Professional Documents
Culture Documents
Thực hiện kế toán hàng tồn kho (HTK) theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC và QĐ/48/2006 của Bộ
Tài chính ban hành, trên thực tế vẫn tồn tại những điểm chưa phù hợp như việc hạch toán
hàng xuất kho khuyện mại, quảng cáo nên đưa vào chi phí hay ghi nhận vào doanh thu nội
bộ, Thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 đã giải quyết được phần nào
những vướng mắc về kế toán HTK phù hợp với hướng dẫn mới nhất về cách xử lý thuế Giá trị
gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo TT219/2013; TT78/2014 &
TT119/2014. Bài viết nêu một số điểm thay đổi về kế toán HTK theo TT200/2014 và đưa ra
một số ý kiến khi các doanh nghiệp (DN) vận dụng hạch toán vào thực tế.
Nguyên tắc kế toán HTK theo TT200/2014/TT- BTC
- Trình bày trên bảng cân đối kế toán (CĐKT): HTK là tài sản ngắn hạn và dài hạn (sản
phẩm (SP) dở dang dài hạn; vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12
tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh (SXKD) thông thường).
- Không phản ánh HTK các loại hàng nhận ủy thác xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
nhận gia công, nhận của nhà sản xuất để khuyến mại cho khách hàng... (không thuộc quyền
sở hữu và kiểm soát của DN).
- Khi mua HTK nếu được nhận kèm thêm thiết bị phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường
hợp HTK mua bị hỏng hóc) thì phải xác định và ghi nhận riêng, phụ tùng thiết bị thay thế
theo giá trị hợp lý. Giá trị HTK mua phải trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Xuất HTK để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện thì
ghi nhận vào chi phí bán hàng (CPBH) (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo).
Ví dụ: DN A đăng ký chính sách khuyện mại theo quy định (tặng SP dùng thử) trong kỳ
xuất 100 SP biếu tặng không thu tiền, giá vốn 20.000đ/SP. Kế toán phản ánh:
Nợ TK 641/Có TK 155, 156: 2.000.000 (100*20.000)
+ Xuất HTK để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ nhận hàng khuyện mại,
quảng cáo kèm theo các điều kiện mua hàng như mua hàng thì phải phân bổ số tiền thu được
để tính doanh thu cho hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn. Vì
đây thực chất là giảm giá hàng bán.
Ví dụ: DN A có chính sách bán hàng mua 2 tặng 1; giá vốn 100/SP; giá bán 250/SP.
Chính sách khuyến mại có đăng ký theo quy định (ĐVT: 1.000đ).
Xuất kho: Nợ TK 632: 300/ Có TK 155, 156: 300
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 550
Nợ TK 521 250
Có TK 511 750
Có TK 3331 50
- HTK mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh để ghi giá trị HTK đã nhập kho, trừ trường hợp có ứng trước tiền cho
người bán thì giá trị HTK tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá ứng
trước.
- Không áp dụng phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước). Bổ sung phương pháp giá bán
lẻ.
Ví dụ phương pháp giá bán lẻ:
Ví dụ 1: Vào ngày 01/01/2015, công ty A có các thông tin về HTK như bảng 1.
Bảng 1
Chỉ tiêu Giá vốn Giá bán (trđ)
(trđ)
Đầu kỳ 300 400
Mua vào trong kỳ 1.000 1.600