Professional Documents
Culture Documents
Chuong3hethongvibavavetinh 120504222436 Phpapp02
Chuong3hethongvibavavetinh 120504222436 Phpapp02
Chương 6
HỆ THỐNG THÔNG TIN VIBA VÀ VỆ TINH
6.1. Truyền sóng viba
6.1.1. Băng tần viba
Phổ viba thường được xác định là năng lượng điện từ có tần số khoảng từ 1 GHz
đến 1000 GHz, nhưng trước đây cũng bao gồm cả những tần số thấp hơn. Những ứng
dụng viba phổ biến nhất ở khoảng 1 đến 40 GHz. Khoảng băng tần viba được xác định
theo bảng sau
125
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Bảng trên theo cách dùng của Hội vô tuyến điện Anh (Radio Society of Great
Britain, RSGB). Đôi lúc người ta ký hiệu dải tần số cực cao (UHF) thấp hơn băng L là
băng P.
6.1.2. Cự ly truyền sóng
Sóng truyền thẳng có cự ly bị hạn chế bởi độ cong trái đất . Do bán kính trái đất r =
6,37.106 m . Gọi h1 [m] và h2 [m] là 2 độ cao an ten thì cự ly thông tin tối đa cho tuyến
vi ba là d [Km]
d = 3, 57( h1 + h2 )[Km ]
Sự khúc xạ không khí và bán kính giả tưởng của trái đất
Trong khí quyển chiết suất khúc xạ đối với sóng cao tần giảm dần theo độ cao, nên
nó có tác dụng uốn cong tia sóng về phía mặt đất, làm tăng cự ly truyền.
Để dễ dàng tính cự ly truyền, ta coi như sóng cao tần truyền thẳng , bán kính của trái
đất tăng lên là R’ = 4.R/3 = 8500 Km, thì
d = 4, 12( h1 + h2 )[Km ]
6.1.3. Tán xạ trên chướng ngại vật -
Vùng Fresnel
126
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Giả sử tia sóng 2 truyền từ A đến B , theo đường gấp khúc AXB với X là chướng
ngại vật phản xạ sóng
Nếu AXB – AB = (2n-1).λ/2 , thì 2 sóng đến B nghịch pha nhau , làm biên độ suy
giảm đáng kể
Tập hợp tất cả các điểm X nói trên tạo thành các mặt elip tròn xoay
Khi AB >> λ , bán kính Fresnel ρ của mặt elip tròn xoay đầu tiên (n=1) sẽ là
1
r = A B .l
2
Ta gọi
• E: độ cao hiệu chỉnh do độ cong mặt đất
• O: độ cao chướng ngại vật
• F: bán kính fresnel
An ten cần có độ cao H=F + E+O
127
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Hình 6.3. Sóng phát ra từ 1 nguồn nhưng theo nhiều đường khác nhau
Fading là hiện tượng tại nơi thu nhận được đồng thời 2 hay nhiều sóng cùng đến 1
lúc, các sóng này xuất phát cùng 1 nguồn nhưng đi theo nhiều đường khác nhau
Tuỳ thuộc vào hiệu các đường đi mà hiệu pha của chúng cũng khác nhau
• Nếu hiệu pha = 2n.π thì cường độ chúng tăng cường nhau
• Nếu hiệu pha = (2n+1).π thì cường độ chúng triệt tiêu nhau
Hiện tượng Fading gây ra sự thu chập chờn, gây gián đoạn thông tin trong một thời
gian ngắn, trong kỹ thuật truyền hình , tạo ra hiện tượng bóng ma
Để khắc phục Fading , người ta sử dụng phân tập tần số hay phân tập không gian
128
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
129
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
130
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
131
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Nếu đầu vào Multiplex PDH bao gồm thoại 2Wire , 4Wire , dữ liệu, thì đầu ra là
luồng số cấp thấp E1 ( Nếu theo chuẩn châu Âu).
Nếu đầu vào Multiplex bao gồm các luồng số cấp thấp , thì đầu ra là luồng số cấp
cao .
Thoại trong Multiplex có thể mã hoá dạng
• Xung mã (PCM)
132
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
• Xung mã vi sai(DPCM)
• Xung mã vi sai tự thích nghi(ADM).
133
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
√ Khi các thông số đường truyền dẫn như trị số BER , S/N thay đổi không đạt giá trị
cho phép thì thông tin sẽ gián đoạn, khác với hệ thống tương tự thông tin vẫn tồn
tại nhưng rất kém
√ 3, Hệ thống này dễ bị ảnh hưởng bởi méo phi tuyến do các đặc tính bão hoà, do
linh kiện bán dẫn gây nên, đặc tính này không xảy ra cho hệ thống tương tự FM
√ Các vấn đề trên đã được khắc phục nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
như điều chế số nhiều mức dùng thiết bị dự phòng và sử dụng các mạch bảo vệ.
134
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
o Nếu có 4 số 0 liên tiếp thì mã hoá 000V hay B00V , sao cho số bit B nằm
giữa 2 bit V là lẻ
135
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Hình 6.12. Thông số BER của các dạng điều chế pha (QPSK)
136
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
137
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
2 máy phát, phát ở 2 tần số khác nhau . 2 máy thu , thu ở 2 tần số khác nhau
Hình 6.16. Dự phòng sóng vô tuyến bằng phân tập không gian
2 máy phát, phát ở 1 tần số giống nhau . 2 máy thu , thu ở 1 tần số giống nhau
138
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
139
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
140
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
• Ở loại đa truy nhập này, ngay cả khi có nhiều tín hiệu điều chế được đưa vào một
bộ phát đáp, thì trạm mặt đất thu có thể tách tín hiệu cần thu từ các tín hiệu khác bằng
cách sử dụng một mã bit đặc biệt, thực hiện được giải điều chế.
• SDMA (Space Division Multiple Access) là một phương pháp đa truy nhập trong
đó các búp sóng an ten chùm hẹp được chuyển từ hướng nầy sang hướng khác, hay có
nhiều búp sóng theo các hướng khác nhau
• Về cơ bản, các sóng mang được tái sử dụng lại tại các vị trí khác nhau
Hình 6.22. FDMA (Đa truy nhập phân chia theo tần số)
Hình 6.23. TDMA ( Đa truy nhập phân chia theo thời gian )
141
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
142
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
• Nếu xét đa truy nhập theo quan điểm phân phối kênh thì có thể được chia ra đa
truy nhập phân phối trước (cố định) và đa truy nhập phân phối theo yêu cầu (linh hoạt )
• Đa truy nhập phân phối trước (FAMA – Fixed Assiggned Multiple Access ) các
kênh vệ tinh được phân bố cố định cho các trạm mặt đất khác nhau, bất chấp có hay
không có các cuộc gọi phát đi.
• Đa truy nhập phân phối theo yêu cầu (DAMA – Demand Assiggned Multiple
Access ): là phương pháp truy nhập trong đó các kênh vệ tinh được sắp xếp lại mỗi khi có
yêu cầu thiết lập kênh đưa ra từ các trạm mặt đất liên quan.
• Đa truy nhập phân phối theo yêu cầu cho phép sử dụng hiệu quả dung lượng kênh
của vệ tinh, đặc biệt khi nhiều trạm mặt đất có dung lượng kênh nhỏ sử dụng chung một
bộ phát đáp.
143
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
144
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
• Sóng vô tuyến điện sử dụng trong thông tin vệ tinh cần phải xuyên qua tầng điện ly
và khí quyển bao quanh trái đất, nhưng sóng vô tuyến điện với các tần số cao bị hấp thụ
và bị các suy hao khác trong khí quyển, đặc biệt trong mưa.
• Khoảng tần số bị suy hao nhỏ là 1 đến 10 Ghz được gọi là” cửa sổ tần số ”.
•
•
Hình 6.29. cửa sổ tần số
• Khoảng tần số sử dụng nhiều hơn hiện nay trong thông tin vệ tinh là băng C có tần
số 4 Ghz đến 6Ghz. ( B = 500 MHz)
• Băng Ku từ 11 Ghz đến 14 Ghz bị hấp thụ lớn trong mưa nhưng cũng được sử
dụng thường xuyên, do thiếu các băng tần.
• Để sử dụng hiệu quả tần số, có thể tiến hành các biện pháp sau đây :
• Giới hạn số vệ tinh phóng.
• Sử dụng lại cùng một tần số bằng cách dùng phân cực vuông góc.
• Chiếu xạ vùng phục vụ bằng nhiều búp sóng điểm từ vệ tinh và sử dụng tối đa
tần số giống nhau với sự phân cách thích hợp các búp sóng này.
145
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
• Tăng số bit truyền trong một Hz bằng cách sử dụng điều chế số nhiều mức,
nhiều pha.
Phân cực sóng.
• Hướng phân cực là hướng dao động của điện trường.
• Có hai loại phân cực sóng vô tuyến điện được sử dụng trong thông tin vệ tinh:
sóng phân cực thẳng và sóng phân cực tròn.
• Sóng phân cực thẳng có thể được tạo ra bằng cách dẫn các tín hiệu từ một ống dẫn
sóng chữ nhật đến một anten loa.
• Người ta chia ra 2 loại phân cực thẳng là phân cực đứng và phân cực ngang
•
•
Hình 6.30. anten loa
• Sóng phân cực tròn là sóng trong khi truyền lan, phân cực của nó quay tròn. Có thể
tạo ra loại sóng này bằng cách kết hợp hai sóng phân cực thẳng có phân cực vuông góc
với nhau và góc lệch pha là 90°
• Sóng phân cực tròn là phân cực phải hay trái phụ thuộc vào sự khác pha giữa sóng
phân cực thẳng là sớm pha hay chậm pha
• Yêu cầu hoạt động đối với anten thông tin vệ tinh.
• a. Hệ số tăng ích cao và hiệu suất cao.
• b. Hướng tính cao và búp sóng phụ nhỏ: để chúng không can nhiễu vào hệ thống
thông tin khác (vệ tinh và mặt đất).
• c. Đặc tính phân cực tốt: để sử dụng tần số một cách hiệu quả bằng cách ghép các
sóng phân cực ngang và đứng .
• d. Tạp âm thấp. Cần giảm tạp âm để bảo đảm được các tỷ số G/T yêu cầu.
•
146
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
147
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
• Độ rộng búp sóng 3dB (nửa công suất) được tính theo θ3dB
• θ3dB là góc giữa 2 hướng mà độ lợi giảm còn một nửa so với hướng cực đại.
• θ3dB = η -0,5 .λ / D [rad]
• = 57.3 η -0,5 .λ / D [degrees]
• Khi ta sử dụng anten càng lớn, tần số càng cao thì độ lợi của anten càng lớn và độ
rộng búp sóng càng hẹp.
• Với một anten cho trước ( D không đổi ), tính định hướng của nó sẽ càng lớn khi ta
sử dụng tần số càng cao.
• Khi tần số sử dụng f không đổi, tính định hướng của anten sẽ càng cao khi ta sử
dụng anten càng lớn.
148
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
149
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Hình 6.34. Noise-sun xảy ra khi trạm mặt đất, vệ tinh, mặt trời thẳng hàng
150
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
•
Hình 6.35. Nhiệt tạp âm tương đương của hệ thống M1 và M2
• Tổng quát nhiệt tạp âm tương đương của hệ thống gồm n thành phần
• Te = Te1 + Te2 / G1 + . . . + Ten / (G1 G2 . . . Gn-1)
• Ta nhận thấy : vì tín hiệu trở nên lớn hơn khi đi qua mỗi tầng khuếch đại, nên tác
động của tạp âm tại mỗi tầng lại nhỏ đi.
• Nếu như hệ số khuếch đại của tầng đầu là đủ lớn, thì tạp âm xảy ra tại tầng thứ hai
và các tầng khuếch đại tiếp theo có thể bỏ qua. Vì vậy khi cần phải giảm tạp âm trong
máy thu xuống nhỏ hơn. Trong hệ thống thông tin vệ tinh, ta phải sử dụng tầng khuếch
đại đầu tiên có hệ số khuếch đại cao và có tạp âm thấp ( LNA ).
151
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
•
Hình 6.36. Nhiệt tạp âm tương đương của hệ thống anten thu
• Đối với anten của trạm mặt đất (tuyến xuống) TA = Tsky + Tground
• Nhiệt tạp âm của máy thu : TR
• TR = TLNA + TMX / GLNA + TIF / GLNA GMX
•
Hình 6.37. Nhiệt tạp âm tương đương của máy thu
Nhiễu khác tuyến
• Có bốn cách , trong đó các tuyến thông tin có thể nhiễu với nhau :
• Vệ tinh thông tinh khác Æ trạm mặt đất
• Trạm mặt đất khác Æ vệ tinh thông tin
• Tuyến vi ba mặt đất Æ vệ tinh thông tin
152
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
•
Hình 6.38. Nhiễu khác tuyến
Nhiễu cùng tuyến
• Nhiễu cùng tuyến do thực hiện kỹ thuật dùng lại tần số để sử dụng hiệu quả phổ tần
• Hai phương pháp thường được thực hiện để sử dụng lại tần số là phân cách búp sóng
và phân cực kép.
• Tạp âm nhiễu kênh lân cận . khi thành phần kênh lân cận có cùng phân cực với tuyến
vệ tinh
153
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
154
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
155
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
• Mức công suất chênh lệch được gọi là độ lùi đầu vào (back-off).
•
Hình 6.44. Đặc tính bộ khuếch đại công suất HPA
6.4.6. Sơ đồ khối của trạm lặp vệ tinh
156
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Tín Bộ Bộ Bộ
hiệu từ lọc khuếch Bộ chuyển lọc
tuyến thông đại tạp đổi xuống thông
lên thấp âm thấp thấp Tuyến
xuống
BPF LNA BPF TWTA
Anten
Anten LO Bộ khuếch phát
thu đại công 4GHz
6GHz suất đèn
Bộ dao sóng chạy
động nội
Hình 6.46. Sơ đồ khối chức năng của một bộ phát đáp (trên vệ tinh)
157
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Hệ thống dẫn đường truyền thống dựa trên các trạm phát tín hiệu
• hệ thống LORAN – (LOng RAnge Navigation) dùng cho hàng hải
158
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai lần trong một ngày theo một quỹ
đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất. Các máy thu GPS nhận
thông tin này và tính được vị trí của người dùng.
Về bản chất máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được phát đi từ vệ tinh với thời
gian nhận được chúng. Sai lệch về thời gian cho biết máy thu GPS ở cách vệ tinh bao xa.
Rồi với nhiều quãng cách đo được tới nhiều vệ tinh máy thu có thể tính được vị trí của
người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy.
Máy thu GPS phải khoá được với tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai
chiều (kinh độ, vĩ độ ) và để theo dõi được chuyển động. Với bốn hay nhiều hơn số vệ tinh
trong tầm nhìn thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao).
Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin
khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách
tới điểm đến, và nhiều thứ khác nữa
159
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
160
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
GPS vi sai (Differential GPS, DGPS) sửa lỗi các tín hiệu GPS để có độ chính xác
trong khoảng 3 đến 5 mét.
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ chính xác GPS
• Tín hiệu vệ tinh bị chậm đi khi xuyên qua tầng khí quyển.
• Tín hiệu đi nhiều đường – do tín hiệu phản xạ trước khi tới máy thu.
• Lỗi máy thu – Đồng hồ có trong máy thu không chính xác như đồng hồ nguyên tử
trên các vệ tinh GPS.
• Lỗi quĩ đạo –do vệ tinh thông báo vị trí không chính xác.
• Số lượng vệ tinh nhìn thấy – Càng nhiều vệ tinh được máy thu GPS nhìn thấy thì
càng chính xác.
• Nhà cao tầng, địa hình, nhiễu loạn điện tử, gây lỗi định vị
• Phân bố vệ tinh lý tưởng là khi các vệ tinh ở vị trí góc rộng với nhau. Phân bố xấu
xảy ra khi các vệ tinh cụm thành nhóm.
• Sự giảm có chủ tâm tín hiệu vệ tinh – Là sự làm giảm tín hiệu cố ý do sự áp đặt
của Bộ Quốc phòng Mỹ, nhằm chống lại việc đối thủ quân sự dùng tín hiệu GPS
chính xác cao. Chính phủ Mỹ đã ngừng việc này từ tháng 5 năm 2000, làm tăng
đáng kể độ chính xác của máy thu GPS dân sự.
• Tuy nhiên biện pháp này hoàn toàn có thể được sử dụng lại trong những điều kiện
cụ thể. Chính điều này là tiềm ẩn hạn chế an toàn cho dẫn đường và định vị dân sự.
Hình 6.50. Liên kết MSAT với hệ thống thông tin di động
161
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
Hệ thống thông tin di động Mobile ở mặt đất thông thường chỉ phục vụ hiệu quả ở
khu vực mật độ cao như thành thị , đất liền.
Hệ thống vệ tinh di động phục vụ hiệu quả ở khu vực mật độ thấp như hàng không
, hàng hải , vùng sâu
MSAT có thể liên kết với hệ thống thông tin di động tế bào ở mặt đất thành hệ
thống thông tin liên lạc toàn thế giới
Trong MSAT , anten có độ lợi nhỏ 3Æ 6 dB ( Đẳng hướng) hay 10Æ 14 dB
(Chỉnh được hướng ) thu cả tín hiệu truyền thẳng và phản xạ . Do đó có thể có hiện tượng
fading
MSAT ở băng L có băng thông hẹp ( 14MHz) sử dụng an ten vệ tinh nhiều búp
sóng . Trong đó cho phép sử dụng lại phổ tần , tại 2 búp sóng cách nhau ít nhất 1 búp
sóng
Hai kỹ thuật đa truy cập trên băng L/Ku phù hợp mạng MSAT là FDMA và
CDMA, vì TDMA cần nhiều công suất nguồn cho đầu cuối.
Phương thức SCPC – DAMA (Single Channel Per Carrier) : Khi có cuộc gọi yêu
cầu vệ tinh sẽ cấp 1 cặp tần số sóng mang để phục vụ cho kênh đó
Các dịch vụ trên MSAT
MRTS ( Mobile Radio Trunking Service) dịch vụ thông tin di động có tầm phủ
rộng hơn rất nhiều so với dịch vụ thông tin di động tế bào
IMRS( Interconnected Mobile Radio Service ) dịch vụ thông tin di động liên kết
với các mạng điện thoại công cộng PSTN để mở rộng tầm phủ
MDS ( Mobile Data Service) cung cấp các đường truyền dữ liệu 2 chiều giữa các
đầu cuối cố định và di động
162
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
163
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
164
Chương 6: Hệ thống thông tin viba và vệ tinh
165