Professional Documents
Culture Documents
2.2. Cách khai báo mô hình tính toán trong School Viewer 5.0
Trong phần mềm School Viewer 5.0, việc khai báo cách và mô hình tính toán được thực hiện
theo từng lớp học. Mỗi lớp học sẽ được gán duy nhất với một Hệ (hay Chương trình) đào tạo,
được gọi là Education System. Trong cửa sổ lệnh Tính chất Lớp học, ta sẽ nhìn thấy rõ
ràng vị trí cần khai báo Hệ đào tạo này cho mỗi lớp học:
Các nhà trường cần chú ý về ý nghĩa của các khai báo trong màn hình trên như sau:
Stt Gán hệ đào tạo trong phần mềm Ý nghĩa
1 Mô hình cũ trước cải cách Chế độ này áp dụng cho các khối lớp 11, 12 các
trường THPT không phân ban cũ.
2 Chương trình GD THCS Đây là chế độ dành cho tất cả các khối lớp của trường
THCS, đã áp dụng theo quyết định 40 của Bộ Giáo
dục & Đào tạo ban hành tháng 10/2006.
3 Trung học Phổ thông phân ban A Đây là chế độ dành cho các khối lớp 11, 12 phân ban
A của các trường THPT thí điểm phân ban. Chế độ
này đã có từ phiên bản SVR 4.0.
5 Trung học Phổ thông kỹ thuật Đây là chế độ dành cho các khối lớp 11, 12 trường
THPT-KT thí điểm từ năm 2005.
6 Chương trình THPT phân ban mới Đây là chế độ mới dành cho toàn bộ khối 10 của tất cả
các trường THPT trên toàn quốc. Chú ý rằng chế độ
này không phân biệt phân ban, tất cả các phân ban Cơ
bản, A, C hay Kỹ thuật đều dùng chung chế độ tính
điểm này.
Trong bảng trên các chế độ tính toán thuộc các dòng 1, 3, 4, 5 đã được áp dụng trong phiên
bản School Viewer 4.0. Như vậy toàn bộ các khối lớp 11, 12 của tất cả các trường THPT trên
toàn quốc vẫn có thể sử dụng phần mềm SVR phiên bản 4.0 và chạy như bình thường.
Sự thay đổi đáng kể chỉ xảy ra với 2 loại trường, lớp sau đây:
- Toàn bộ các khối lớp của trường THCS.
- Toàn bộ khối 10 của các trường THPT trên toàn quốc.
Với các khối lớp này các trường cần đặc biệt chú ý khi thực hiện các thao tác gán hoặc thay
đổi các tính chất liên quan đến việc tính điểm TB và phân loại học lực. Đối với các khối lớp,
cấp này, phần mềm SVR phiên bản mới đã nâng cấp tính năng tính toán phù hợp với quyết
định 40 của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Cũng từ nhận xét trên chúng ta sẽ thấy rằng trong tương lai gần (sau 2 năm) trong mô hình
tính điểm của School Viewer sẽ chỉ còn lại 2 mô hình chính là THCS và THPT. Toàn bộ các
mô hình khác sẽ tự động biến mất khi thời hạn của các cách tính này qua đi.
2.3. Cách tính điểm mới cho mô hình THCS, THPT trong School
Viewer 5.0
2.3.1. Các chú ý quan trọng của mô hình tính điểm mới
Mô hình tính điểm mới cho THCS và khối 10 THPT phân ban mới có các đặc thù quan trọng
sau:
- Toàn bộ các môn học đều tính điểm số (như vậy đặt dấu chấm hết cho các môn xếp loại của
khối THCS cũ).
- Cách tính điểm TB môn học theo hệ số của tất cả các loại điểm. Cách tính này tương tự
cách tính điểm TB của các môn tính điểm THCS cũ hay THPT thí điểm phân ban hiện thời.
- Một khác biệt khá quan trọng là trong mô hình mới này các điểm kiểm tra 1 tiết có thể là số
thập phân.
- Cách tính điểm TB môn cả năm học được tính theo TB môn các học kỳ I và II.
- Một trong những thay đổi phức tạp nhất của mô hình mới là cách tính điểm TBCM (trung
bình các môn). Theo mô hình mới này TBCM sẽ tính theo TB của từng môn học nhưng kèm
với các hệ số. Các hệ số này lại có thể thay đổi tùy thuộc vào từng lớp, thậm chí từng học
sinh dựa trên các thông tin học tập cụ thể của các lớp hoặc học sinh này. Hệ thống hệ số các
2.3.2. Quan hệ giữa khái niệm Hệ đào tạo và Tiêu chuẩn PLHL
Trong phần mềm School Viewer các nhà trường cần phân biệt và hiểu rõ sự khác biệt và quan
hệ chặt chẽ giữa khái niệm Hệ Đào tạo và khái niệm Tiêu chuẩn PLHL (phân loại học lực).
- Trong phần mềm sẽ lưu trữ hai danh sách: Danh sách hệ đào tạo và danh sách các tiêu
chuẩn phân loại học lực (TC PLHL).
- Mỗi lớp học sẽ được gán duy nhất với một Hệ đào tạo và một TC PLHL.
- Mỗi TC PLHL sẽ được gán (thuộc về) duy nhất một Hệ đào tạo.
Hệ đào tạo
Lớp học
Tiêu chuẩn
PLHL
Hình ảnh trên cho ta sơ đồ quan hệ giữa Lớp học, Hệ đào tạo và TC-PLHL. Một số chú ý
quan trong liên quan đến sơ đồ trên:
- Danh sách các Hệ đào tạo đã được phần mềm khởi tạo cố định và không thể thay đổi hay
sửa chữa được, trong khi đó Danh sách các tiêu chuẩn PLHL thì được phép thay đổi, khởi tạo
mới hoặc xóa. Lệnh xem, sửa, thêm bớt các TC-PLHL được thực hiện từ lệnh Nhập dữ liệu--
>Dữ liệu tham chiếu-->Tiêu chuẩn phân loại học lực.
- Như vậy mỗi Hệ đào tạo sẽ tương ứng với một hoặc nhiều TC-PLHL khác nhau. Điều này
là phù hợp với thực tế đang áp dụng trong các nhà trường. Mặc định khi khởi tạo một CSDL
nhà trường mới, phần mềm sẽ khởi tạo một bộ đầy đủ các TC-PLHL tương ứng với các hệ
đào tạo hiện có tại Việt Nam.
- Khi lớp học đã được gán cố định với một hệ đào tạo thì lớp này chỉ được phép gán với các
TC-PLHL tương ứng với hệ đào tạo này mà thôi.
Như vậy mỗi lớp học sẽ cần khai báo và gán với một Hệ đào tạo và một TC-PLHL. Việc khai
báo này được thực hiện trong cửa sổ Tính chất lớp học đã mô tả ở trên.
Trong cửa sổ trên ta thấy sau khi gán Hệ đào tạo cho mỗi lớp học, người dùng có thể gán lớp
học với một hoặc một số Tiêu chuẩn PLHL và DHTD khác nhau. Hiện tại trong phiên bản
SVR 5.0 phần mềm đã khởi tạo sẵn cho mỗi hệ đào tạo một TC-PLHL đang được áp dụng
cho mỗi mô hình tính toán. Các TC-PLHL hiện có bao gồm:
Hệ đào tạo Tiêu chuẩn PLHL hiện có trong SVR 5.0
Mô hình cũ trước cải cách TCVN
Chương trình GD THCS THCS
Trung học Phổ thông phân THPT-A
ban A
Trung học Phổ thông phân THPT-C
ban C
Trung học Phổ thông kỹ thuật THPT-KT
Chương trình THPT phân ban THPT
mới
Như vậy mặc định trong phiên bản mới SVR 5.0, mỗi lớp sẽ được gán cố định một bảng hệ
số các môn học và bảng này được dùng để tính TBCM cho toàn bộ học kỳ I, II và cả
năm. Các nhà trường cần chú ý điều này để xử lý chính xác trong quá trình tính điểm. Cách
tính toán 1 như vừa nêu trên, theo chúng tôi, sẽ áp dụng cho đại đa số các nhà trường và các
lớp học của Việt Nam.
Cách 2: Sử dụng bảng hệ số môn học riêng biệt.
Là cách tính sử dụng các bảng hệ số được nhập riêng và có thể được áp dụng cho các trường
hợp đặc biệt, cho từng lớp, từng nhóm học sinh hoặc thậm chí từng học sinh. Xem mục 2.3.4
dưới đây để biết chi tiết về cách dùng bảng hệ số đặc biệt này.
2.3.4. Cách tính điểm cho các trường hợp đặc biệt
Phần mềm SVR phiên bản 5.0 đã đưa vào một khái niệm mới, đó là Bảng hệ số các môn
học. Bảng này có thể được định nghĩa riêng và độc lập với thông tin hệ số của các lớp học đã
được trình bày ở trên. Với bảng hệ số môn học đặc biệt này, phần mềm sẽ cho phép tính điểm
TBCM cho từng đối tượng riêng biệt, ví dụ cho từng học sinh và một nhóm học sinh.
Bảng Hệ số môn học đặc biệt này sẽ bao gồm các hệ số môn học tách riêng dùng để tính
TBCM cho học kỳ I, II và cả năm. Chú ý rằng chỉ có học sinh các hệ đào tạo THCS và THPT
phân ban mới được phép tính toán theo cách mới này.
- Phần mềm bổ sung lệnh Tính điểm TBCM các trường hợp đặc biệt từ thực đơn Công cụ.
Màn hình nhập DS kiểu hệ số môn học xuất hiện có dạng sau:
Màn hình nhập thông tin hệ số chi tiết của Kiểu hệ số môn học có dạng sau:
- Cách tính điểm TBCM theo kiểu bảng hệ số đặc biệt còn có thể thực hiện trực tiếp trong
màn hình (lệnh) Sổ Ghi điểm Lớp học. Trong cửa sổ của lệnh này, trong TAB thông tin Tổng
hợp học kỳ I hoặc Tổng hợp học kỳ II, cả năm. tại cột điểm DTBCM nếu nháy chuột phải
tại các ô của cột này ta thấy xuất hiện một thực đơn con cho phép chọn 2 kiểu tính TBCM.
Cách tính dùng bảng hệ số môn học đặc biệt như trên có ưu điểm gì so với cách tính
mặc định như đã nêu?
- Bảng hệ số đặc biệt được khởi tạo có đủ các hệ số cho từng học kỳ riêng biệt (học kỳ I, II và
cả năm) do vậy tổng quát hơn nhiều so với trường hợp bảng hệ số môn học gắn liền với lớp
học.
- Bảng hệ số đặc biệt này được khởi tạo độc lập với các lớp học do vậy có thể sử dụng một
cách linh hoạt và mềm dẻo trong nhà trường. Một khi một bảng hệ số được khởi tạo, chúng ta
có thể dùng chúng để tính toán cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau trong nhà trường.
Tóm lại cách tính điểm TBCM trong phần mềm School Viewer phiên bản mới 5.0 đã được
thiết kế khá hoàn chỉnh để đảm bảo một cách tốt nhất việc tính toán điểm TB cho các mô
hình nhà trường mới qui định bởi quyết định 40 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Xác nhận chế độ Xét duyệt đợt I Xét duyệt đợt II, ...
ưu tiên, khuyến khích
Báo cáo
Phân loại tốt nghiệp
Đăng bộ học sinh
Các công việc chính liên quan đến xét tốt nghiệp THCS được thực hiện từ bằng lệnh Xét tốt
nghiệp THCS từ thực đơn Công cụ của phần mềm.
Các lệnh chính bao gồm:
- Danh sách học sinh ưu tiên, khuyến khích.
- Tiêu chuẩn xét tốt nghiệp THCS.
- Xét duyệt tốt nghiệp THCS.
- Danh sách học sinh tốt nghiệp THCS.
Chú ý: tương tự như các lệnh của Công việc cuối năm, các lệnh trong nhóm Xét tốt nghiệp
THCS chỉ có tác dụng khi thời gian hệ thống được đặt về Cuối năm.
3.2. Xét và đặt chế độ ưu tiên, khuyến khích khi xét TN THCS
Trong qui chế 11/2006 về tốt nghiệp THCS, việc xét và phân loại tốt nghiệp được chia thành
2 tiêu chuẩn riêng biệt, một dành cho đối tượng là học sinh bình thường và một dành cho các
học sinh được hưởng chế độ ưu tiên đặc biệt. Do vậy công việc đầu tiên cần thực hiện là xác
định học sinh nào được hưởng các chế độ ưu tiên khuyến khích này.
Màn hình xét và cập nhật danh sách học sinh được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích khi
xét tốt nghiệp THCS có dạng sau:
Trên màn hình sẽ hiện một danh sách HS toàn trường (khối 9) đã được xét hưởng chế độ ưu
tiên khuyến khích. Khi lần đầu tiên thực hiện lệnh này danh sách trên màn hình sẽ rỗng.
Muốn xóa HS khỏi danh sách thì chọn học sinh trên lưới và nhấn nút Xóa.
Muốn in danh sách HS này hãy nhấn nút In DS.
Nút lệnh Bổ sung dùng để cập nhật thêm danh sách học sinh được hưởng chế độ ưu tiên
khuyến khích này.
Nút lệnh Tự động trong cửa sổ trên có chức năng xét tự động và bổ sung vào danh sách được
ưu tiên lấy thông tin có sẵn trong lý lịch học sinh đã lưu trữ của phần mềm.
Các tiêu chuẩn dùng để xét tự động học sinh hưởng ưu tiên, khuyến khích được chọn trong
các checkbox của cửa sổ trên, các điều kiện được xét với quan hệ "HOẶC" giữa các lựa
chọn. Sau khi đã chọn xong các tiêu chuẩn nhấn nút Đồng ý để phần mềm tự động xét và bổ
sung vào danh sách học sinh trong khung bên phải của cửa sổ trước.
Trong cửa sổ nhập/điều chỉnh tiêu chuẩn xét tốt nghiệp THCS trên cần chú ý đến dòng cuối
cùng là tiêu chuẩn liên quan đến giá trị của các giá trị TB môn cả năm học của các môn học.
- Không có môn nào có TB môn dưới 3.5, ngoại trừ các môn.
- Các môn đặc biệt (một trong 2 môn Toán, Văn) có TB môn không dưới 5.
Các tiêu chuẩn này rất giống với cách làm của các tiêu chuẩn xét PLHL hiện có của phần
mềm. Nếu nhà trường đã dùng quen với SVR từ trước thí các thao tác này rất quen thuộc và
dễ hiểu.
Khi nhấn nút Chọn môn, cửa sổ có dạng sau xuất hiện cho phép chọn các môn học tương ứng
từ danh sách. Cửa sổ chọn môn luôn có khuôn dạng như sau:
3.4. Qui trình xét duyệt tốt nghiệp THCS của phần mềm
Cuối cùng chúng tôi xin giới thiệu màn hình của lệnh xét duyệt tốt nghiệp THCS. Màn hình
này kết hợp vừa cho phép thực hiện việc xét duyệt tự động, vừa cho phép chỉnh sửa ngay trên
màn hình kết quả xét duyệt.
Mục đích của màn hình lệnh Xét duyệt tốt nghiệp THCS của phần mềm:
- Cho phép thực hiện hầu như tất cả các công đoạn xét duyệt tốt nghiệp và phân loại tốt
nghiệp THCS trên một màn hình duy nhất.
- Thực hiện được hầu hết các công đoạn xét duyệt hoàn toàn tự động.
- Cho phép BGH (hay người sử dụng trực tiếp lệnh này) được phép can thiệp trực tiếp vào tất
cả quá trình xét duyệt tốt nghiệp và phân loại tốt nghiệp THCS.
- Thực hiện trực tiếp các công việc in ấn danh sách học sinh tốt nghiệp (đã đỗ, trượt hoặc
chưa xét) ra máy in. Danh sách này có thể là toàn trường hoặc theo từng lớp học.
- Cập nhật thông tin xét duyệt tốt nghiệp và phân loại tốt nghiệp THCS vào bảng Đăng bộ
học sinh nhà trường.
Cách làm như vậy rất mềm dẻo và thích hợp với tình hình triển khai thực tế của các nhà
trường Việt Nam.
Trong cửa sổ trên ta cần đặc biệt chú ý đến các cột liên quan trực tiếp đến việc xét duyệt tốt
nghiệp THCS, đó là các cột thông tin cuối của bảng thông tin trên: ƯTKK, Tốt nghiệp, Xếp
loại, Ghi chú. Các cột giá trị này mặc định sẽ do qui trình của phần mềm tự động xét và điền
giá trị. Tuy nhiên người dùng có quyền trực tiếp sửa đổi trên màn hình các giá trị này cho
từng học sinh.
- Tại cột Tốt nghiệp, giá trị sẽ xác định trạng thái xét là đã Tốt nghiệp hay chưa (Đỗ hoặc
chưa Đỗ).
- Tại cột Xếp loại, giá trị sẽ xác định các Xếp loại tốt nghiệp cụ thể nếu HS này đã “Đỗ”.
4.1. Cải tiến và nâng cấp lệnh chuyển nhập thông tin thời khóa biểu
theo cách mới
Trong các phiên bản trước của School Viewer, việc chuyển nhập dữ liệu thời khóa biểu được
thực hiện trực tiếp chuyển nhập dữ liệu từ tệp *.TKB của phần mềm TKB. Cách làm này có
một nhược điểm là phụ thuộc vào các phiên bản của phần mềm TKB. Ví dụ School Viewer
phiên bản 5.0 chỉ đọc được dữ liệu của TKB 5.X nhưng không đọc được dữ liệu TKB 6.0. Để
khắc phục nhược điểm này từ phiên bản School Viewer 5.0 trở đi chức năng chuyển nhập dữ
liệu TKB sẽ được nâng cấp và cải tiến sao cho việc chuyển nhập này không phụ thuộc vào
phiên bản của phần mềm TKB. Giải pháp của công ty công nghệ Tin học Nhà trường như
sau:
- Từ phiên bản 6.0 trở đi, phần mềm TKB sẽ bổ sung thêm lệnh xuất dữ liệu TKB dưới
dạng NET file. Các tệp dữ liệu dạng NET này đều là các tệp dạng văn bản với cấu trúc mở
công khai và không phụ thuộc vào version của phần mềm TKB. Như vậy các tệp NET sẽ có
cấu trũc và nội dung như nhau và sẽ là tệp nguồn dữ liệu chuyển nhập thời khóa biểu.
- Các lệnh chuyển nhập dữ liệu TKB trong School Viewer từ phiên bản 5.0 trở đi sẽ dùng tệp
dạng *.NET thay thế cho dạng *.TKB để chuyển nhập thời khóa biểu.
Như vậy từ phiên bản mới 5.0 trở đi, chức năng chuyển nhập dữ liệu TKB sẽ không phụ
thuộc vào phiên bản cụ thể của phần mềm TKB nữa.
Chú ý: Giao diện lệnh Chuyển nhập TKB trong School Viewer 5.0 hoàn toàn không thay đổi
so với các phiên bản trước đây ngoại trừ việc tệp cần chuyển nhập phải là *.NET file.
4.2. Hỗ trợ tốt hơn cho việc nhập điểm kiểm tra thường xuyên với
điểm thập phân
Một trong những điểm mới của quyết đinh 40 về cách tính điểm mới cho các trường THCS
và THPT là bây giờ các điểm kiểm tra thường xuyên 1 tiết có thể là các số thập phân lấy tròn
số đến 1 chữ số thập phân.
Trong các phiên bản trước đây phần mềm đã hỗ trợ cho việc nhập điểm thập phân cho các
loại điểm kiểu thập phân, tuy nhiên việc nhập điểm trực tiếp còn chưa thuận tiện: để nhập
một điểm thập phân, người dùng cần nhập chính xác số thập phân sau đó dùng phím Enter
hoặc các phím điều khiển con trỏ lên xuống để chuyển sang các ô khác.
Phiên bản mới School Viewer 5.0 đã nâng cấp hoàn toàn nhược điểm này. Bây giờ việc nhập
điểm kiểu thập phân đã được cải tiến hoàn toàn hỗ trợ tối đa cho việc nhập điểm nhanh
chóng. Ví dụ với loại điểm đã được đăng ký là số thập phân với 1 chữ số sau dấu phảy, trên
màn hình nhập điểm ta chỉ cần gõ 2 chữ số để tạo nhanh một số thập phân. Ví dụ nếu gõ 78
thì phần mềm sẽ tự động hiểu là 7,8 và tự động điền giá trị này và tự động xuống dòng hoặc
chuyển sang ô bên cạnh để nhập tiếp.
Tính chất các loại điểm là nguyên hay thập phân được điều chỉnh bởi lệnh Nhập dữ liệu--
>Dữ liệu tham chiếu-->Phân loại điểm năm học.
Màn hình phân loại điểm năm học có khuôn dạng như hình dưới đây.
Chú ý: tạm thời phần mềm chưa đưa ra nhiều chức năng khai thác các mã do người dùng
nhập này của giáo viên và học sinh. Trong tương lai chúng tôi sẽ dần dần bổ sung các chức
năng khai thác liên quan đến mã do người dùng nhập này của phần mềm.
4.4. Hỗ trợ việc nhập trực tiếp điểm trung bình môn học theo từng
học kỳ và cả năm
Để đảm bảo sự mềm dẻo cao cho mọi trường hợp tính toán điểm, phần mềm SVR 5.0 có một
chức năng đặc biệt cho phép Ban GH nhà trường nhập trực tiếp các điểm trung bình môn học
theo từng học kỳ và cả năm cho từng học sinh.
Màn hình nhập điểm TB môn của các học sinh này sẽ xuất hiện cho phép người dùng nhập
trực tiếp các giá trị điểm này cho các học sinh đã chọn.
Lệnh nhập thông tin phân loại vùng điểm được thực hiện từ thực đơn:
Nhập dữ liệu --> Dữ liệu tham chiếu --> Phân loại vùng điểm.
Lệnh này cho phép khởi tạo các kiểu hệ số môn học (chính là bảng hệ số môn học) và nhập
các hệ số chi tiết cho từng kiểu hệ số môn học. Các kiểu hệ số môn học này được dùng
2. Lệnh tính điểm TBCM cho các trường hợp đặc biệt
Thực đơn:
Công cụ --> Tính điểm TBCM các trường hợp đặc biệt.
Lệnh này cho phép thực hiện việc tính điểm TBCM (cho học kỳ I, II hoặc cả năm) cho các
trường hợp đặc biệt, cho từng học sinh hoặc một nhóm học sinh theo các kiểu hệ số đặc biệt,
không tính theo bảng hệ số lớp.
2. Mô tả chi tiết
Sau đây là mô tả chi tiết cấu trúc NET file. Các nhà trường và giáo viên có thể dùng thông tin
này để sử dụng NET file vào các công việc khác liên quan đến dữ liệu thời khóa biểu.
Chú ý:
- Các thông tin được thể hiện bằng mã sẽ được ghi trong dấu < >.
- Phần thông tin bắt đầu của một nhóm dữ liệu được mô tả trong dấu [ ].
- Các ghi chú thêm của chúng tôi bắt đầu bằng dấu //.
- Phần thông tin tiêu đề được in đậm để bạn đọc dễ hiểu hơn.
//Bắt đầu mô tả nội dung chi tiết của một NET file.
// Phần thông tin chung thời khóa biểu nhà trường bắt đầu bằng từ khóa [Info]
[Info]
<Mã trường>
<Tên trường>
<Tên tỉnh/thành phố>
<Năm học>
<Học kỳ>
<Ngày tác dụng>
<Kiểu trường>
<Số lớp sáng>
<Số lớp chiều>
<Số giáo viên>
// Phần thông tin môn học, mỗi dòng lưu thông tin một môn học tương ứng
[Subject]
<Mã môn 1> <Tên môn 1>
..........................................
<Mã môn N> <Tên môn N>
//Phần thông tin các lớp học sáng. Mỗi lớp học sẽ bao gồm một số dòng.
[Class 0]
<Tên lớp 1> 0 //bắt đầu thông tin lớp sáng đầu tiên.
1 <gv dạy môn 1> <số tiết PCGD>
........................................................
N <gv dạy môn N> <số tiết PCGD>
<m,gv,ph> ......
.........................
<m,gv,ph> .......
<Tên lớp 2> 0 //bắt đầu thông tin lớp sáng thứ hai...
..................................
//Phần thông tin các lớp học chiều. Mỗi lớp học sẽ bao gồm một số dòng.
[Class 1]
<Tên lớp 1> 1
1 <gv dạy môn 1> <số tiết PCGD>
........................................................
N <gv dạy môn N> <số tiết PCGD>
<m,gv,ph> ......
.........................
<m,gv,ph> .......
<Tên lớp 2> 1
..................................
//Phần thông tin giáo viên và TKB giáo viên trong nhà trường, dùng từ khóa Teacher
[Teacher]
<Mã gv 1> <Tên gv 1>
<lop,m,ph> .......
........................... // TKB sáng+chiều của giáo viên này
<lop,m,ph> .......
<Mã gv 2> <Tên gv 2>
..................................................
//Phần thông tin phòng học (bộ môn và đa năng) và TKB tương ứng
[Room]
<Ma ph 1> <Tên ph 1>
<lop,gv,m> ......
.........................//TKB sáng+chiều của phòng này