You are on page 1of 3

-To invite bids / tenders for sth : Mời tham gia đấu thầu dự án gì

- To put sth out to tender/ contract : Đưa (dự án ) ra mời thầu


- Invitation to Tender : Thông báo/ Cáo thị mời thầu
- Tenderer : Người/đơn vị dự thầu
- Cost estimate : Dự toán Báo giá
- Quantity surveying/estimating : Tính khối lượng dự toán
- Quantity Surveyor/ Cost Estimator : Người lập dự toán
- Bill of Quantities (BOQ): Bảng dự toán Khối lượng
The Bill of Quantities comprises a list of items giving the quantities and brief description of works
included in The Contract.
(Bảng dự toán Khối lượng gồm các hạng mục công tác có trong Hợp đồng với khối lượng đưa vào và
được mô tả ngắn gọn nội dung công việc cho từng hạng mục)
- Breakdown Quotation : Bảng Báo giá chi tiết
- Preliminary estimation : Khái toán
- Work Item : Hạng mục công việc
- Standard method of measurement : Phương pháp đo tính tiêu chuẩn (tính khối lượng)
- Material Cost : Chi phí vật tư
- Labour Cost : Chi phí nhân công
- Machinery Cost : Chi phí máy móc thiết bị
- Direct Cost : Chi phí trực tiếp
- Estimated Direct Cost : Dự toán trưc tiếp phí
- Overheads : Chi phí quản lý
- Construction Cost : Chi phí xây dựng
- Unit price/ Unit cost/ Unit rate: Đơn giá
- Unit-price Contract : Hợp đồng theo đơn giá khoán
- Lump sum : Giá trọn gói (một hạng mục công việc)
- Lump sum Contract : Hợp đồng theo giá trọn gói
- Contract Amount : Gía trị hợp đồng
- To give/ to make breakdown : Chi tiết hoá chi phí (vật tư, nhân công…)
- To quote prices/ to offer prices : Cho giá, chào giá
- To overestimate : dự toán quá cao
- To underestimate : dự toán quá thấp
- Additional expense : Chi phí phát sinh/ bổ sung
- Value engineering (V.E) : Kỹ thuật giá
- Checking waste calculations : Kiểm tra các tính toán dư thừa
- Retention Money : Tiền lưu ký/ bảo chứng (khi tham gia đấu thầu)
- Site Management Cost : Chi phí quản lý công trường
- The prices for..(item).. will be assessed in a manner laid down in the Conditions of Contract : Chi phí
cho (hạng mục..) sẽ được dự trù theo các yêu cầu nêu ra trong phần Các điều kiện Hợp đồng.
- There are two main common methods used for taking off the quantities of work for a building: Có hai
phương thức chủ yếu làm dự toán Báo giá cho một công trình xây dựng.
1. The Tenderer has to measure his own quantities (người/ đơn vị dự thầu tự làm dự toán khối lượng &
Báo giá)
2. Buiding Contractor are invited to price the components on the list of work items (Nhà thầu xây dựng
được mời Báo giá cho các hạng mục công việc đã được tính toán khối lượng sẵn).

- Competitive tendering process: Quy trình đấu thầu


- Price forecasting technique: Kỹ thuật dự trù giá :
- The total cost of the inputs to the process is usually termed the estimate :
Tổng chi phí của các đầu vào thường gọi là giá trị dự toán
- The price quoted to the Client is usually termed the tender:
Gía chào cho chủ đầu tư thường gọi là giá thầu
- The process of converting an estimate into a tender is usually termed adjudication :
Quy trình chuyển đổi giá trị dự toán thành giá thầu thường được gọi là quá trình xét thầu
- Bid sheet : Danh sách các đơn vị đấu thầu
- Bid specifications : Điều kiện kỹ thuật mời thầu
- The lowest bidder : Đơn vị chào giá thầu thấp nhất
- To underbid others: Chào giá thầu thấp hơn các đơn vị khác
- To outbid others : Chào giá cao hơn các đơn vị khác
- Bid deposit/ tender deposit : Điền bảo chứng để tham gia đấu thầu
- Bid pre-qualification : Sự xét duyệt năng lực để chọn đơn vị tham gia đấu thầu
- Joint bid : Liên danh đấu thầu
- Bid date : ngày mở thầu
- Successful bidder/ tenderer : Đơn vị đấu thầu thành công/ trúng thầu
- Notice of award : Thông báo trúng thầu/ giao thầu
- Collusive Bidding/ Tendering : Sự đấu thầu có dàn xếp/ thông đồng
- Collusion Affidavit : Bản tuyên thệ/ cam kết không thông đồng
- Bids are opened and read in public: Các hồ sơ dự thầu được mở và đọc công khai.
- Estimating techniques using Historical Cost Data : Kỹ thuật tính dự toán sử dụng Dữ liệu chi phí trong
quá khứ
• Cost per functional unit : Chi phí đơn vị theo công năng công trình
• Cost per unit of floor area: Chi phí theo đơn vị diện tích sàn
• Elemental cost estimating: dự toán chi phí theo cấu kiện thành phần
• Analytical estimating : Dự toán dựa trên phân tích chi phí

- Contingency allowance : Phụ phí rủi ro bất ngờ


- Legitimate profit : Lợi nhuận hợp pháp/ chính đáng
- The management of the estimating and tendering process usually involves the following activities Quản
lý quá trình dự toán & đấu thầu thường bao hàm các hoạt động sau:

1. Decision to tender (Quyết định dự thầu)


2. Examination of the tender documents (Kiểm tra hồ sơ thầu)
3. Establishment of a programme for estimate and tender preparation (Thiết lập tiến độ chuẩn bị lập dự
toán & đấu thầu)
4. Site visit (Khảo sát công trường)
5. Analysis of prime cost and provisonal sums (Phân tích các chi phí chính và các phụ phí)
6. Preparation of outline method statement (Chuẩn bị thuyết minh đề cương phương pháp thực hiện)
7. Subcontractors and supplier’s enquiries (lấy thông tin các thầu phụ & nhà cung cấp vật tư, thiết bị)
8. Estimation of the direct costs (Dụ toán chi phí trực tiếp)
9. Estimate appraisal and adjudication (Đánh giá thẩm định dự toán)
10. Assembly of the bid documentation and submission of the tender (Tập hợp mọi hồ sơ và đệ trình Hồ
sơ đấu thầu cho chủ đầu tư)

(constructionenglish.net)
Nói về cảm biến lưu lượng (flow sensors) tôi không biết ở Việt Nam các môn h ọc về đo
lường và điều khiển quá trình thường trình bày thiết bị đo lưu lượng bao g ồm nh ững gì.
Thông thường để đo lưu lượng nước (đơn vị SI là m^3/s) thì sử dụng thiết bị đo g ồm
flowmeter/sensor + flow transmitter + bộ hiển thị (có loại có giao tiếp máy tính qua
cổng RS-232). Đại đa số các thiết bị đo lưu lượng có bán trên thị tr ường đều cung c ấp
tín hiệu lưu lượng đầu ra là 4-20mA. Cá biệt có một số loại có điện áp 0-10V ho ặc tín
hiệu số.

Có rất nhiều loại thiết bị đo lưu lượng dựa trên các nguyên lý khác nhau. Lo ại ph ổ biến
nhất có lẽ là loại áp dụng nguyên lý áp suất vi phân (differential pressure) và
flowmeter/sensor cho loại này bao gồm một số lọa như orifice plate, venturi tube, pitot
tube, flow nozzle, elbow tube v.v... Còn flow transmitter dùng cho các D/P
flowmeter/sensor này thì cũng có nhiều loại như điện trở (piezo-resistive), cu ộn cảm
hoặc dùng tụ điện hoặc các phương pháp khác. Nguyên lý chung là d/p flow
transmitter chuyển đổi áp suất vi phân (dựa trên phương trình Bernoulli) thành m ột
dạng tín hiệu điện để có thể hiển thị được.

Ngoài loại thiết bị trên sử dụng nguyên lý đo differential pressure thì còn có nhi ều lo ại
khác nhau, loại chỉ dùng cho hiển thị là U-tube manometer và rotameter. Các loại thi ết
bị cung cấp tín hiệu điện khác như (tôi liệt kê tên tiếng Anh để ai quan tâm có th ể tìm
trên Internet):

1. Magnetic flowmeter
2. Ultrasonic flowmeter
3. Thermal mass flowmeter
4. Coriolis flowmeter
5. Vortex flowmeter
6. Turbine flowmeter
7. Positive displacement flowmeter
8. Radiation flowmeter (http://www.freepatentsonline.com/2841713.pdf)

Loại siêu âm mà có bạn hỏi là loại thứ 2 ở trên Ultrasonic flowmeter. Loại này sử dụng
nguyên lý sóng siêu âm (có thể đo độ chênh lệch tần số siêu âm, gọi là Doppler
frequency shift, hoặc đo chênh lệch thời thời gian - difference in transit times). Loại
này có một bộ cảm biến gồm máy phát sóng siêu âm và thu sóng siêu âm. Nguyên lý
của loại này được minh họa ở trang sau:
http://www.eesiflo.com/measuring.html

You might also like