You are on page 1of 3

Về kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200

Ngày tạo: 04/09/2015 9:39:09 SA - Số lần đọc: 4884

Thực hiện kế toán hàng tồn kho (HTK) theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC và QĐ/48/2006 của Bộ
Tài chính ban hành, trên thực tế vẫn tồn tại những điểm chưa phù hợp như việc hạch toán
hàng xuất kho khuyện mại, quảng cáo nên đưa vào chi phí hay ghi nhận vào doanh thu nội
bộ, Thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 đã giải quyết được phần nào
những vướng mắc về kế toán HTK phù hợp với hướng dẫn mới nhất về cách xử lý thuế Giá trị
gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo TT219/2013; TT78/2014 &
TT119/2014. Bài viết nêu một số điểm thay đổi về kế toán HTK theo TT200/2014 và đưa ra
một số ý kiến khi các doanh nghiệp (DN) vận dụng hạch toán vào thực tế.
Nguyên tắc kế toán HTK theo TT200/2014/TT- BTC
- Trình bày trên bảng cân đối kế toán (CĐKT): HTK là tài sản ngắn hạn và dài hạn (sản
phẩm (SP) dở dang dài hạn; vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12
tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh (SXKD) thông thường).
- Không phản ánh HTK các loại hàng nhận ủy thác xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
nhận gia công, nhận của nhà sản xuất để khuyến mại cho khách hàng... (không thuộc quyền
sở hữu và kiểm soát của DN).
- Khi mua HTK nếu được nhận kèm thêm thiết bị phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường
hợp HTK mua bị hỏng hóc) thì phải xác định và ghi nhận riêng, phụ tùng thiết bị thay thế
theo giá trị hợp lý. Giá trị HTK mua phải trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Xuất HTK để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện thì
ghi nhận vào chi phí bán hàng (CPBH) (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo).
Ví dụ: DN A đăng ký chính sách khuyện mại theo quy định (tặng SP dùng thử) trong kỳ
xuất 100 SP biếu tặng không thu tiền, giá vốn 20.000đ/SP. Kế toán phản ánh:
Nợ TK 641/Có TK 155, 156: 2.000.000 (100*20.000)
+ Xuất HTK để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ nhận hàng khuyện mại,
quảng cáo kèm theo các điều kiện mua hàng như mua hàng thì phải phân bổ số tiền thu được
để tính doanh thu cho hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn. Vì
đây thực chất là giảm giá hàng bán.
Ví dụ: DN A có chính sách bán hàng mua 2 tặng 1; giá vốn 100/SP; giá bán 250/SP.
Chính sách khuyến mại có đăng ký theo quy định (ĐVT: 1.000đ).
Xuất kho: Nợ TK 632: 300/ Có TK 155, 156: 300
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 550
Nợ TK 521 250
Có TK 511 750
Có TK 3331 50
- HTK mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh để ghi giá trị HTK đã nhập kho, trừ trường hợp có ứng trước tiền cho
người bán thì giá trị HTK tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá ứng
trước.
- Không áp dụng phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước). Bổ sung phương pháp giá bán
lẻ.
Ví dụ phương pháp giá bán lẻ:
Ví dụ 1: Vào ngày 01/01/2015, công ty A có các thông tin về HTK như bảng 1.
Bảng 1
Chỉ tiêu Giá vốn Giá bán (trđ)
(trđ)
Đầu kỳ 300 400
Mua vào trong kỳ 1.000 1.600

Trong kỳ bán 1.500


được
Tồn kho cuối kỳ 500
Xác định giá trị HTK cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ (hệ số bán lẻ).
Xác định tỷ lệ giá gốc/ giá bán lẻ trong kỳ:
Tỷ lệ = (300 + 1.000)/ (400 + 1.600) * 100% = 65%
Trị giá gốc của HTK cuối kỳ:
65% * 500 = 325 triệu đồng
Ví dụ 2: Ngày 30/03/2015, DN B có tình hình tồn kho về hàng hóa (HH) A như bảng 2
(tỷ lệ lãi gộp).
Bảng 2
Chỉ tiêu Giá vốn (trđ) Giá bán (trđ)
Đầu kỳ 100 150

Mua vào trong kỳ 500 750


Trong kỳ bán 450
được
Tồn kho cuối kỳ 450
Xác định giá trị HTK cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ (Tỷ lệ lãi gộp).
Xác định tỷ lệ lãi định mức = Giá bán/ giá vốn
Tỷ lệ lãi định mức = (150 + 750)/ (100+500) *100 = 150%
Trị giá HH A tồn kho cuối kỳ = 450/150% = 300 triệu.
Tác động đến việc trình bày trên BCTC
Khi tính sai sót HTK sẽ ảnh hưởng đến việc xác định trị giá HTK tồn cuối kỳ, HTK xuất
đi trong kỳ. Do đó, ảnh hưởng đến việc trình bày chỉ tiêu liên quan đến HTK trên báo cáo tài
chính (BCTC). Cụ thể như sau:
- Ảnh hưởng đến Bảng CĐKT:
+ Ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của tài khoản từ TK 151 đến TK 158.
+ Ảnh hưởng đến chế độ trích lập dự phòng HTK.
+ Ảnh hưởng gián tiếp các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu, phải trả và chỉ tiêu
lợi nhuận.
- Ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả kinh doanh (KQKD):
+ Ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
+ Ảnh hưởng đến chỉ tiêu CPBH và chi phí quản lý DN.
+ Ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu thuế TNDN và lợi nhuận sau
thuế.
- Ảnh hưởng đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Ảnh hưởng đến chỉ tiêu các khoản dự phòng.
+ Ảnh hưởng đến chỉ tiêu tăng giảm các khoản phải thu/phải trả.
- Ảnh hưởng đến chỉ tiêu tăng giảm HTK.
+ Ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Ảnh hưởng đến dòng tiền nộp thuế.
- Ảnh hưởng đến Thuyết minh BCTC:
+ Trình bày các khoản mục HTK cụ thể hơn về giá gốc và mức dự phòng cuối năm, đầu
năm.
+ Đối với các khoản mục ngoài bảng CĐKT:
Tài sản nhận giữ hộ: DN phải thuyết minh chi tiết về số lượng, chủng loại, quy cách,
phẩm chất của từng loại tài sản tại thời điểm cuối kỳ.
Vật tư HH nhận giữ hộ, gia công, nhận ủy thác: DN phải thuyết minh chi tiết về số lượng,
chủng loại, quy cách, phẩm chất tại thời điểm cuối kỳ.
HH nhận bán hộ, nhận ký gửi, nhận cầm cố, thế chấp: DN phải thuyết minh chi tiết về số
lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất từng loại hàng hoá.
Một số góp ý đối với chính sách kế toán HTK theo TT 200/2014:
*TT 200/2014 ban hành đã có một số ưu điểm hơn hẳn QĐ 15/2006, cụ thể như sau:
- Bỏ phương pháp LIFO là phù hợp với thông lệ quốc tế, vì phương pháp hiện nay không
còn phù hợp với tình hình kinh tế.
- Bổ sung phương pháp giá bán lẻ phù hợp cho kế toán các siêu thị, cửa hàng bán lẻ.
- Đối với hàng nhận ủy thác nhập khẩu không được phản ánh vào TK HTK của DN nhận
ủy thác, điều này đúng với bản chất của kế toán làm cho tài sản DN không bị thổi phồng.
- Đối với hàng xuất tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động kinh doanh như khuyện mại,
quảng cáo, sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong nội bộ DN thì không cần phải ghi nhận
doanh thu nội bộ và giá vốn như trước đây mà đưa thẳng vào chi phí, giúp cho DN không
phải kê khai thuế giá trị gia tăng và điều này phù hợp với hướng dẫn của TT 78 và
TT119/2014/TT-BTC về việc kê khai thuế và giúp cho việc hạch toán gọn gàng hơn.
- Đối với hàng xuất khuyến mại mua hàng kèm theo điều kiện (ví dụ mua 1 tặng 1) thì
đưa về đúng bản chất của kế toán là trường hợp giảm giá hàng bán, giúp cho DN quản lý
được doanh thu và không làm tăng CPBH.
- Đối với trường hợp mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán,
TT200/2014 hướng dẫn rõ hơn về việc phân bổ trị giá hàng được hưởng chiết khấu và giảm
giá phân bổ cho số lượng hàng tồn và hàng tiêu thụ (hàng sản xuất).
* Tuy nhiên, có một số khó khăn cho DN khi vận dụng TT 200/2014 vào công tác kế toán
tại DN:
- Thiết bị phụ tùng thay thế được tách ra khỏi giá mua, điều này gây khó khăn cho người
làm công tác kế toán trong việc xác định giá trị hợp lý của thiết bị phụ tùng thay thế. Ngoài
ra, việc theo dõi riêng trị giá trên TK 1534 gây phức tạp cho việc quản lý sổ kế toán như phải
theo dõi chi tiết trong khi trị giá của thiết bị phụ tùng thay thế có thể không lớn.
- Một vấn đề khác là trường hợp phải theo dõi riêng thiết bị, phụ tùng thay thế ngắn hạn
và dài hạn để làm căn cứ lập BCTC (cụ thể Bảng CĐKT). Tuy nhiên, việc theo dõi thiết bị
phụ tùng thay thế dự trữ ngắn hạn và dài hạn trong TT 200/2014 chỉ mới đưa ra hướng dẫn về
thời gian (nếu trên 12 tháng là dài hạn, ngược lại là ngắn hạn), điều này gây khó khăn cho
người làm kế toán khi xác định thời gian dự trữ của thiết bị phụ tùng thay thế.
Nên chăng, chuyển giá trị thiết bị phụ tùng thay thế vào giá mua của công cụ, HH sẽ giúp
cho công tác kế toán dễ dàng hơn.

You might also like