Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
CO2
Núi lửa
Hô hấp của sinh vật
Nhiên liệu hóa thạch
CO
Núi lửa
Máy nổ
Hydrocarbure
Thực vật, vi khuẩn
Máy nổ
Hợp chất hữu cơ
Kỹ nghệ hóa học
Ðốt rác - Sự cháy
SO2 và các dẫn xuất của S
Núi lửa - Nhiên liệu hóa thạch
Sương mù biển - Vi khuẩn
Dẫn xuất của N
Vi khuẩn
Sự đốt cháy
Thể rắng
Kim loại nặng - Khoáng
Núi lửa - Thiên thạch
Xâm thực do gió
Nhiều kỹ nghệ
Hợp chất hữu cơ tự nhiên hoặc tổng hợp
Cháy rừng
Ðốt rác
Nông nghiệp (Nông dược)
3/Các loại ô nhiễm không khí khác:
Chất ô nhiễm thể rắn: bụi
Có nhiều nguồn tự nhiên có bụi (xâm thực gió,
núi lửa). Sự can thiệp của con người còn thêm
vào đó một lượng bụi bổ sung.
Sự cháy không trọn vẹn là nguồn thải chính.
Các máy nổ thải ra các chất khoáng không
cháy hay bụi khói ra từ ống xả khói.
Có 2 nhóm bụi xếp theo kích thước của chúng:
- Hạt lớn, kích thước lớn hơn
- Hạt nhỏ, dưới
Tiếng ồn :
Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con
người cũng không phải ngoại lệ. Cho nên chỗ đông
người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô nhiễm
tiếng ồn là chuyện không mới mẽ gì, nhưng ở những
vùng phát triển mạnh về công nghệ thì ô nhiễm tiếng
ồn đạt một qui mô mới. Tiếng ồn được tính bằng
decibel.
Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền
nhiễu, annoying). Vậy mà ở thành phố, con người
thường phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn, như
gần các máy dập kim loại, sân bay, discotheque
(Dasmann, 1984). Các mức độ tiếng ồn khác nhau có
thể gây các phản ứng khác nhau cho người.
Phóng xạ:
Có 3 yếu tố xác định đồng vị phóng xạ là độc
hay không. Thứ nhất tính chất và cường độ
của sự phân hủy phóng xạ có liên quan đến
khối lượng và năng lượng của các hạt tạo ra.
Thứ nhì, thời gian bán hủy (half life) của chất
đồng vị. Thứ ba là sinh hóa học của nguyên tố
phóng xạ. Về mặt sinh hóa học, các đồng vị
phóng xạ của các nguyên tố có cùng tác động
với các đồng vị ổn định của chúng (tức là các
nguyên tố tương ứng) và tích lũy trong các cơ
quan đặc biệt trong cơ thể sinh vật.
4/Tác hại của ô nhiễm không khí
Ảnh hưởng lên sức khoẻ con người
Gây hại sức khoẻ
ONKK có nhiều ảnh hưởng tai hại cho sức
khoẻ con người. Chủng loại và sự trầm trọng
của các ảnh hưởng này tùy thuộc vào loại hoá
chất, nồng độ và thời gian nhiễm.
Khó mà nói một cách chính xác chất độc nào
gây ra một bệnh nào. Vì các chất ON tác động
trong một thời gian dài, có sự cộng hưởng của
nhiều chất và thời gian ủ bệnh lâu như bệnh
khí thủng (emphysema), viêm phế quãn mãn
tính, ung thư phổi và bệnh tim.
Sự tự vệ của cơ thể người chống ONKK
Rất may là hệ hô hấp người có nhiều cơ chế tự
vệ chống lại ONKK. Khi ta hít vào, lông mũi
chặn các bụi lớn và khi chất ON kích thích mũi
thì ta nhảy mũi (hắt hơi) đẩy không khí ra.
Khi bị nhiễm chất ô nhiễm mạnh hoặc thời
gian ô nhiễm kéo dài tuy với nồng độ thấp,
chất nhầy bị bão hoà, chất ô nhiễm sẽ vào sâu
trong hệ hô hấp và gây hại nhiều hơn.
Ảnh hưởng đời sống sinh vật
ONKK gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.
Thực vật, ẩn hoa cũng như hiển hoa, đều rất nhạy
cảm đối với ô nhiễm không khí. Mức độ nhạy cảm ở
một vài nhóm thực vật, như địa y và tùng bách, cao
đến nổi người ta đã nghĩ đến việc dùng chúng như là
các chỉ thị sinh học cho các ô nhiễm này.
SO2 là một trong những chất ONKK rất độc cho thực
vật. Kế đến là NO2, ozon, fluor, chì...Chúng gây hại
trực tiếp cho thực vật khi chúng đi vào khí khổng
(stomates). Chúng sẽ làm hư hại hệ thống giảm thoát
nước và giảm khả năng kháng bệnh. ONKK cũng có
thể ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực
vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm lá vàng và rụng
sớm.
Ảnh hưởng lên khí hậu
Có sự tác động hỗ tương giữa ONKK và các
nhân tố khí hậu. Hướng gió, độ chiếu sáng,
lượng mưa chi phối cường độ ONKK. Ngược
lại, khi mà ONKK ở mức độ cao sẽ biến đổi
nhân tố khí hậu, như dòng quang năng rọi tới
trái đất sẽ bị giảm theo ngày có sương mù ở
đô thị.
Ngoài ra còn có các tác hại như: Hiệu ứng
nhà kính, Mưa acid, Mỏng màn ozon.v.v…
PH ẦN HAI: