507.244.220 2.832.580.022 3.485.985.312 4.076.481.260 6.814.128.527
thuần
Vòng quay
lần 301,55 209,23 / / 1,90 5,52
tồn kho
DTT 1.220.744.220 94,89 325.335.802 12,98 653.405.290 23,07 590.495.948 14,49 2.737.647.267 67,16
Tồn kho 7.716.950 180,88 (11.983.200) (100) 0 / 2.149.834.384 100 (914.446.198) (42,54)
Năm 2002, vòng quay tồn kho của Công ty chỉ đạt 1,9 lần, sở dĩ như vậy là do
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá lớn. Tuy nhiên đến năm 2003, nhờ giảm được 42,54%
lượng tồn kho so với năm trước, đồng thời, doanh thu của Công ty tăng 67,16% nên chỉ
số vòng quay tồn kho của Công ty được cải thiện 3,62 lần.
Nhìn chung, qua quá trình phân tích trên cho thấy tình hình tồn kho của Công ty
biến động theo chiếu hướng tốt, song nếu xét với trung bình ngành thì chỉ số này của
Công ty lại thấp hơn. Đây không phải do khả năng quản lý của Công ty kém mà vì tính
chất ngành nghề kinh doanh, Công ty thường xuyên thi công công trình có chi phí lớn
nhưng chỉ được quyết toán khi hoàn thành xong công trình, do đó, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang luôn ở mức cao làm cho vòng quay tồn kho của Công ty không cao. Mặc
dù vòng quay tồn kho thấp nhưng điều này là chấp nhận được vì doanh thu thuần vẫn tăng
hàng năm chứng tỏ hàng tồn kho không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Đây là chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 1998, một đồng tài sản cố định dùng vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ sẽ đem lại 1,12 đồng doanh thu. Năm 1999, chỉ tiêu này là
2,37 lần, tăng 111,61% so với năm 1998. Khả năng đem lại doanh thu của tài sản cố định
năm 1999 tăng cao là do doanh thu thuần đã tăng 1.220.744.220 đồng, tương ứng với
94,89% so với năm 1998, trong khi đó tài sản cố định của Công ty lại giảm 8,26%. Điều
này chứng tỏ Công ty đã vượt qua được giai đoạn khó khăn ban đầu, từng bước đi vào ổn
định và phát triển.
Bảng 5.11: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty
Chỉ
ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
tiêu
Doanh
thu đồng 1.286.500.000 2.507.244.220 2.832.580.022 3.485.985.312 4.076.481.260 6.814.128.527
thuần
Tài
sản cố đồng 1.151.550.000 1.056.408.565 1.107.366.080 1.463.179.242 2.395.108.217 4.170.201.522
định
Hsuất
sdụng lần 1,12 2,37 2,56 2,38 1,70 1,63
TSCĐ
Chênh lệch Chênh lệch
Chênh lệch 1999/1998 Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002
2000/1999 2001/2000
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền (đồng) % % % % Số tiền (đồng) %
(đồng) (đồng) (đồng)
DTT 1.220.744.220 94,89 325.335.802 12,98 653.405.290 23,07 590.495.948 14,49 2.737.647.267 67,16
TSCĐ (95.141.435) (8,26) 50.957.515 4,82 355.813.162 32,13 931.928.975 63,69 1.775.093.305 74,11
Đồ thị 5.11: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty
Lần
3
2,5
2
1,5
1
0,5
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
Hi u su t s d ng tài s n c đ nh
Nguồn tổng hợp từ Công ty
Năm 2000, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của 3 chiếc xáng guồng, Công ty đầu tư
xáng cẩu Unit trị giá 184.622.517 đồng nhằm tăng khả năng khai thác và kinh doanh cát
sông nên tổng tài sản tăng 4,82%. Mặc dù mở rộng hoạt động trong lĩnh vực mới và tình
hình khai thác cát gặp nhiều khó khăn nhưng doanh thu năm 2000 vẫn tăng 325.335.802
đồng – tương ứng 12,98% – và hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 2,56 lần, tăng 8,02%
so với năm 1999. Đây là năm Công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả nhất sau ba
năm thành lập, thể hiện tính hợp lý trong quyết định mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động và
cũng như khả năng tổ chức quản lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ban Giám
đốc Công ty.
Năm 2001, Công ty đã đầu tư cho các lĩnh vực mới nên tài sản cố định tăng lên
32,13% nhưng doanh thu của Công ty chỉ tăng 23,07%, đã làm cho hiệu suất sử dụng tài
sản cố định giảm 7,03% so với năm 2000, chỉ đạt 2,38 lần. Sở dĩ doanh thu năm 2001 có
sự giảm sút là xáng guồng 2 bị hư hỏng và điều kiện địa hình đã thay đổi làm cho hoạt
động khai thác gặp nhiều khó khăn. Đến năm 2002, Công ty đầu tư mua cẩu Koering 25
và tiến hành thi công công trình vượt lũ Vàm kênh Vĩnh Hậu, huyện An Phú nhưng công
trình Vàm kênh Vĩnh Hậu lại được quyết toán năm 2003 nên doanh thu giảm, trong khi
đó tài sản cố định tăng 63,69% so với năm 2001, chính điều này làm chỉ số hiệu quả sử
dụng tài sản cố định chỉ đạt 1,70 lần, giảm 28,57% so với năm 2001. Năm 2003, Công ty
thi công 2 công trình vượt lũ ở huyện An Phú và Thị xã Châu Đốc, 2 công trình này chưa
được quyết toán trong năm 2003 nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang cao, đồng thời,
Công ty tiếp tục đầu tư mua thêm cẩu Koering 60 trị giá 976.370.119 đồng. Do vậy, năm
2003 tài sản của Công ty tăng 74,11% trong khi doanh thu chỉ tăng 67,16% so với năm
2002, nên một đồng tài sản tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh năm 2003 chỉ
đem lại 1,63 đồng doanh thu, giảm 4,12% so với cùng kỳ.
Nhìn chung nếu so với yêu cầu của trung bình ngành là 5 lần thì hiệu suất sử dụng
tài sản cố định của Công ty chưa đạt được, đồng thời, xu hướng sử dụng tài sản của Công
ty đang giảm hiệu quả. Tuy nhiên, những năm hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm là
do Công ty tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh...
nên tài sản cố định chưa được sử dụng hết công suất, đây là điều tất yếu ở các doanh
nghiệp.
chỉ thu được 0,95 đồng doanh thu. Đến năm 1999, chỉ số này là 1,39 lần, tăng 46,32% so
với năm 1998. Đạt được kết quả này là do doanh thu năm 1999 tăng 94,89% trong khi tài
sản chỉ tăng 46,32% so với cùng kỳ. Năm 2000, nhờ giảm các khoản phải thu của khách
hàng nên tổng tài sản giảm 10,49% nhưng doanh thu vẫn tăng 325.335.802 đồng – tương
ứng 12,98% – nên vòng quay tổng tài sản tăng 25,9% so với năm 1999, cụ thể một đồng tài
sản dùng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ đã đem lại 1,75 đồng doanh thu. Nhìn chung, vòng
quay tổng tài sản sau 3 năm thành lập luôn tăng đều và tăng cao nhất vào năm 2000 cho thấy tài
Chỉ
ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
tiêu
Doanh
thu đồng 1.286.500.000 2.507.244.220 2.832.580.022 3.485.985.312 4.076.481.260 6.814.128.527
thuần
Tổng
đồng 1.355.252.492 1.808.661.271 1.618.982.260 2.036.691.608 4.013.544.415 5.539.245.057
tài sản
Vòng
quay
lần 0,95 1,39 1,75 1,71 1,02 1,23
tổng
TS
DTT 1.220.744.220 94,89 325.335.802 12,98 653.405.290 23,07 590.495.948 14,49 2.737.647.267 67,16
TTS 453.408.779 25,07 (189.679.011) (10,49) 417.709.348 25,8 1.976.852.807 97,06 1.525.700.642 38,01
Lần
2
1,5
0,5
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
Năm 2001, tỷ số này là 1,71 lần, giảm 2,29% so với năm 2000 là do Công ty đã
đầu tư mua tài sản nhằm phục vụ cho việc mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Do
vậy, tổng tài sản của Công ty đã tăng 25,8% nhưng doanh thu của Công ty chỉ tăng
23,07% so với năm 2000 đã làm hạn chế khả năng quay vòng của tài sản trong kỳ kế toán.
Năm 2002, Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất và chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang tăng nên tổng tài sản tăng 97,06%, làm vòng quay tổng tài sản giảm 40,35% so với
năm 2001. Năm 2003, một đồng tài sản đưa vào hoạt động thu được 1,23 đồng doanh thu,
tăng 0,21 đồng tức tăng 20,59% so với năm 2002. Mặc dù tổng tài sản của Công ty vẫn
tăng 38,01% nhưng tài sản đã được sử dụng có hiệu quả hơn, đây là dấu hiệu rất tốt chứng
tỏ tính hợp lý trong quyết định đầu tư mở rộng sản xuất của Ban Giám đốc trước Hội
nghiệp. Giá trị tổng tài sản từ ngày thành lập đến nay luôn khá cao và có xu hướng tăng
đều qua các năm nhưng doanh thu từ hoạt động kinh doanh thường cao hơn so với tổng
tài sản, do đó, vòng quay tổng tài sản ở các năm thường cao, trên một vòng trong năm.
Nếu xét ở góc độ lý thuyết, so sánh vòng quay tổng tài sản của Công ty với yêu cầu của
trung bình ngành – thường là 2 lần, thì chỉ số này của Công ty là rất thấp. Tuy nhiên, khi
đi vào nghiên cứu thực tế ở Công ty thì chỉ số này là khá tốt, bởi vì Công ty chỉ mới hoạt
động được 6 năm và đang trong giai đoạn đầu tư tài sản mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
Qua đó cho thấy tài sản của doanh nghiệp đã và đnag được sử dụng một cách hữu hiệu so
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí
quản lý và thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông qua bảng phân tích cho thấy, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu năm 1999 đạt 13%, thấp hơn năm 1998 là 27,91%. Mặc dù
doanh thu năm 1999 tăng 94,89% so với năm 1998, nhưng sự gia tăng về chi phí quản lý
doanh nghiệp trong năm đã làm giảm lợi nhuận sau thuế, do đó khả năng sinh lợi trên
doanh thu giảm 14,91% so với năm trước. Đến năm 2000, doanh thu tăng 12,98% và giá
vốn hàng bán giảm nên lợi nhuận sau thuế tăng 42,40%, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế
cao hơn tốc độ tăng doanh thu nên tỷ số này được cải thiện là 16,39%, tăng 3,39% so với
năm 1999.
Bảng 5.13: Doanh lợi tiêu thụ của Công ty
Chỉ
ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
tiêu
Lợi
nhuận
đồng 359.015.360 326.044.937 464.275.564 514.879.501 507.476.688 692.303.853
sau
thuế
Doanh
thu đồng 1.286.500.000 2.507.244.220 2.832.580.022 3.485.985.312 4.076.481.260 6.814.128.527
thuần
Doanh
lợi
% 27,91 13,00 16,39 14,77 12,45 10,16
tiêu
thụ
Ln sau thuế (32.970.423) (9,18) 138.230.627 42,40 50.603.937 10,90 (7.402.813) (1,44) 184.827.165 36,42
DTT 1.220.744.220 94,89 325.335.802 12,98 653.405.290 23,07 590.495.948 14,49 2.737.647.267 67,16
%
30
25
20
15
10
0
Năm
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh l i tiêu th
Năm 2001, một đồng doanh thu tạo ra được 0,1477 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm
0,0162 đồng so với năm 2000. Sở dĩ tỷ suất doanh lợi tiêu thụ năm 2001 giảm là do doanh
thu tăng 653.405.290 đồng, tương ứng 23,07% nhưng do giá vốn hàng bán tăng 115,06%
nên lợi sau thuế chỉ tăng 10,9%, do đó, tỷ số doanh lợi tiêu thụ của Công ty chỉ đạt
14,77%. Đến năm 2002, chỉ số này là 12,45%, mặc dù doanh thu của Công ty vẫn tăng
14,49% nhưng giá vốn hàng bán tăng 28,28%, đồng thời thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2002 tăng từ 25% lên 32% nên lợi nhuận sau thuế giảm 1,44%, do vậy khả năng
sinh lợi trên doanh thu giảm 2,32% so với cùng kỳ. Năm 2003, doanh thu vẫn tăng
67,16% nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 36,42%, tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ
tăng doanh thu nên đã ảnh hưởng đến tỷ số doanh lợi tiêu thụ của Công ty, cụ thể, chỉ số
này là 10,16%, giảm 2,29% so với năm 2002.
Qua nghiên cứu ở trên có thể nhận thấy khả năng sinh lợi trên doanh thu của Công
ty đang có xu hướng giảm. Tuy nhiên nếu so sánh với mức cho phép của trung bình ngành
là 5% thì tỷ số doanh lợi tiêu thụ của Công ty là rất cao, điều đó chứng tỏ Công ty đang
hoạt động rất có hiệu quả, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty khi có nhu cầu
vay vốn mở rộng sản xuất.
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu thuần
Chỉ số này đo lường khả năng đem lại lợi nhuận trên tổng doanh thu sau khi đã trừ
đi chi phí cấu thành nên sản phẩm. Năm 1998, giá thành sản xuất thấp nên lãi gộp của
Công ty chiếm 40,96% tổng doanh thu. Đến năm 1999, doanh thu thuần và lãi gộp đều
tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu cao hơn nên lãi gộp giảm 2,34% so với năm 1998. Điều
đó cho thấy giá vốn hàng bán năm 1999 đã tăng làm cho một đồng doanh thu chỉ mang lại
cho Công ty 0,3862 đồng lợi tức gộp. Năm 2000, mặc dù doanh thu thuần chỉ tăng
12,98% nhưng lãi gộp lại tăng 87,01% nên tỷ lệ lãi gộp đạt 63,93% tăng 25,31% so với
cùng kỳ.
Năm 2001, doanh thu thuần của Công ty tăng 653.405.290 đồng, tương ứng
23,07% so với năm 2000 nhưng lãi gộp lại giảm 28,84% nên tỷ lệ lãi gộp của Công ty
giảm 26,96% so với năm 2000. Đến năm 2002, doanh thu của Công ty vẫn tăng 14,49%
nhưng chi phí sản xuất tăng đã làm cho lãi gộp giảm 6,12% so với kỳ trước và tiếp tục
giảm 6,56% trong năm 2003, nhưng so với trung bình ngành là 20% thì tỷ lệ lãi gộp của
Công ty vẫn khá cao.
Bảng 5.14: Tỷ lệ lãi gộp của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu
đồng 1.286.500.000 2.507.244.220 2.832.580.022 3.485.985.312 4.076.481.260 6.814.128.527
thuần
Lãi gộp 441.372.791 83,76 842.537.756 87,01 (522.209.780) (28,84) (30.888.777) (2,40) 397.084.739 31,57
DTT 1.220.744.220 94,89 325.335.802 12,98 653.405.290 23,07 590.495.948 14,49 2.737.647.267 67,16
%
70
60
50
40
30
20
10
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
T l lãi g p
Nguồn tổng hợp từ Công ty
Nếu nhìn vào bảng phân tích tỷ lệ lãi gộp qua 6 năm có thể thấy chi phí sản xuất
của Công ty đang có xu hướng tăng khá cao mà nguyên nhân chính là do giá nhiên liệu,
vật liệu tăng. Mặc dù đây là khó khăn khách quan nhưng Công ty cũng cần có biện pháp
kịp thời để giảm giá vốn hàng bán nhằm nâng cao lãi gộp. Đồng thời, do Công ty hoạt
động chủ yếu là lĩnh vực sản xuất nên chi phí sản xuất luôn chiếm một tỷ trọng lớn so với
tổng doanh thu, vì vậy, tỷ lệ lãi gộp của Công ty đang có chiều hướng giảm là điều bình
thường. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về chỉ số doanh lợi tiêu thụ của Công ty và so sánh
với trung bình ngành thì nhận thấy khả năng đem lại lợi nhuận sau thuế vẫn rất cao. Điều
đó chứng tỏ tỷ lệ lãi gộp của Công ty hiện nay là chấp nhận được.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Lợi nhuận
đồng 359.015.360 326.044.937 464.275.564 514.879.501 507.476.688 692.303.853
sau thuế
Tổng tài
đồng 1.355.252.492 1.808.661.271 1.618.982.260 2.036.691.608 4.013.544.415 5.539.245.057
sản
Doanh lợi
% 26,49 18,03 28,68 25,28 12,64 12,50
tài sản
Chênh lệch Chênh lệch
Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002
1999/1998 2001/2000
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền
% Số tiền (đồng) % % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
(đồng) (đồng)
Ln sau
(32.970.423) (9,18) 138.230.627 42,40 50.603.937 10,90 (7.402.813) (1,44) 184.827.165 36,42
thuế
Tổng TS 453.408.779 25,07 (189.679.011) (10,49) 417.709.348 25,8 1.976.852.807 97,06 1.525.700.642 38,01
Doanh l i tài s n
Năm 2001, chỉ số này là 25,28%, sở dĩ như vậy là do trong năm 2001 Công ty đã
đầu tư tài sản cho lĩnh vực kinh doanh mới làm tốc độ tăng tài sản đạt 25,8% nhưng tốc
độ tăng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 10,9% thấp hơn tốc độ tăng tài sản nên khả năng sinh
lời trên tổng tài sản giảm 3,4% so với năm 2000. Đến năm 2002, một đồng tài sản được
đầu tư sau khi đã trừ đi chi phí và nộp thuế cho nhà nước chỉ đem lại 0,1264 đồng lợi
nhuận ròng giảm 12,64% so với năm trước. Nguyên nhân là do năm 2002, chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang của Công ty tăng nên tổng tài sản tăng 97,06%, đồng thời, thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng từ 25% lên 32% làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 1,44% nên
khả năng sinh lời trên tổng tài sản giảm 12,64% so với năm trước, chỉ đạt 12,64%. Năm
2003, mặc dù hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty tăng 20,59% nhưng khả năng tạo ra
lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 0,14% so với năm 2002. Cụ thể, một đồng tài sản đưa vào
sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh chỉ tạo ra được 0,125 đồng lợi nhuận ròng.
Sau 6 năm hoạt động, nếu so sánh với mức cho phép của trung bình ngành là 10%
thì khả năng sinh lời của tổng tài sản là khá cao. Cho thấy sự sắp xếp, phân bổ và quản ý
tài sản trong Công ty là hợp lý và hiệu quả. Đồng thời, lợi nhuận sau thuế có xu hướng
tăng cũng cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của Công ty, bởi vì chi phí lãi
vay không làm giảm lợi nhuận sau thuế so với kỳ trước. Nhưng nếu nhìn vào bảng phân
tích ở trên, ta thấy tổng tài sản của Công ty lại tăng qua các năm, đây cũng là nguyên
nhân làm giảm chỉ số doanh lợi tài sản của Công ty, tuy nhiên, khi nghiên cứu về tình
hình hoạt động của Công ty thì có thể thấy đây là điều bình thường vì Công ty đang trong
quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu chỉ số này cho thấy khả năng sinh lời trên vốn mà nhà đầu tư đã bỏ ra. Thông
qua bảng phân tích trên ta thấy năm 1999, có sự biến động tăng trong chi phí quản lý doanh
nghiệp làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 9,18% nên tỷ số doanh lợi vốn tự có chỉ đạt 18,03%
giảm 8,46% so với năm 1998. Đến năm 2000, giá vốn hàng bán giảm nên lợi nhuận sau thuế tăng
138.230.627 đồng, tương ứng 42,4% do vậy khả năng sinh lời trên vốn tăng 10,81%. Cụ thể một
đồng vốn tự có được sử dụng trong kỳ đã mang lại 0,3629 đồng lợi nhuận sau khi đã trừ chi phí
và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Lợi nhuận
đồng 359.015.360 326.044.937 464.275.564 514.879.501 507.476.688 692.303.853
sau thuế
Doanh lợi
% 28,06 25,48 36,29 40,24 26,43 36,06
vốn tự có
Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch Chênh lệch
Chênh lệch 2002/2001
1999/1998 2000/1999 2001/2000 2003/2002
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
% % % % %
(đồng) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng)
Ln sau
(32.970.423) (9,18) 138.230.627 42,40 50.603.937 10,90 (7.402.813) (1,44) 184.827.165 36,42
thuế
Vốn tự có 0 0 0 0 0 0 640.500.000 50 0 0
Năm 2001, chỉ số này là 40,24% tăng 3,95% so với cùng kỳ. Sở dĩ như vậy là do vốn tự
có của Công ty không tăng nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nên lợi nhuận sau
thuế tăng 10,9% làm cho doanh lợi vốn tự có tăng trong năm 2001. Đến năm 2002, Công
ty tăng 50% vốn điều lệ trị giá 640.500.000 đồng thông qua hình thức phát hành cổ phiếu,
đồng thời, thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đã làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 1,44%.
Do vậy, khả năng sinh lời trên vốn tự có của Công ty là 26,43% giảm 13,81% so với năm
2001. Năm 2003, lợi nhuân sau thuế tăng và vốn tự có không thay đổi nên chỉ số doanh
%
50
40
30
20
10
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm
Doanh l i v n t có
Nguồn tổng hợp từ Công ty
Qua phân tích trên và so sánh với trung bình ngành là 15%, ta kết luận chỉ số
doanh lợi vốn tự có của Công ty rất cao, cho thấy tính hợp lý và hiệu quả trong việc tăng
thêm vốn điều lệ, cũng như tạo ra được sự an tâm cho cổ đông của Công ty. Đây là điều
kiện thuận lợi để Công ty có thể huy động thêm vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua
hình thức vay vốn hoặc tăng thêm vốn điều lệ.
CHƯƠNG VI
Sau 6 năm thành lập và phát triển, có thể nói chủ trương Cổ phần hoá ở Công ty
Cổ phần Xáng cát An Giang đã mang lại hiệu quả, mang lại một sức sống mới và trở
thành động lực cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mặc dù trải qua không
ít khó khăn nhưng hiện nay Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang là một trong năm doanh
nghiệp hàng đầu của tỉnh An Giang về lĩnh vực khai thác cát sông và san lấp mặt bằng.
Đồng thời, Công ty đã đạt được nhiều thành công sau khi tiến hành cổ phần hoá:
¾ Quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty được mở rộng liên tục so với
trước khi cổ phần hoá. Nếu như trước đây, Công ty chỉ là một bộ phận trực thuộc Công ty
Xây lắp An Giang với hình thức hạch toán báo sổ, thì hiện nay Công ty là một doanh
nghiệp độc lập về hoạt động lẫn hạch toán, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh
đó, ngoài lĩnh vực hoạt động trước khi cổ phần hoá là khai thác và kinh doanh cát sông,
Công ty đã mở rộng thêm một số lĩnh vực như: vận tải thuỷ bộ, nạo vét kênh mương, san
lấp mặt bằng, xây dựng cơ bản...
¾ Thu nhập của người lao động luôn tăng qua các năm, với mức lương bình
quân một tháng là 1.145.000 đồng/tháng, tăng 510.000 đồng tương ứng 80,31% so với
thời điểm trước lúc cổ phần. Ngoài ra, Công ty còn có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và chế độ khen thưởng cho người lao động vào cuối năm. Nếu so với các doanh nghiệp
nhà nước trong tỉnh thì thu nhập của người lao động ở Công ty là khá cao, đã đảm bảo
được cuộc sống cũng như tạo điều kiện để phát triển sức sản xuất của bản thân họ.
¾ Các khoản phải nộp cho Nhà nước của Công ty hàng năm luôn gắn liền và
phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng, thuế tài nguyên... Nhìn chung, đóng góp ngân sách của Công ty luôn tăng
qua các năm và tăng mạnh so với trước lúc cổ phần hoá, điển hình năm 2003 đạt 775 triệu
đồng, tăng so với cùng kỳ năm 1996 là 40%.
¾ Một điều đáng mừng ở Công ty sau khi tiến hành cổ phần hoá là không nảy
sinh vấn đề lao động dôi dư, toàn bộ số lượng lao động cũ của bộ phận xáng cát vẫn được
giữ lại làm việc. Bên cạnh đó, số lượng lao động của Công ty lại tăng hàng năm, sự gia
tăng này nhằm đáp ứng cho quá trình mở rộng lĩnh vực hoạt động cũng như để làm chủ
phương tiện sản xuất mới được đầu tư thêm. Nếu như trước khi cổ phần hoá, bộ phận
xáng cát của Công ty Xây lắp chỉ có 12 người thì hiện nay, ngoài Hội đồng quản trị và
Ban Giám đốc, Công ty có 43 cán bộ công nhân viên được tổ chức thành 3 phòng hành
chính và 5 đơn vị sản xuất kinh doanh.
¾ Tổng tài sản của Công ty trước khi cổ phần hoá là 3 chiếc xáng guồng, được
Ban Cổ phần hoá tỉnh An Giang định giá là 1.170.232.000 đồng. Sau hơn 6 năm hoạt
động, tài sản của Công ty luôn tăng hàng năm và tính đến thời điểm cuối năm 2003, tổng
tài sản của Công ty là 5.539.245.057 đồng, tăng tương ứng 4,73 lần so với trước đây.
Ngoài 3 chiếc xáng guồng đã có trước khi cổ phần hoá, đến nay Công ty đã mua được đất
để xây dựng trụ sở riêng, đầu tư thêm nhiều tài sản có giá trị như: cẩu Unit, cẩu Koering
60, xe đào, máy bơm, tàu kéo...
Trên đây là hiệu quả của một số vấn đề mà Công ty đã đạt được và ta dễ dàng nhận
thấy khi tiến hành so sánh giữa lúc trước và sau khi cổ phần, tuy nhiên, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính lại không thể so sánh. Đây là một hạn chế khách quan vì
trước khi cổ phần hoá, Công ty là bộ phận trực thuộc Công ty Xây lắp An Giang nên
những số liệu của bộ phận xáng cát trước năm 1998 do Công ty Xây lắp An Giang quản
lý. Do vậy, khi thực tập ở Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang, tôi đã không thu thập
được đầy đủ số liệu để phân tích, so sánh một cách rõ nét hiệu quả hoạt động kinh doanh
và tình hình tài chính của Công ty trước và sau khi cổ phần hoá. Tuy nhiên, qua phân tích
ở chương V, ta cũng có thể nhận thấy những hiệu quả mà cổ phần hoá đã mang lại trên
hai lĩnh vực quan trọng này:
của Công ty rất thấp so với yêu cầu của trung bình ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ
ngắn hạn và hàng tồn kho trong những năm gần đây luôn khá cao nên làm giảm khả năng
thanh toán của Công ty. Cụ thể năm 2003, khả năng thanh toán nhanh của Công ty gần
như không có, một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 0,06 đồng tài sản có khả năng
hoán chuyển thành tiền nhanh. Đồng thời, nếu tính cả khả năng hoán chuyển thành tiền
của hàng tồn kho thì năng lực thanh toán hiện hành cũng chỉ đạt 0,64 lần trong năm 2003.
Như vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ gặp khó khăn, mà đặc biệt là về khả năng
thanh toán. Tuy nhiên, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003 lại tăng,
chứng tỏ Công ty đã hoạt động khá hiệu quả trong kỳ. Phải chăng điều này là mâu thuẫn?
Rõ ràng đây là một mâu thuẫn nếu chỉ nhìn nhận ở góc độ lý thuyết thuần tuý, nhưng lại
là điều bình thường khi nghiên cứu hoạt động của Công ty ở góc độ thực tế. Bởi vì các
¾ Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty khi phải thi công
những công trình có chi phí lớn nhưng chỉ được thanh toán sau khi hoàn thành và nghiệm
thu công trình, nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang luôn được ghi nhận trong tài
khoản hàng tồn kho. Đối với các Công ty có hàng tồn kho là sản phẩm thường phải tốn
chi phí bảo quản chất lượng hàng hoá, chi phí khấu hao nhà xưởng, trộm cắp... sẽ làm
giảm lợi nhuận vào cuối kỳ, còn đối với Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang hàng tồn
kho đã mang lại lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh.
¾ Ngân hàng không chấp nhận cho Công ty vay dài hạn trong quá trình hoạt
động nên bắt buộc Công ty phải sử dụng nợ ngắn hạn khi có nhu cầu đầu tư tài sản để mở
rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, vay ngắn hạn cũng trở thành yếu tố góp phần làm giảm
khả năng thanh toán của Công ty, đồng thời, Ngân hàng không được đảm bảo về khoản
nợ mà họ đã cho vay. Trên thực tế, năm 2002, Công ty không có khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán hiện thời cũng chỉ đạt 0,87 lần nhưng Công ty vẫn tiếp tục
được Ngân hàng chấp nhận cho vay ngắn hạn trong năm 2003. Tại sao Công ty không có
khả năng thanh toán mà Ngân hàng vẫn tiếp tục cho Công ty vay nợ? Bởi vì, hình thức
vay của Công ty là thế chấp tài sản 3 chiếc xáng guồng và Công ty đã trả chi phí lãi vay,
vốn vay đúng hạn (vốn vay được hoàn trả vào thời điểm hết hạn vay chứ không phải bất
cứ lúc nào), bên cạnh đó, lợi nhuận của Công ty luôn có xu hướng tăng nên Ngân hàng có
sự tin tưởng vào Công ty khi cho vay vốn. Điều đó chứng tỏ, tỷ số thanh toán không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
¾ Tài sản của Công ty dùng để hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là tài
sản cố định nên tài sản lưu động không đảm bảo thanh toán cho nợ ngắn hạn là điều bình
thường. Thực chất nợ ngắn hạn của Công ty bao gồm vay ngắn hạn, phải trả cho ngưòi
bán, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, các khoản phải trả
phải nộp khác. Đây là những chủ nợ có quan hệ tốt với Công ty trên cơ sở gắn lợi ích kinh
tế của họ với kết quả hoạt động của Công ty, mà hiện nay Công ty đang hoạt động có hiệu
quả nên họ không quan tâm nhiều đến tỷ số thanh toán.
¾ Mặc dù khả năng thanh toán của Công ty không được đảm bảo nhưng trên
thực tế rất ít khi các khoản nợ này đáo hạn cùng lúc mà thường vào những thời điểm khác
nhau. Do vậy, hoạt động của Công ty sẽ không bị ảnh hưởng vì lý do tỷ số thanh toán
thấp.
Từ những phân tích trên và qua thực tế, có thể kết luận khả năng thanh toán mà cụ
thể là nợ ngắn hạn đã không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của Công ty (điều này dễ
dàng nhận thấy Công ty vẫn hoạt động bình thường và lợi nhuận của Công ty luôn tăng
qua các năm), ngược lại, chủ trương chấp nhận nợ ngắn hạn cao để mở rộng sản xuất đã
thể hiện tính tự chủ trong việc ra quyết định ở Công ty Cổ phần.
An Giang khi nghiên cứu về tỷ số thanh toán, đó chính là tính độc lập, tự chủ và kịp
thời của việc ra quyết định sử dụng nợ vay trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ta
thấy hiệu quả của việc sử dụng nợ vay khi nghiên cứu về tỷ số thanh toán lãi vay, lợi
nhuận trước thuế của Công ty tăng liên tục trong 2 năm Công ty sử dụng nợ vay, năm
2002, sau khi đã trừ chi phí lãi vay lợi nhuận của Công ty tăng 8,71% so với năm 2001
và tiếp tục tăng 42,19% so với năm 2002. Điều này cho thấy tính tự chủ khi quyết
định sử dụng nợ vay của Công ty đã phát huy được tác dụng và nếu so sánh với một
doanh nghiệp nhà nước được quản lý chặt chẽ qua nhiều cấp nhưng lại thiếu đi tính
độc lập, sự nhanh nhạy... khi ra quyết định trong quá trình hoạt động thì họ sẽ khó có
thể sử dụng nợ vay ngắn hạn để đầu tư cho dài hạn, do vậy họ đã tự đánh mất đi một
¾ Mặc dù Công ty đều có nợ hàng năm nhưng tỷ số đảm bảo nợ cho thấy tổng nợ của
Công ty không bao giờ vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là chủ trương xuyên suốt
của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty trong những năm qua nhằm tạo ra sự
an toàn cho bản thân Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Và chính điều đó
đã tạo cho Công ty nhiều thuận lợi hơn mỗi khi có nhu cầu huy động vốn, bổ sung
Như vậy có thể kết luận, tỷ số cơ cấu tài chính sau khi cổ phần hoá ở Công ty là rất
thuận lợi trong giai đoạn hiện nay. Qua đó thể hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo hợp lý của
Hiện nay khả năng thanh toán của Công ty là khá thấp, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao so với tài sản lưu động. Đồng thời Công ty sử dụng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố
định trong dài hạn. Do đó Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới, vì vậy, Công
ty nên chuyển vay nợ ngắn hạn sang vay dài hạn. Thực hiện được điều này sẽ giảm được
nợ ngắn hạn, từ đó cải thiện được khả năng thanh toán của Công ty. Một yếu tố khác ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mặc
dù đây là đặc thù về hoạt động kinh doanh của Công ty khi thi công các công trình lớn
nhưng Công ty cũng cần có biện pháp để tối thiểu hoá chi phí này như chia công trình ra
từng khoản mục nhỏ, tiến hành thi công đến đâu thì quyết toán đến đó.
Tài sản cố định của Công ty chiếm một tỷ trong lớn nhưng khả năng sinh lời kém,
đồng thời Công ty phải chịu chi phí lãi vay, chi phí khấu hao cho tài sản đầu tư mới hàng
năm nên lợi nhuận của Công ty bị hạn chế. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, Công ty cần có biện pháp tối ưu hoá vòng quay tổng tài sản như: chủ động tìm
kiếm khách hàng, mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động, cho thuê tài sản khi không sử dụng...
Do địa bàn hoạt động của từng bộ phận trong Công ty thường không tập trung nên
mỗi bộ phận như một đơn vị kinh doanh độc lập. Vì vậy phải giáo dục cán bộ công nhân
viên có ý thức giữ gìn, bảo quản máy móc tránh tình trạng phải sửa chữa lớn.
mở rộng quy mô sản xuất hoặc phát triển thêm loại hình kinh doanh mới khi có điều kiện.
Thực hiện tốt việc tìm hiểu thông tin để tham gia đấu thầu thi công các công trình
cụm tuyến dân cư vượt lũ năm 2004, từ đó mở ra hướng phát triển cho các ngành nghề
mới như: xây dựng cơ bản, xây dựng đường giao thông trong tuyến dân cư vượt lũ, xây
dựng hệ thống thoát nước...
Xem xét sắp xếp lại cơ cấu tổ chức hoạt động trong Công ty theo hướng gọn nhẹ
nhằm phát huy tối đa hiệu quả làm việc của từng cá nhân, từng bộ phận; quy định rõ ràng
hơn về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân, từng bộ phận.
Nhạy bén và chủ động trong các quan hệ giao dịch để tìm đầu ra cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình kinh
doanh nhằm tranh thủ thời gian và tranh thủ cơ hội kinh doanh.
Nghiên cứu hoàn thành các định mức khoán cho từng phương tiện kinh doanh,
từng lĩnh vực hoạt động nhằm phát huy tính cực, chủ động của cán bộ công nhân viên.
Xây dựng quy chế làm việc có chế độ lương, khen thưởng hợp lý và kỷ luật khi không
hoàn thành nhiệm vụ, tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh trong Công ty.
toán đối với chứng từ, sổ sách theo quy định của pháp luật, điều lệ và quy định của Công
ty.
Phối hợp chặt chẽ với bộ phận kế hoạch để có dự trù tài chính phục vụ cho nhu cầu
sửa chữa máy móc hoặc mua sắm thêm thiết bị mới.
Theo dõi thường xuyên các khoản phải thu của khách hàng, tránh tình trạng bị
khách hàng chiếm dụng vốn.
Công ty nhằm nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm khi thực hiện công
việc.
Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhằm tạo tâm lý ổn định cho
cán bộ công nhân viên yên tâm công tác.
Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cán bộ công nhân viên về chế độ lương, khen
thưởng, trình độ nghiệp vụ... để tham mưu cho Ban Giám đốc bố trí, sắp xếp nhân sự sao
cho khoa học hơn, hợp lý hơn nhằm phát huy tối đa năng lực lao động của từng người.
Cải tiến máy móc thiết bị, dự trữ phụ tùng thay thế và sửa chữa kịp thời nhằm đảm
bảo cho xáng 1 và xáng 3 hoạt động liên tục và hết công suất.
Phát huy lợi thế của cẩu 60 được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm gia tăng
lợi nhuận cho Công ty.
64/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã không còn phù hợp và thiếu cụ thể. Đồng thời, doanh
nghiệp sau khi cổ phần không được hưởng ưu đãi so với doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt
là thuế. Vì vậy, không khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả thực hiện
cổ phần hoá cũng như các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp này. Do đó,
Nhà nước cần ban hành những chính sách ưu đãi đối với công ty cổ phần, các văn bản có
tính thống nhất để rút ngắn thời gian cũng như thủ tục khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần
hoá.
¾ Tỷ lệ cổ phần: hiện nay, sau khi phương án cổ phần hoá được phê duyệt,
các doanh nghiệp tiến hành bán cổ phần với một tỷ lệ quy định cho từng đối tượng. Do đó
đã làm hạn chế quyền đầu tư của một số đối tượng, đồng thời cũng hạn chế khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, cần xoá bỏ mức khống chế về quyền mua cổ phần
lần đầu tiên nhằm tạo sự thông thoáng cho các nhà đầu tư. Đồng thời, nên xác định cụ thể
tỷ lệ giữ lại của Nhà nước đối với các Công ty cổ phần, nếu doanh nghiệp không thuộc
diện Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối thì kiên quyết cổ phần hoá toàn bộ
doanh nghiệp. Thực hiện được biện pháp này sẽ tạo được nguồn thu đáng kể cho Nhà
nước, đồng thời tạo cho doanh nghiệp tính tự chủ hoàn toàn trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
¾ Lao động dôi dư: khi chuyển sang công ty cổ phần, sẽ nảy sinh vấn đề lao
động dôi dư, tuy nhiên, quy định hiện nay lại không cho phép chấm dứt hợp đồng lao
động đối với người lao động trong năm đầu tiên. Do đó cần sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp nhà nước để trợ cấp cho người lao động bị mất việc nhằm tạo ra
tâm lý ổn định sau khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá. Đồng thời, cần đẩy mạnh
giáo dục tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp về chủ trương cổ phần
hoá nhằm tránh tình trạng sợ bị mất quyền lợi sau khi cổ phần hoá mà cố tình làm chậm
KẾT LUẬN
Ngay từ đầu thập niên 90, cùng với việc đổi mới cơ chế chính sách kinh tế – xã
hội, Đảng ta đã sớm có chủ trương chuyển đổi sở hữu một số doanh nghiệp nhà nước
doanh nghiệp nhà nước nhằm huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ,
phát triển doanh nghiệp; tạo điều kiện để những người góp vốn mà nhất là cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp có cổ phần nâng cao được vai trò làm chủ thực sự của
mình, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; đồng thời, tăng cường
sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người lao động. Từ những mục đích trên, rõ ràng Cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn và nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ở các Công
ty cổ phần sẽ cho ta thêm động lực, quyết tâm để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong
giai đoạn hiện nay.
Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá
đầu tiên trong tỉnh An Giang, sau hơn 6 năm thành lập và phát triển, hiện nay Công ty đã
có được chỗ đứng vững chắc trong Tỉnh An Giang. Trở thành một trong những doanh
nghiệp cổ phần làm ăn có hiệu quả trong Tỉnh, qua đó thể hiện sự thành công của chủ
trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển Công ty đã
không ngừng tìm ra những hướng đi phù hợp như:
Khai thác tối đa lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương với chất
lượng và sản lượng cao.
Sử dụng có hiệu quả tài sản của Công ty, góp phần đáng kể vào mục tiêu giảm
chi phí trong sản xuất. Từ đó, giảm giá thành của sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Luôn đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động với chất lượng cao để có thể đáp ứng
được tốt nhất nhu cầu khách hàng và nhiều thị trường khác nhau.
Ngoài mục tiêu luôn đảm bảo chất lượng tốt nhất, Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc của Công ty còn xây dựng chính sách kinh doanh hợp lý nhằm thu
hút khách hàng như:
Bên cạnh thành công đó, vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn mà Công ty phải
vượt qua trong thời gian sắp tới như: phải trả chi phí vay khi đầu tư thêm tài sản; sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp, điều kiện tự nhiên thay đổi ảnh hưởng đến
hoạt động của Công ty…
Tuy nhiên, Công ty có một đội ngũ cán bộ có năng lực và tinh thần trách nhiệm
cao, luôn coi sự thành công của Công ty chính là sự thành đạt của bản thân, luôn đoàn kết
thống nhất và luôn biết học hỏi để làm chủ công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, Công ty
cũng cần có sự hỗ trợ của Tỉnh về chính sách, chuyên môn, cán bộ… để tạo thuận lợi hơn
trong quá trình hoạt động.
Bằng sự nỗ lực của bản thân Công ty, cùng với sự hỗ trợ và quan tâm của Tỉnh, em
tin rằng Công ty Cổ phần Xáng cát An Giang sẽ khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi
để phát triển. Góp phần đóng góp ngân sách cho Tỉnh nhà, nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên cũng như đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá trong Tỉnh.
Mã số B 01-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ/BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ tài chính
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
1 2 3 4
A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 0 203.702.492
1 2 3 4
Ghi chú: số liệu chỉ tiêu trong các dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( ).
Mã số B 01-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ/BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ tài chính
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
1 2 3 4
A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 203.702.492 752.252.706
SỐ
NGUỒN VỐN MÃ SỐ ĐẦU SỐ CUỐI KỲ
NĂM
1 2 3 4
Ghi chú: số liệu chỉ tiêu trong các dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( ).
Mã số B 01-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ/BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ tài chính
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
1 2 3 4
A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 752.252.706 511.616.180
SỐ
NGUỒN VỐN MÃ SỐ CUỐI SỐ CUỐI KỲ
KỲ
1 2 3 4
Ghi chú: số liệu chỉ tiêu trong các dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( ).
Mã số B 01-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ/BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ tài chính
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
1 2 3 4
A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 511.616.180 573.512.366
NGUỒN VỐN
MÃ SỐ CUỐI KỲ SỐ CUỐI KỲ
SỐ
1 2 3 4
Ghi chú: số liệu chỉ tiêu trong các dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( ).
Mã số B 01-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ/BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ tài chính
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
1 2 3 4
A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 573.512.366 1.618.436.198
1 2 3 4
Ghi chú: số liệu chỉ tiêu trong các dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( ).
Mã số B 01-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ/BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ tài chính
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
1 2 3 4
A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 1.618.436.198 1.369.043.535
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 619.909.048 1.427.259.199
NGUỒN VỐN
MÃ SỐ CUỐI KỲ SỐ CUỐI KỲ
SỐ
1 2 3 4
Ghi chú: số liệu chỉ tiêu trong các dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( ).
Mẫu số B 02-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 và sửa đổi bổ sung
theo TT số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002
của Bộ Tài Chính