Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT
Hiện nay, vật liệu gia cường cho vật liệu composit phổ biến nhất là sợi thủy tinh, chúng được
tạo ra từ các loại oxyt vô cơ. Tuy nhiên, gần đây sợi thiên nhiên đang được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Vì sợi thiên nhiên có một số ưu điểm hơn so với sợi thủy tinh như: tỷ trọng
thấp hơn, giảm trọng lượng cho sản phẩm composit, giá thành hạ... Nhưng sợi thiên nhiên so
với sợi thủy tinh thì khả năng bám dính nhựa kém hơn và độ bền thấp hơn. Vì vậy, việc xử lý
đối với sợi thiên nhiên để cải thiện các tính chất này là cần thiết. Trong bài báo này trình bày
kết quả xác định phương pháp và điều kiện xử lý sợi dứa dại để sử dụng trong chế tạo vật
liệu composit trên cơ sở nhựa polyeste không no (UPE). Bằng phương pháp quy hoạch thực
nghiệm đã xác định được điều kiện xử lý tối ưu như sau:
- Nồng độ dung dịch NaOH là 10% và thời gian xử lý là 10 ngày, sử dụng cho các sản phẩm
composite đòi hỏi độ bền cơ học cao.
- Nồng độ dung dịch NaOH là 30% và thời gian xử lý là 16 ngày, sử dụng cho các sản phẩm
composite đòi hỏi độ bền môi trường cao.
ABSTRACT
The reinforcement material for composite material, the most generally used one today is the
glass fibre formed from inorganic oxide. However, the natural fibre has recently been paid
more attention by many researchers because natural fibres have more advantages than glass
fibres, for example: lower density, weight saving of composite materials, lower price, and so
on. However, natural fibres have lower adherence to resins and less durability than glass
fibres. Therefore, the fibre treatment to improve these properties is of great necessity. In this
article, we present the defined results of sisal fibres treatment methods and conditions to use
in the production of composite materials based on the unsaturated polyester (UPE) resin. With
experimental methodology, we have determined optimum treatment conditions as follows:
- The concentration of sodium hydrate (NaOH) solutions is 10% and the treatment time is 10
days. These conditions are applied for composite products requiring high mechanical strength.
- The concentration of sodium hydrate solutions is 30% and the treatment time is 16 days.
These conditions are applied for high environmental strength products.
1. Mở đầu
Ở Việt Nam việc sử dụng sợi dứa dại trong chế tạo vật liệu polyme composite (PC) sẽ
có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Vì điều kiện thiên nhiên (đất đai, khí hậu, địa hình...) của nước ta
là một tiềm năng lý tưởng cho việc sản xuất sợi từ lá dứa dại trên quy mô công nghiệp nhằm
cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho ngành chế tạo vật liệu PC ở Việt Nam. Việc đầu tư sản
xuất sợi từ lá dứa dại không đòi hỏi đầu tư cao như đối với sợi hóa học khác (sợi thủy tinh, sợi
cacbon...), điều này sẽ rất phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Bên cạnh ý
nghĩa về mặt kinh tế đã nêu, nó còn có ý nghĩa về mặt xã hội đó là việc cung cấp nguồn
nguyên liệu cho sản xuất đòi hỏi phải có chiến lược canh tác cây dứa dại sẽ góp phần tạo
nguồn thu nhập cho nông dân, đặc biệt là ở những vùng đất đai khô cằn, khí hậu khắc nghiệt...
và tạo cơ hội việc làm cho người lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa...
Chính vì vậy mà việc nghiên cứu sử dụng sợi dứa dại trong gia công chế tạo vật liệu
PC nhằm làm tăng giá trị cho cây dứa dại là một vấn đề cấp thiết. Trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều lĩnh vực công nghệ được chú trọng trong đó có công
nghệ vật liệu mới nên đề tài này sẽ góp phần vào việc mở rộng nguồn nguyên liệu sẵn có
trong nước, hạ giá thành sản phẩm cho vật liệu PC nhằm thu hút người sử dụng.
Bảng 1. Các mức và khoảng biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng
Các mức
Yếu tố Khoảng biến
Mức dưới Mức cơ sở Mức trên
thiên
-1 0 +1
Nồng độ NaOH (%) 10 20 30 10
Thời gian ngâm (ngày) 10 13 16 3
2.5. Phương pháp gia công mẫu vật liệu composite [1]
Lμm s¹ch
®¸nh bãng khu«n
T¸ch khu«n
KiÓm tra
s¶n phÈm
2.6. Phương pháp xác định độ bền cơ lý hóa của vật liệu composite
1. Độ bền kéo: Xác định theo tiêu chuẩn ISO R527-1966 [7].
2. Độ bền uốn: Xác định theo tiêu chuẩn ISO 178-1975 [7].
3. Độ bền va đập: Xác định theo tiêu chuẩn ISO 197-1982 [7].
4. Độ bền môi trường: Xác định theo tiêu chuẩn ISO 175-1981 [7].
Biến mã
Số thứ Kết quả đo được của các hàm mục tiêu
hóa
tự thí
y1 y2 y3 y4 y5 y6 y7
nghiệm x1 x2
(N/mm2) (g) (N/mm2) (N/mm2) (%) (%) (%)
1 -1 -1 3,257 1,34 14,47 2073 0,877 0,721 0,209
2 +1 -1 2,119 1,66 13,734 1742 0,752 0,602 0,191
3 -1 +1 1,825 1,54 10,791 1350,67 0,512 0,452 0,167
4 +1 +1 1,570 1,88 5,4 782,8 0,345 0,298 0,138
5 0 0 2,011 1,68 12,753 1582 0,563 0,468 0,173
6 0 0 1,913 1,67 12,263 1578 0,578 0,488 0,163
7 0 0 2,207 1,69 11,772 1575 0,593 0,478 0,183
Dựa vào số liệu thực nghiệm, bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, kiểm tra tính
có nghĩa các hệ số hồi quy bằng tiêu chuẩn Student, kiểm định tính tương thích của phương
trình hồi quy bằng tiêu chuẩn Fisher ta xác định được các phương trình hồi quy (hàm mục
tiêu) như sau:
y1 = 2,193 - 0,348 x1 - 0,495 x2
y2 = 1,605 + 0,165 x1 + 0,105 x2
y3 = 11,1 - 1,532 x1 - 3,003 x2
y4 = 1487,117 - 224,717 x1 - 420,383 x2
y5 = 0,622 - 0,073 x1 - 0,193 x2
y6 = 0,518 - 0,068 x1 - 0,143 x2
y7 = 0,176 - 0,012 x1 - 0,024 x2
Dùng phương pháp mạng đơn hình để tối ưu hóa các hàm mục tiêu theo hướng đạt đến
điểm cực trị, trong đó y1, y2, y3 và y4 theo hướng đạt cực đại, y5, y6 và y7 theo hướng đạt cực
tiểu. Kết quả tối ưu hóa các hàm mục tiêu được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Kết quả tối ưu hóa của các hàm mục tiêu
4. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên có thể rút ra được những kết luận sau đây:
- Đã xác định được điều kiện tách và xử lý sợi dứa tối ưu làm tăng độ bền của sợi do
vậy làm tăng độ bền của vật liệu PC. Tùy thuộc yêu cầu tính năng kỹ thuật và tính năng sử
dụng của sản phẩm mà ta chọn phương án 1 hoặc phương án 2:
+ Nếu sản phẩm đòi hỏi độ bền cơ học cao thì chọn phương án 1:
Nồng độ NaOH: 10%; Thời gian ngâm: 10 ngày
+ Nếu sản phẩm đòi hỏi độ bền môi trường cao thì chọn phương án 2:
Nồng độ NaOH: 30%; Thời gian ngâm: 16 ngày
- So với vật liệu PC phổ biến hiện nay (gia cường bằng sợi thủy tinh) thì vật liệu PC
gia cường bằng sợi dứa dại có độ bền thấp hơn. Tuy nhiên sản phẩm đi từ PC gia cường sợi
thiên nhiên nói chung, sợi dứa dại nói riêng lại có những ưu điểm như: giá thành hạ, tỷ trọng
thấp (trọng lượng thấp với cùng thể tích), có khả năng phân hủy sinh học, chủ động được
nguồn nguyên liệu sẵn có, dồi dào trong thế giới thực vật, dễ dàng gia công, không đòi hỏi kỹ
thuật gia công phức tạp hay chi phí đầu tư cao.
- Có thể gia công chế tạo các sản phẩm dân dụng như: tấm trần, sản phẩm thủ công mỹ
nghệ, hộp công tơ điện, bàn ghế, tủ tường, thùng rác, thùng chứa nước, thùng chứa hóa chất...
5. Kiến nghị
- Nghiên cứu thêm một số phương pháp xử lý đối với sợi để có thể nâng cao tính chất
cơ lý hóa cho vật liệu PC như phương pháp ủ nhiệt, phương pháp xử lý bề mặt sợi bằng
plasma hoặc corona, phương pháp xử lý bằng axetal...
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu PC trên cơ sở sợi dứa dại và các nền nhựa khác như nhựa
epoxy, nhựa nhiệt dẻo như PVC, PP, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp... để mở rộng phạm
vi ứng dụng.
- Khảo sát thêm một số dạng sợi khác như dạng "mat", dạng vải dệt...
- Để tận dụng các ưu và nhược điểm của loại sợi thiên nhiên (sợi dứa dại, sợi đay, sợi
gai...) và sợi hóa học (sợi thủy tinh, sợi cacbon, sợi aramid..), nghiên cứu chế tạo vật liệu PC
trên cơ sở gia cường phối hợp cả hai loại sợi.
6. Hiệu quả kinh tế-xã hội
Nếu đề tài được ứng dụng thực tế thì sẽ mang lại một số hiệu quả kinh tế như sau:
- Hạ giá thành sản phẩm composite do đó làm cho loại vật liệu này thu hút được nhiều
người sử dụng hơn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng của lá dứa dại.
- Góp phần thúc đẩy kinh tế của các vùng đất đai khô cằn, khí hậu khắc nghiệt.
- Góp phần phủ xanh các vùng đồi trọc, ven biển, chống xói mòn, lũ lụt...
[1] Phạm Minh Hải, Vật liệu chất dẻo tính chất và công nghệ gia công, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, 1991.
[2] Trần ích Thịnh, Vật liệu composite cơ học và tính toán kết cấu, Nhà xuất bản Giáo
dục, 1994.
[3] Trương Cao Suyền, Nguyễn Hữu Chi, Quy hoạch thực nghiệm, Trường Đại học Kỹ
thuật Hồ Chí Minh, 1997.
[4] X.L. AKHNADARÔVA, V.V KAPHARốP, Tối ưu hóa thực nghiệm trong Hóa học
và Kỹ thuật hóa học, Trường Đại học Kỹ thuật Hồ Chí Minh, 1994.
[5] Goodman I., Thys J.A, Polyester, London life Book Co, 1967.
[6] Othio ASM, Fibre Composite Material, 1965.
[7] Trung tâm nghiên cứu vật liệu polyme, Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM, Các
tiêu chuẩn ISO xác định tính chất cơ lý của vật liệu polyme, 1994.