Professional Documents
Culture Documents
1. Đại cương về rắn độc cắn: số liệu, tên khoa học, phân loại.
2. Họ rắn: đặc điểm sinh thái, tính chất nọc độc, lâm sàng
3. Sơ, cấp cứu rắn độc cắn; những lưu ý trong kinh nghiệm dân
gian,…
1. Phân loại và biết đặc điểm sinh thái các họ rắn độc ở VN.
1/2014 30 5 2 5 2 1 8 53
2/2014 14 7 3 1 1 2 7 35
3/2014 18 6 6 1 4 35
4/2014 27 7 3 3 1 10 51
5/2014 57 13 5 3 1 1 12 92
6/2014 52 10 5 2 9 78
7/2014 49 13 1 6 2 2 1 6 80
8/2014 48 11 1 8 1 1 6 76
9/2014 55 5 6 2 1 9 78
10/2014 90 8 5 1 1 14 119
11/2014 51 7 5 5 1 10 79
Tổng
492 94 4 57 21 9 7 95 779
cộng
TỔNG QUAN (TT)
Trong phân loại khoa học, người ta sắp xếp động vật theo thứ tự hẹp dần sau: sự sống
(domain) - giới (regnum) – ngành (phylum) - lớp (class) - bộ (ordo)- họ (familia) - chi (một
Ví dụ: Trimeresurus albolabris (Rắn lục xanh đuôi đỏ). Thuộc họ:
Ở Việt Nam có 8 họ rắn: Rắn Hổ (Elapidae), Rắn Lục (Viperidae), Rắn Nước, Rắn Hai
Rắn độc
Họ Họ
Họ VIPERIDAE Họ ELAPIDAE
COLUBRIDAE HYDROPHIIDAE
Rắn hổ chúa,
Rắn chàm hổ đất, hổ
Rắn lục Rắn sải cổ đỏ Rắn biển
quạp mèo, cạp nong,
cạp nia
PHÂN BIỆT RẮN ĐỘC VÀ KHÔNG ĐỘC
PHÂN BIỆT RẮN ĐỘC VÀ KHÔNG ĐỘC
NHÓM RẮN LỤC - VIPERIDAE
- Phân bố: Ninh Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Vũng Tàu, Tây
Ninh, Đồng Nai, An Giang.
- Đẻ trứng
- Sống tại khu đất rừng thấp, khô ráo
- Ăn đêm, đuôi đu đưa dụ mồi.
- Chín vảy cân đối trên đỉnh đầu.
- Thân có hình tam giác sẫm màu trên
nền nâu đỏ tía hay hung đỏ.
- Tấn công con mồi bất ngờ, thường
nằm tại chỗ sau khi cắn
RẮN CHÀM QUẠP – Malayan pit viper Calloselasma rhodostoma
RẮN SẢI CỔ ĐỎ - Red necked keelback snake
Rhabdophis subminiatus
RẮN SẢI CỔ ĐỎ - Red necked keelback snake
Rhabdophis subminiatus
Tác động độc của nọc rắn từ thành phần protein và không protein
‒ Rắn không cạn kiệt kho chứa nọc độc, ngay cả sau nhiều lần
tấn công hay sau khi ăn mồi chúng vẫn còn nọc độc.
‒ Vết cắn do rắn nhỏ cắn cũng nên được xem nguy hiểm như bị
rắn to cùng loài cắn.
TRIỆU CHỨNG SAU KHI BỊ RẮN CẮN
Mức độ nặng thay đổi theo tuổi, thể trọng, loài rắn, số lần và vị trí cắn, số lượng
và độc tính của nọc rắn.
‒ Chung
+ Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng, yếu chi, ngủ gà...
‒ Tim mạch
+ Loạn nhịp, rối loạn thị giác, chóng mặt, ngất, trụy mạch, sốc, phù phổi, phù kết
mạc (chemosis)
* Cần làm những xét nghiệm thường quy: Ion đồ, khí máu động mạch, đo ECG…vv khi
BN có triệu chứng toàn thân năng hay có sốc phản vệ.
Rắn lục Rắn chàm quạp Rắn sải cổ đỏ
Vết thương rắn - Sưng bầm tím vết cắn, - Sưng bầm tím vết cắn, - Sưng nhẹ, có nhiều
cắn và biểu hiện tốc độ sưng lan chậm tốc độ sưng lan nhanh dấu răng nhỏ hình
lâm sàng - Bóng nước đen ở ngay - Bóng nước trong xung vòng cung, chảy máu
dấu răng quanh vết thương rỉ rả nơi dấu răng
- Vị trí vết cắn: mu bàn - Vị trí vết cắn: cẳng tay, - Bầm máu nơi khác
tay, bàn chân cẳng chân - Chảy máu răng, tiểu
- Sốc phản vệ - Sốc mất máu máu
Cận lâm sàng - PLT, FIB giảm chậm - PLT, FIB giảm nhanh - PLT giảm ít
- PT, APTT tăng chậm và nhiều - PT, APTT tăng chậm
- PT, APTT tăng nhanh
Khi rắn bạnh cổ, trên cổ ở mặt lưng có một vòng tròn
màu sáng, ở hai bên có 2 dải màu trắng. Chính giữa
“mắt kính” có một vết màu nâu đen.
Mức độ nặng thay đổi theo tuổi, thể trọng, loài rắn, số lần và vị trí cắn, số lượng
và độc tính của nọc rắn.
Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng, yếu chi, ngủ gà...
‒ Thần kinh
Ngủ gà, nặng mi mắt, sụp mi, liệt vận nhãn, liệt cơ mặt,
giọng mũi, mất tiếng, khó nuốt, liệt mềm tổng quát. ...
- * Hô hấp: Liệt cơ hô hấp do rắn cạp nong, cạp nia cắn; suy hô hấp nặng.
‒ Sốc phản vệ
TRIỆU CHỨNG SAU KHI BỊ RẮN CẮN
(Nhóm rắn hổ)
2. Triệu chứng toàn thân
‒ Cơ xương (Rắn biển, một số loài rắn cạp nong, nia)
Đau toàn thể, cứng và đau cơ bắp, cơ hàm, myoglobin niệu, tăng kali
máu, ngừng tim, suy thận cấp
Đau lưng thấp, tiểu máu, tiểu hemoglobin, myoglobin, thiểu niệu, vô niệu,
triệu chứng và dấu hiệu của ure huyết cao (thở toan, nấc cụt, nôn ói, đau
màng phổi, đau ngực …).
Rát bỏng, đau châm chích, chảy nước mắt, xung huyết kết mạc, co thắt
và sưng mi mắt, nhìn mờ, mù tạm thời.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
‒ Khí máu động mạch & Ion đồ: khi có triệu chứng toàn thân
‒ ECG: Thay đổi không đặc hiệu - nhịp chậm, block nhĩ – thất với
thay đổi ST-T.
‒ EEG 96% bệnh nhân bị rắn cắn có thay đổi chủ yếu ở thùy thái
dương. Sự thay đổi này bắt đầu trong vài giờ sau bị cắn nhưng
không liên quan đến bất kỳ đặc tính của bệnh não.
Các yếu tố nguy cơ làm tăng mức độ nặng
‒ Vị trí vết cắn: thân, mặt, vào dòng máu có tiên lượng xấu
‒ Độ sâu của vết cắn
‒ Số lượng vết cắn
‒ Chủng rắn
‒ Vận động nhiều sau khi bị rắn cắn làm tăng hấp thu nọc.
‒ Kích thước của nạn nhân: tỷ lệ lượng nọc / trọng lượng cơ thể.
‒ Tính nhạy cảm của từng cá thể đối với nọc độc rắn.
‒ Nhiễm trùng thứ phát
‒ Điều trị: sơ cứu và thời gian trước liều kháng nọc đầu tiên.
Đánh giá mức độ nặng
Không độc:
Không có phản ứng khu trú hay toàn thân; dấu răng rắn (+/-)
Độc nhẹ:
Dấu răng (+), đau trung bình, phù khu trú (0-15 cm), đỏ da (+), bầm máu (+/-),
không phản ứng toàn thân.
Độc nặng:
Dấu răng (+), đau nặng, phù khu trú nặng (>30 cm), đỏ da và bầm máu (+), tụt
huyết áp, liệt, hôn mê, phù phổi, suy hô hấp.
ĐIỀU TRỊ RẮN ĐỘC CẮN
ĐIỀU TRỊ
Các bước điều trị rắn cắn, nguyên tắc chung:
‒ Sơ cứu - chuyển đến bệnh viện nhanh nhất có thể
‒ Đánh giá lâm sàng chi tiết và chẩn đoán loài rắn
‒ Xét nghiệm
‒ Điều trị kháng nọc - Quan sát đáp ứng - Quyết định liều tiếp theo
‒ Hạn chế sự phát tán của nọc rắn: băng ép (không làm đối với rắn
lục, RLXĐD thì làm được), bất động chi bằng nẹp
‒ Không tác động làm xấu vết thương thêm: nặn hút (RLXĐĐ thì làm),
chích rạch, chọc hút, garrot động mạch…vv
‒ Vận chuyển an toàn bệnh nhân đến cơ sơ y tế có thể điều trị được
rắn cắn, chú ý đảm bảo sinh hiệu, hô hấp…vv khi vận chuyển
Phương pháp cố định áp lực
(Pressure immobilization technique)
Chú ý: Không nên mở dây buộc /ga rô cho đến khi bệnh nhân được chăm sóc y
tế, có phương tiện hồi sức và điều trị kháng nọc đã được bắt đầu.
Chuyển đến bệnh viện
‒ Hồi sức khẩn cấp, thở máy trong trường hợp sốc và suy hô hấp
hay ngưng tim do thiếu oxy, hay tăng kali do hủy cơ vân.
‒ Cho bệnh nhân thở oxy trong mọi trường hợp rắn độc cắn và bảo
đảm lập đường truyền tĩnh mạch lớn.
‒ Điều trị đặc hiệu ngay khi biết chính xác loài rắn và có triệu chứng
lâm sàng nặng.
‒ Thang điểm Glasgow không được sử dụng để đánh giá mức độ hôn
mê ở bệnh nhân bị liệt do độc tố thần kinh.
Điều trị tại bệnh viện
Chẩn đoán loài rắn Những dấu hiệu sớm bệnh nặng
- Rắn được nhận dạng là loại rất độc
4 câu hỏi có ích:
Bị cắn ở đâu trên cơ thể? - Sưng khu trú từ vị trí cắn và lan nhanh
Bị cắn khi nào, hoàn cảnh nào? - Hạch lympho tại chỗ sưng đau sớm cho
Bị rắn cắn ở địa điểm nào ? thấy sự lan của nọc rắn vào hệ lympho
Cảm thấy thế nào? - Triệu chứng toàn thân sớm: buồn nôn, nôn,
tiêu chảy, nhức đầu nhiều, trụy mạch.
‒ HTKNR có thể đặc hiệu loài (đơn giá) hay kháng nhiều loài (đa giá).
‒ WHO khuyến cáo: điều trị rắn độc cắn bằng huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá
được coi là hiệu quả nhất.
‒ Không phải mọi rắn độc cắn đều cần sử dụng kháng độc.
‒ Điều trị bằng huyết thanh kháng nọc rắn có nguy cơ bị: phản ứng phụ nặng, đắt
tiền, cung cấp không đủ.
‒ Chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị kháng độc vượt trên nguy cơ.
‒ Sử dụng HTKNR khi có dấu nhiễm độc toàn thân và tổn thương khu trú nặng.
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN
‒ Sốc
‒ Chảy máu tự nhiên
+ Thời gian đông máu toàn bộ >20 phút
+ Tiểu cầu giảm (platelets <100,000/mm3)
‒ Loạn nhịp: ECG bất thường
‒ Liệt thần kinh
‒ Suy thận cấp
‒ Hủy cơ và đau cơ
‒ Tăng kali máu
‒ Sưng khu trú hơn ½ chi bị cắn, sưng lan nhanh
‒ Sưng hạch lympho theo đường dẫn của chi bị cắn
Điều trị huyết thanh kháng nọc rắn:
những điều cần lưu ý
‒ Lý tưởng: dùng HTKNR trong vòng 4 giờ sau khi bị rắn cắn
‒ Liều HTKNR thay đổi phù hợp với mức độ nhiễm độc
‒ Theo dõi sát trong và sau truyền HTKNR để phát hiện phản ứng phản vệ.
Adrenaline phải luôn luôn sẵn sàng để chống sốc phản vệ
‒ Đường dùng:
+ Tiêm tĩnh mạch: tái hòa tan HTKNR đông khô hoặc dung dịch nguyên chất được tiêm tĩnh
mạch chậm tốc độ 2ml/phút.
+ Truyền tĩnh mạch: tái hòa tan HTKNR đông khô hoặc dung dịch nguyên chất được pha
trong NaCl 0.9% hay G 5% để có dung dịch 5-10ml/kg và TTM trong một giờ.
+ Tiêm bắp và tiêm dưới da: không nên dùng vì kém hiệu quả và có thể gây hoại tử nơi tiêm
Liều điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị
(Nhóm rắn lục)
‒ Trong 15-30 phút máu ngưng chảy, dù rối loạn đông máu có thể mất tới 6
giờ mới trở về bình thường
‒ Lặp lại liều điều trị HTKNR: khi chảy máu dai dẳng sau 6 giờ hay tiếp tục
chảy máu sau khi truyền kháng nọc 1-2 giờ
Liều điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị
(Nhóm rắn hổ)
‒ Lặp lại liều điều trị HTKNR khi tình trạng liệt cơ tái phát
Điều trị rắn hổ mèo phun nọc vào mắt
‒ Loại trừ trầy giác mạc bằng nhuộm huỳnh quang, kiểm tra bằng
đèn khe và áp dụng kháng sinh nhỏ mắt phòng ngừa
‒ Ngăn ngừa dính mống mắt và thủy tinh thể, co thắt mi mắt bằng
cycloplegics (atropine, homatropine 2%) tại chỗ.
‒ Kháng histamin trong trường hợp viêm kết giác mạc dị ứng
Phản ứng của huyết thanh kháng nọc rắn
Khoảng 20% bệnh nhân có phản ứng với HTKNR sớm hay muộn.
‒ Phản ứng phản vệ sớm: xảy ra trong hay sau khi tiêm từ 10-180 phút
+ Phản ứng sốt xảy ra 1-2 giờ sau điều trị (HTKNR bị ngoại nhiễm do quá
trình sản xuất).
+ Sốc phản vệ
‒ Phản ứng phản vệ muộn: xảy ra 1-12 ngày (trung bình 7 ngày).
+ Lâm sàng: sốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ngứa, mề đay tái phát, đau
khớp, đau cơ, hạch to, viêm cầu thận phức tạp miễn dịch.
Điều trị phản ứng huyết thanh kháng nọc rắn
Phản ứng sớm
‒ Tạm thời ngưng truyền HTKHR
‒ Adrenaline (1/1000) TM 0.5 mg cho người lớn hay 0.01 mg/kg cho trẻ em. Lặp lại
mỗi 5-10 phút đến khi HA ổn định. TTM duy trì, giảm dần liều đến khi có thể
ngưng truyền.
‒ Kháng histamin: chlorpheniramine (10 mg/NL, 0.2 mg/kg TE) tiêm tĩnh mạch.
+ Nhiễm trùng thứ phát do can thiệp cắt, rạch vết rắn
‒ Giảm đau: tránh dùng aspirin và thuốc kháng viêm non-steroid do tăng nguy
cơ gây chảy máu
‒ Phẫu thuật cắt lọc mô hoại tử, chạy thận nhân tạo, truyền các thành phần
máu…vv
Điều trị hỗ trợ
Hội chứng chèn ép khoang
‒ Đặc điểm lâm sàng khoang bị chèn ép
+ Sưng to, căng phồng
+ Đau nhức: • tự nhiên, dữ dội, cảm giác mạch đập
• đau tăng khi sờ nắn - vận động
+ Đau ở khoang khi vận động thụ động khớp ở phía dưới khoang bị chèn ép
+ Yếu cơ
+ Da căng, nhẵn bóng, nóng
+ Tê vùng da bề mặt do chèn ép dây thần kinh
‒ Giáo dục người dân để biết được tập quán sinh hoạt của
rắn ở địa phương
‒ Cảnh giác rắn vào mùa mưa lũ, gặt hái, những nơi rắn có
thể cư ngụ
‒ Đi giày, ủng, mặc quần áo dài
‒ Chiếu sáng khi đi trong đêm
‒ Tránh ngủ trên nền nhà
Trồng xả hoặc rắc bột lưu huỳnh quanh nhà là biện pháp xua đuổi
rắn.
Đến nơi nghi có rắn: đội mũ rộng vành, quần áo dài, giày cao cổ,
khua gậy xua đuổi rắn.
Kết luận:
1. 2 họ rắn độc: Rắn hổ (rắn biển): NĐ thần kinh, rắn lục (sải cổ
đỏ): RLĐM.
2. Rắn lục: lục xanh, chàm quạp, sải cổ đỏ.
3. Rắn hổ: Naja kauthia, Cạp nong cạp nia, hổ mèo, hổ chúa.
4. Sơ cứu: Trấn an, bất động, băng ép, không garrot, không nặn
hút, chích rạch.
5. Lưu ý: BN bị rắn cạp nong cạp nia cắn sẽ không đáp ứng khi
khám nhưng BN hoàn toàn tỉnh táo. BN sẽ suy hô hấp do liệt
cơ, chỉ cần thở máy là đảm bảo hô hấp.
6. HTKNR có thể có phản ứng phản vệ, liều tùy thuộc lâm sàng.
Bs. Trần Tấn Hiếu
0975.340.586
bshhieu@yahoo.com