Professional Documents
Culture Documents
M CH T o Dao Đ NG PDF
M CH T o Dao Đ NG PDF
KHÁI NIỆM
Mạch tạo dao động là mạch khi có nguồn cung cấp nó tự làm việc cho ra tín hiệu dao
động. Sơ đồ tổng quát một mạch tạo dao động như ở hình 4-1.
Mạch tạo dao động có thể phân làm hai loại. Mạch tạo ra tín hiệu sin gọi là mạch tạo
dao động sin (hay dao động điều hoà). Mạch tạo ra tín hiệu xung như xung vuông, xung
tam giác... gọi là mạch tạo xung.
Yêu cầu mạch tạo dao động tạo ra tín hiệu có biên độ, tần số ổn định cao, ít chịu ảnh
hưởng của môi trường như nhiệt độ, độ ẩm.
+ Giảm ảnh hưởng của tải đến mạch tạo dao động như mắc thêm tầng đệm
1/29
Mạch tạo dao động
* Điều kiện dao động của mạch tạo dao động (theo cách truyền thống) đó là sử dụng
mạch hồi tiếp dương. Như hình 4-2. Khi Ūht=ŪV thì có thể nối a’ với a vào nhau, và ta
không cần tín hiệu vào nữa mà mạch tự dao động.
Như vậy trong sơ đồ này mạch chỉ dao động ở tần số mà nó thoả mãn:
¯ ¯ ¯¯
Vì K và β là những số phức nên viết lại: K.β = K.β.ej(ϕk + ϕβ) = 1 (6-2)
Có thể tách thành hai biểu thức viết theo mođun và pha:
K. β = 1
φ = φ k + φ β = 2 π .n
ˉ
φ là tổng góc dịch pha của bộ khuếch đại và mạch hồi tiếp, biểu thị sự dịch pha giữa U ht
ˉ
và tín hiệu vào ban đầu U v.
Quan hệ K.β = 1được gọi là điều kiện cân bằng biên độ. Nó cho thấy mạch chỉ có thể
dao động khi hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại có thể bù được tổn hao do mạhc hồi
tiếp gây ra. Còn điều kiện cân bằng pha φ = φk + φβ= 2π.n cho thấy dao động chỉ có thể
phát sinh khi tín hiệu hồi tiếp về đồng pha với tín hiệu ban đầu tức là hồi tiếp dương.
2/29
Mạch tạo dao động
¯¯
Thực tế để có dao động khi mới đóng nguồn K.β phải lớn hơn 1 làm cho biên độ dao
động tăng dần. Do tính phi tuyến của phần tử khuếch đại điểm làm việc đi vào vùng làm
¯¯
K giảm đến lúc K.β = 1 mạch làm việc ở chế độ xác lập. Vậy điều kiện dao động của
¯¯
mạch là: K.β ≥ 1.
Mạch tạo dao động sin ghép biến áp có mạch hồi tiếp ghép qua biến áp có điện trở ở
hình 4-3.
Trong mạch R1, R2 là bộ phân áp cấp điện áp một chiều cho cực gốc. R3, C3 là mạch
ổn định nhiệt. L1, C1 là khung dao động, L2 là cuộn ghép lấy điện áp uht, C2 tụ thoát,
C4 là tụ lấy tín hiệu ra. Do tranzito mắc E chung nên tại tần số dao động có tải là điện
trở thuần, ura ngược pha uvào. Vì vậy để đảm bảo điều kiện cân bằng pha cần đấu cuộn
L2 phù hợp. Tần số dao động của mạch do mạch cộng hưởng ở cực C quyết định.
Mạch dao động sin ba điểm có thể dùng tranzito hay IC để khuếch đại. Với mạch dùng
tranzito mắc E chung còn IC khuếch đại thuật toán có cửa thuận nối đất. Khung dao
động chứa ba phần tử điện kháng thứ tự là X1, X2, X3.
3/29
Mạch tạo dao động
¯¯
Để mạch dao động được cần K.β > 1 mà K< 0 nên cần β < 0 mặt khác tại tần số dao
động có: X1 + X2 + X3 = 0
Kết hợp lại ta thấy X1 + X2 phải khác dấu và X2, X3 phải cùng dấu, tức là:
- Nếu X1 là điện cảm thì X2, X3 là tụ điện, ta có mạch ba điểm điện dung.
- Nếu X1 là tụ điện thì X2, X3 là điện cảm, ta có mạch ba điểm điện cảm. Mạch điện
dùng tranzito như hình 4-5.
4/29
Mạch tạo dao động
Các mạch tạo dao động RC thường dùng ở phạm vi tần số thấp. Vì nếu dùng mạch LC
kích thước quá lớn, do điện cảm L cồng kềnh. Trong mạch hồi tiếp chứa các phần tử RC.
Mạch tạo dao động dùng mạch di pha RC trong mạch hồi tiếp
Mạch điện dùng tranzito và IC khuếch đại thuật toán như ở hình 4-6.
Ở đây phần tử khuếch đại đã có di 1800, nên mạch hồi tiếp cũng phải có góc pha 1800.
Hàm truyền đạt và góc di pha mỗi khâu RC trên hình 4-6 xác định theo:
R 1
γ= 1 ϕ = −arctg ω.C.R
R+
j.ω.C
Mỗi khâu RC chỉ tạo ra một góc di pha < 900 khi trị số R, C khác không. Vì vậy để đảm
bảo về pha mạch hồi tiếp ít nhất phải có ba mắt RC. Với trường hợp dùng 3 khâu RC
như nhau ở hình 4-6a cần:
5/29
Mạch tạo dao động
ˉ Uht − j.ω3.R3.C3
β = Ura =
1 − 6.ω .R .C + j.(5.ω.R.C − ω3.R3.C3)
2 2 2
Đặt α = 1
ta có: β = 1
=
( 1 − 5α2) + jα(6 − α2)
ωRC
1 − 5α2 − jα(6 − α2) (1 − 5α2) + α2(6 − α2)
Hai sơ đồ trên đều là mạch khuếch đại đảo pha, nên tín hiệu Uhtvề phải ngược pha với
ˉ
tín hiệu ra Ur( để đảm bảo điều kiện pha φk + φβ= 2πn) từ đó ta có điều kiện của β là:
{ ( )
ˉ
Im β = 0
Re( β ) < 0
ˉ
ˉ 1
Thay vào ta tìm được: α2 = 6 và β = − 29
1
Do α = ωRC mà tần số dao động ứng với trường hợp α2 = 6 do đó:
( ) ⇒ω
2
1 1
6= ωddRC dd = √6RC
K. −( 1
29 )=1⇒K= −29
6/29
Mạch tạo dao động
R3
Mạch có hệ số hồi tiếp bằng 1/29. Nên cần mắc điện trở R1, R3 sao cho R2 = 29. Với
mạch dùng tranzito cần chọn điện trở RCvà hệ số khuếch đại của tranzito β sao cho:
β.RC
K= rvt ≥ 29
Mạch điện ở hình 4-7. Mạch này Uht đưa vào cửa thuận còn các phần tử ở cửa đảo để
xác định độ khuếch đại của mạch.
ˉ Uht Z1
Hệ số hồi tiếp β = Ura = Z1 + Z2
Thay vào:
ˉ j.ω.R1.C2
β = 2
1 − ω .R1.R2.C1.C2 + j.ω.(R1.C1 + R2.C2 + R1.C2)
Khi R1 = R2 = R, C1 = C2 = C thì :
7/29
Mạch tạo dao động
ˉ j.ω.R.C
β =
1 − ω .R .C + j3.ω.R.C
2 2 2
ˉ ˉ j.K.ω.R.C
Để mạch dao động được: K β = 1 =
1 − ω2.R2.C2 + j3.R.C.ω
Hay: 1 − ω2.R2.C2 = 0
1
ωdd = R.C
và 3ω.R.C = K.ω.R.C
nên K = 3
1
Thay ωdđ được : β = 3
Để mạch tạo dao động được cần chọn các điện trở R3, R4 sao cho R4 /R3 = 2
Mạch tạo xung vuông có ba loại cơ bản là mạch dao động đa hài, mach đa hài đợi và
trigơ. Hầu hết các mạch tạo xung đều lợi dụng quá trình quá độ trong mạch RC và
tranzito ở chế độ khoá hoặc khuếch đại thuật toán ở chế độ so sánh.
Mạch tạo xung vuông thường được xây dựng trên quá trình phóng nạp của tụ điện, tần
số của dao động của mạch phụ thuộc vào khoảng thời gian nạp và phóng của tụ điện.
8/29
Mạch tạo dao động
Giả sử khi t < 0 tụ C không chứa điện UC = 0. Tại t = 0 khoá K đóng vào 1, tụ C nạp
điện từ nguồn E qua điện trở R.
Dòng nạp i =
U R
=
E
e
−t
τ
, thời gian nạp điện của tụ gần đúng là: tqđ = t2 – t1= 3τ
n R R
Giả thiết trước thời điểm phóng điện tụ C đã được nạp đầy uc = E. Tại thời điểm t = 0
khoá K chuyển về 2, tụ C phóng điện qua R (từ +C qua R đến -C).
9/29
Mạch tạo dao động
−t −t
u R
= − uC
= − E.e ;i
τ
P
= −
E
R e τ
Sau thời gian 3τ quá trình phóng điện xem như chấm dứt uC = 0, uR = 0, ip = 0. Dạng
điện áp uC, uR và iP theo thời gian như ở hình 4-11.
Xét mạch điện như hình 4-12 và điện áp các cực theo thời gian ở hình 6-19. Mạch gồm
hai tranzito mắc phát chung, đầu ra T1 ghép tới đầu vào tầng T2 qua tụ C1, còn đầu ra
tầng T2 ghép trở lại qua tụ C2. Như vậy mỗi tầng gây di pha một góc 1800, hai tầng di
pha 3600, bảo đảm hồi tiếp dương khi mạch làm việc.
Khi có nguồn hai tụ C1, C2 thay nhau nạp điện và phóng điện, hai tranzito thay nhau
thông (bão hoà), tắt tạo cho mạch có hai trạng thái cân bằng không ổn định: T1 tắt, T2
10/29
Mạch tạo dao động
thông (bão hoà) và T1 thông (bão hoà), T2 tắt và tự chuyển đổi trạng thái cho nhau, đầu
ra nhận được dãy xung vuông.
Xem như mạch đã bình thường, xung ra có biên độ ổn định, xét tại thời điểm mạch đang
ở trạng thái T1 tắt, T2 thông (bão hoà). Lúc này tụ C2 (trước đó nạp điện) đang phóng
điện từ +C2 qua T2, nguồn E, qua điện trở R3 đến -C2 đặt điện áp âm lên cực gốc T1
làm cho UB1 < 0 giữ T1 tắt trong một khoảng thời gian.
Đồng thời với quá trình đó, tụ C1 nạp điện từ +E qua R1 đến +C1, -C1 qua rBET2 đến
-E nhanh chóng đến điện áp bằng E (do trong mạch có R1<<R3) làm cho ura1 nhanh
chóng tăng lên E, ura = E.
Do C2 phóng làm cho uB1 tăng dần, khi uB1 > 0 T1 thông xuất hiện dòng iB1, iB1 và
tăng lên làm cho ura1 giảm, qua tụ C1 dẫn đến uB2giảm, dòng T2 giảm và ura2 tăng.
Qua C2 lượng tăng đưa vào cực gốc T1 làm cho uB1 tiếp tục tăng, dòng đèn T1 tiếp tục
tăng. Hồi tiếp dương xảy ra nhanh chóng (xem như tức thời) làm cho T1 thông (bão hoà)
, T2 tắt.
Tiếp theo tụ C1 lại phóng điện qua T1, nguồn E và điện trở R2 giữ cho T2 tắt trong một
khoảng thời gian. Tụ C2 nạp điện từ nguồn E qua R4 và điện trở rBET1 nhanh chóng
đến điện áp bằng E do có R4<<R2 làm cho ura2 tăng nhanh đến mức ura2 = E.
Dòng phóng giảm làm cho uB2 tăng lên . Khi uB2 > 0 T2 thông trở lại, T1 tắt mạch
chuyển sang trạng thái ban đầu.
Để xung ra vuông, tụ C nạp điện nhanh hơn khi tụ phóng phải có: R1,4<<R3,2 và
tranzito khi thông ở chế độ bão hoà cần R3 ≤ β1.R1 và R2≤β2.R4, trong đó β1, β2 là hệ
số khuếch đại dòng của tranzito T1, T2. Khi cần tần số xung ra lớn, tranzito thông làm
việc ở chế độ khuếch đại, không áp dụng điều kiện này. Biên độ xung ra trong trường
hợp đó bé hơn E.
ˆ
Ur ≈ E
Độ rộng xung tx1 là thời gian T1tắt, tụ C2 phóng điện qua R3 nên tx1 được tính:
11/29
Mạch tạo dao động
Tương tự tx2là thời gian T2 tắt, tụ C1 phóng điện qua R2 nên tx2 được tính:
R1 = R4 = RC; R2 = R3 = RB; C1= C2 = C, các tranzito T1, T2 cùng loại, cùng tham
số thì: tx1 = tx2
tx 1 = tx 2 = 0,7RB.C.
T=2tx = 1,4RB.C.
Mạch đa hài tự dao động dùng IC thuật toán và dạng xung ở các cực theo thời gian như
ở hình 6-20.
12/29
Mạch tạo dao động
Phân tích nguyên lý làm việc của mạch bắt đầu tại thời điểm mạch đang ở trạng thái bão
hoà dương Ura= +Umax. Lập tức qua mạch phân áp R1R2 cho điện áp hồi tiếp:
Umax
U1( + ) = R1 + R2 .R1 = β.Umax
Tụ C (trước đó nạp điện) phóng điện qua +E, đầu ra IC, điện trở R, rồi nạp tiếp làm cho
UC tăng lên. Khi UC> U1(+) thì đầu ra lập tức đột biến về -Umax, mạch chuyển sang
trạng thái bão hoà âm.
Tụ C phóng điện qua đầu ra IC, qua điện trở R làm cho UC giảm xuống, rồi nạp tiếp
về phía - Umax. Khi UC< U1(-) thì đầu ra đột biến từ -Umax về +Umax, mạch chuyển
sang trạng thái bão hoà dương ban đầu. Cứ như vậy mạch tự làm việc chuyển từ trạng
thái này sang trạng thái khác cho dãy xung vuông ở đầu ra.
Khi nguồn nuôi đối xứng có +Umax= ?-Umax? thì độ rộng xung tx được xác định:
2R1
tx = R.C.ln(1 + R2 )
13/29
Mạch tạo dao động
tx = R.C.ln3 ≈ 1,1R.C
Mạch đa hài đợi có hai trạng thái, trong đó có một trạng thái ổn định và một trạng
thái không ổn định. Khi có nguồn mạch ở trạng thái ổn định. Có xung kích thích mạch
chuyển sang trạng thái không ổn định một thời gian rồi tự trở về trạng thái ổn định ban
đầu chờ xung kích thích tiếp. Như vậy cứ một xung vào mạch chuyển đổi trạng thái hai
lần cho một xung vuông ra. Mạch có thể dùng tranzito hay IC thuật toán.
Mạch đa hài đợi dùng IC thuật toán ở hình 6-22a và dạng điện áp ở các cực như ở hình
6-22b.
Ban đầu mạch ở trạng thái ổn định, đầu ra bão hoà âm, Ura= -Umax. Qua mạch phân áp
− Umax.R1
đưa về cửa thuận điện áp U1( − ) = R1 + R2 điốt D được phân cực thuận, thông nên UC=
14/29
Mạch tạo dao động
0. Tại t = t1 có xung nhọn cực tính dương tới đầu vào. Nếu biên độ đủ lớn vượt quá
giá trị U1(+), sơ đồ lật trạng thái sang bão hoà dương Ura= +Umax. Qua mạch hồi tiếp
Umax
dương đưa về cửa thuận U1( + ) = R1 + R2 .R1, điốt D tắt. Sau t1 điện áp ra Umax nạp điện
cho tụ C làm cho UC tăng lên. Tới t2 UC>U1(+) đầu vào của IC có điện áp đổi dấu,
đầu ra IC lật sang trạng thái bão hoà, Ura= -Umax.
Qua bộ phân áp lại đưa về điện áp U1(-), tụ C phóng điện qua R hướng tới -Umax, đến
t1= t3UC= 0, điốt D thông trở lại mạch trở về trạng thái đợi ban đầu.
Với mạch có nguồn nuôi đối xứng để Umax= ∣ − Umax∣ ta xác định được độ rộng xung
ra (khoảng thời gian mạch ở trạng thái không ổn định) là:
R1
tx = R.C.ln(1 + R2 )
Thời gian phục hồi tph là thời gian mạch trở về trạng thái ổn định ban đầu, xác định theo
biểu thức:
R1
tph = R.C.ln(1 + R1 + R2 )
Để mạch làm việc bình thường, chu kỳ xung vào cần thoả mãn điều kiện:
Txra=Txvào
Trigơ
Trigơ là mạch có hai trạng thái ổn định. Khi có nguồn mạch ở một trạng thái ổn định
nào đó. Có một xung vào mạch chuyển đổi trạng thái một lần . Như vậy cứ hai xung vào
mạch cho một xung ra . Mạch trigơ có thể dùng tranzito hay IC thuật toán . Ta xét mạch
trigơ smít dùng IC thuật toán khi tác dụng đầu vào là điện áp sin đưa vào cửa đảo . Mạch
điện và dạng điện áp ở hình 6- 23.
Từ dạng sóng ta thấy khi Uv có giá trị âm lớn , mạch ở trạng thái bão hoà dương Ur=
+Umax
+Umax , trên lối vào thuận có U1( + ) = R1 + R2 .R1. Uvào tăng dần, trạng thái này vẫn không
đổi cho tới khi UV> U1(+) điện áp vào hai đầu IC đổi dấu nên đầu ra đột biến sang trạng
thái bão hoà âm, Ura= - Umax lập tức qua mạch phân áp đưa về cửa thuận điện áp
− Umax
U1( − ) = R1 + R2 .R1.
15/29
Mạch tạo dao động
Điện áp vào tăng lên rồi giảm xuống. Khi UV< U1(-), điện áp đầu vào IC đổi dấu làm
đầu ra IC lật trạng thái sang bão hoà dương Ura= +Umax. Và cứ như vậy, khi tác dụng
điện áp sin vào cửa đảo, đầu ra ta nhận được dãy xung vuông có độ rộng xung tx=Txvào/
2.
Txra = Txvào
Để mạch có hai trạng thái ổn định cần thoả mãn điều kiện:
R1
R1 + R2 .K ≥ 1 (6-50)
Mạch gồm hai tranzito mắc theo kiểu EC, đầu ra T1 ghép tới đầu vào tầng T2 qua tụ C1,
còn đầu ra tầng T2 ghép trở lại qua tụ C2. Như vậy mỗi tầng gây di pha một góc 1800,
hai tầng di pha 3600, bảo đảm hồi tiếp dương khi mạch làm việc.
Mạch hạn chế biên độ còn gọi là mạch xén biên, trong đó tín hiệu ra Ur luôn tỷ lệ với
tín hiệu vào UV nếu UV chưa vượt quá một mức ngưỡng cho trước, còn khi UV vượt
quá mức ngưỡng thì tín hiệu ra Ur luôn giữ ở một giá trị không đổi. Các linh kiện tích
cực được sử dụng trong mạch hạn chế thường là điốt, tranzito hay IC. Dưới đây ta là các
mạch hạn chế dùng điốt lý tưởng (tức là các điốt mà ở trạng thái ngắt điện trở bằng vô
cùng).
Tuỳ theo cách mắc điốt là nối tiếp hay song song với tải, người ta phân biệt thành mạch
hạn chế nối tiếp hay hạn chế song song. Cũng có thể phân loại theo chức năng hạn chế
ở mức trên, hạn chế ở mức dưới (một phía) hoặc hạn chế ở hai mức (hai phía).
16/29
Mạch tạo dao động
Các mạch điện hạn chế thường sử dụng các điốt làm phần tử điều khiển việc hạn chế
biên độ.
Tín hiệu xung răng cưa được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử, chẳng hạn làm
tín hiệu quét trong các máy hiện sóng, làm tín hiệu so sánh biến đổi điện áp hay thời
gian...
Trên hình 5-20 là một tín hiệu xung răng cưa thông thường. Nó bao gồm hai phần rõ rệt:
phần biến thiên tuyến tính theo thời gian gọi là thời gian quét thuận tqt và phần còn lại
là thời gian quét ngược tqn. Các mạch tạo tín hiệu răng cưa phải bảo đảm sao cho thời
gian quét thuận lớn hơn rất nhiều thời gian quét ngược. Biên độ của xung răng cưa là
Uq.
17/29
Mạch tạo dao động
Trong thực tế, phần quét thuận của xung răng cưa không hoàn toàn tuyến tính.
Các mạch tạo xung răng cưa đều dựa theo một trong ba nguyên lý cơ bản sau:
Hình 5-21 là sơ đồ nguyên lý tạo xung răng cưa dùng mạch RC đơn giản. Trong mạch
tranzito hoạt động ở chế độ khoá. Bình thường, khi không có xung kích thích, tranzito
thông bão hoà do được cung cấp dòng IB khá lớn hơn điện trở R1, và Ur = Uq≈ 0. Khi
mạch được kích thích xung âm, tranzito ngắt, tụ C nạp điện từ nguồn EC qua R. Điện áp
trên tụ tăng dần theo công thức:
Khi xung vào kết thúc tranzito thông và bão hoà trở lại, tụ C phóng điện nhanh qua
tranzito tới giá trị gần bằng không. Thời gian quét thuận của mạch bằng thời gian tồn tại
của xung vào, còn thời gian quét ngược là thời gian phóng điện của tụ C.
Nhược điểm của loại mạch này là độ tuyến tính của phần quét thuận không cao, do ở
cuối dòng nạp cho tụ giảm dần. Để khắc phục nhược điểm trên, có thể sử dụng nguồn
dòng ổn định để nạp cho tụ.
18/29
Mạch tạo dao động
Vì vậy nếu dòng nạp cho tụ lấy từ một nguồn dòng, tức là: i=I0=const; thì điện áp trên
tụ sẽ biến đổi tuyến tính theo thời gian.
Mạch ở hình 5-22 tranzito T1 hoạt động như một khoá điện tử. Bình thường khi chưa có
xung vào do được cấp dòng IB1 đủ lớn nên T1 bão hoà, do đó điện áp ra gần như bằng
không. Tranzito T2 đóng vai trò nguồn dòng. Nhờ có điốt ổn áp DZ nên điện áp cực gốc
T2 luôn ổn định. Vì vậy dòng qua T2, IE2 cũng như IC2 có giá trị ổn định.
Trong khi T1 bão hoà, dòng IC2 này bằng dòng IC1. Khi có xung âm vào T1 ngắt, tụ C
nạp điện bởi dòng IC2 và điện áp trên tụ tăng tuyến tính theo thời gian:
Khi hết xung kích thích T1 lại thông và bão hoà, tụ C phóng điện nhanh qua T1 làm cho
Ur giảm xuống nhanh chóng về điện áp gần bằng không.
Mạch tạo xung răng cưa thêm tầng khuếch đại có hồi tiếp.
Để tăng độ tuyến tính của đường quét thuận, trong một số mạch tạo xung răng cưa
ta dùng thêm mạch khếch đại có hồi tiếp như trên hình 5-23 (còn gọi là mạch quét
Bootstrap).
19/29
Mạch tạo dao động
Trong mạch này T1 luôn thông bão hoà khi không có xung vào, do đó điện áp trên tụ C
luôn xấp xỉ bằng không (UC ≈ 0). Lúc đó tồn tại một dòng điện chạy từ nguồn EC, qua
điốt D, qua R đến T1. Tầng khuếch đại T2 mắc cực C chung, có đo khuếch đại điện áp
gần bằng một nên điện áp ra Ur ≈UC =0, tụ C0 (có điện dung rất lớn hơn tụ C) lúc này
nạp điện tới giá trị EC, UC 0 = EC.
Khi có xung kích thích, tranzito T1 ngắt, tụ C bắt đầu được nạp điện bởi dòng do tụ C0
phóng ra qua R. Theo mức độ nạp của tụ C, điện áp ra tăng dần và do đó điốt ngắt. Ta
thấy dòng nạp cho tụ C khá ổn định nhờ điện áp trên tụ C0 hầu như không đổi trong suốt
thời gian quét thuận nên điện áp ra tuyến tính.
Về mặt giải tích, có thể xác định dòng nạp cho tụ C thông qua điện áp hạ trên R.
Do uC≈ ur nên:
20/29
Mạch tạo dao động
Sau khi xung vào kết thúc, T1 thông và bão hoà trở lại, tụ C phóng điện qua T1. Khi tụ
C phóng điện giảm xuống xấp xỉ bằng không điốt D thông và tụ C0 lại nạp bổ sung đến
giá trị UC0=EC ban đầu.
Trong mạch này thời gian quét thuận cũng bằng độ rộng xung vào.
Cũng có thể dùng mạch tích phân có IC khuếch đại thuật toán để tạo xung răng cưa.
BÀI TẬP
E = 15V
b) Cho fdd = 1kHz ; R= 1kΩ, tính các giá trị linh kiện còn lại.
Tìm khoảng fdd khi các tụ C cùng biến đổi Cmin ? Cmax.
Giải
21/29
Mạch tạo dao động
22/29
Mạch tạo dao động
Giải
23/29
Mạch tạo dao động
Giải
24/29
Mạch tạo dao động
Giải
25/29
Mạch tạo dao động
Giải
26/29
Mạch tạo dao động
Biết
27/29
Mạch tạo dao động
Giải
Đây là sơ đồ của một trigger Schmit, dạng điện áp vào và điện áp ra như hình vẽ.
Biết
28/29
Mạch tạo dao động
Giải
29/29