Professional Documents
Culture Documents
BC Mang Thong Tin Hang Khong
BC Mang Thong Tin Hang Khong
Hà Nội, 12/2017
0
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 3
III.1.3 Cấu trúc ATN router theo OSI và các giao thức...........................................10
1
V. Phương pháp đánh địa chỉ mạng và quản lý địa chỉ ATN.........................................13
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 15
2
MỞ ĐẦU
Khi nhắc tới CNS/ATM thì mạng viễn thông hàng không (Aeronautical
Telecommunication Network - ATN) là khái niệm không thể tách rời. ATN là mạng
chuyên dụng trong ngành hàng không, kết nối tất cả các bộ phận liên quan tới quản
lý không lưu dưới mặt đất và tàu bay hoạt động trên trời. Đây là mạng viễn thông
toàn cầu, là phần cốt lõi, phần xương sống cấu thành nên hệ thống CNS/ATM. ATN
liên kết các hệ thống, thiết bị riêng lẻ như : hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống dẫn
đường, hệ thống giám sát thành một hệ thống thống nhất về phương thức truyền
nhằm phục vụ cho công tác điều hành và quản lý không lưu được an toàn và hiệu
quả hơn.
Rõ ràng, việc nghiên cứu ứng dụng triển khai các công nghệ mới áp dụng trong
nghành quản lý bay Việt Nam nói chung và mạng ATN nói riêng là một nhiệm vụ
quan trọng. Do đó chúng em đã chọn đề tài “Tìm hiểu mạng viễn thông hàng
không ATN”.
3
I. Tổng quan về mạng ATN
ATN là một mạng viễn thông toàn cầu dành cho ngành hàng không, có khả
năng liên kết các hệ thống cuối (End system - ES), các hệ thống trung gian
(Intermediate Systems) đang sử dụng trong các mạng con khác nhau, nhằm
cung cấp dịch vụ truyền số liệu đáng tin cậy, mạnh mẽ và có tính thống nhất
giữa các hệ thống máy tính với nhau (các hệ thống cuối), mà các hệ thống máy
tính này có thể đặt cố định tại mặt đất hoặc di động trên không.
4
• Công tác thông tin phục vụ cho các hãng Hàng không (AAC).
• Công tác thông tin cho hàng khách (APC).
I.4. Ưu điểm và lợi ích của mạng ATN
So sánh với hệ thống liên lạc thoại thông thường, ATN và các ứng đụng
ATM của nó đem lại những lợi ích sau:
- Thông tin liên lạc rõ ràng hơn dẫn đến giảm bớt những lỗi trong giao tiếp
- Việc sử dụng các kênh thông tin hiệu quả hơn đưa đến các kênh liên lạc
giữa mặt đất và máy bay và các đường truyền trên mặt đất được giảm đi.
Có khả năng kết nối bất kỳ hai đầu cuối người sử dụng nào ở trên máy bay
hoặc ở mặt đất trong mạng ATN.
- Giảm bớt khối lượng công việc cho phi công và kiểm soát viên không lưu
hay các bộ phận liên quan đến hoạt động ATM.
- Giảm bớt yêu cầu cho đa số những hệ thống liên lạc đo các ứng dụng
ATSC, AOC,AAC, APC của nó.
- ATN còn đem lại các lợi ích khác : Giảm nhiên liệu bay, thời gian bay.
văn ATS được trao đổi giữa những người sử dụng dịch vụ này.
• Điện văn ATS là gồm nhiều loại điện văn phục vụ công tác ATS
Dịch vụ kiểm soát không lưu (ATC)
Dịch vụ thông tin bay (FIS)
Dịch vụ cảnh báo
5
Thông báo các chuyến bay trong vùng gần biên giới FIR (Flight
Information Region)
Các hiệp đồng tại vùng biên giới và chuyển giao quyền điều khiển và
liên lạc với chuyến bay AIDC thực chất là một ứng dụng ATC nhằm
trao đổi thông tin điều khiển giữa các đơn vị ATS
• Ứng dụng CM cung cấp khả năng cho phép một máy bay đăng nhập
• Kết nối được thiết lập, CM cho phép trao đổi thông tin với mỗi ứng
• CM cũng cung cấp khả năng cập nhật thông tin đăng nhập và khả năng
một hệ thống ATS dưới đất chuyển tiếp thông tin đăng nhập của máy
CPDLC là ứng dụng cho phép kiểm soát viên không lưu và phi công trao
đổi các thông tin hoạt động bay bằng điện văn thông qua đường truyền dữ
liệu.
• Ứng dụng ADS được thiết kế dùng để báo cáo tự động đến người sử
6
Cung cấp theo yêu cầu: Máy bay cung cấp thông tin về vị trí cho hệ
thống tại mặt đất ngay lập tức khi có yêu cầu.
Cung cấp định kỳ: Máy bay cung cấp thông tin về vị trí cho hệ thống
tại mặt đất định kỳ theo khoảng theo khoảng thời gian nhất định
Cung cấp khẩn cấp: Máy bay cung cấp thông tin về vị trí cho hệ thống
• Ứng dụng FIS cho phép phi công yêu cầu và nhận thông tin ATIS từ
Hình 2. Minh họa các thành phần chủ yếu của ATN
7
III.1. ATN routers
ATN routers là các hệ thống trung gian (IS), về mặt cấu trúc ATN router được
phân thành ba lớp tương ứng với ba tầng thấp nhất trong mô hình tham chiếu
OSI thực hiện chức năng truyền dữ liệu, định tuyến và liên kết các mạng con
khác nhau. Việc trao đổi dữ liệu giữa các routers thông qua các giao thức định
tuyến. ATN router thực hiện truyền các gói dữ liệu người sử dụng qua đường
đi thích hợp nhất, bằng cách thu thập các yêu cầu dịch vụ cụ thể
được đóng trên header của các gói dữ liệu.
* Phân loại theo giao thức được hỗ trợ : gồm có 2 loại Router
- Router nội miền: Là các router chỉ sử dụng trong một miền định tuyến ATN
và là vấn đề nội bộ.
- Router liên miền: Là các routers định tuyến liên miền (Boụndary
Intermediate SystemBIS) được yêu cầu dùng cho mạng ATN để liên kết dịch
vụ thông tin đã được định chuẩn đến các miền định tuyến kế cận và các
routers cùng loại khác trong miền định tuyến của chúng.
8
- Air-Ground Router (đặt tại mặt đất): Là router được dùng để liên kết các
mạng con được đặt cố định trên mặt đất và các mạng con di động trên không.
- Airbone Router: Là router phù hợp với các thiết bị trên máy bay.
Sự khác nhau chủ yếu giữa OSI router chuẩn và ATN router liên miền là:
- Ứng dụng các chính sách định tuyến cụ thể trong việc hỗ trợ thông tin liên
lạc di động.
- Sử dụng gắn thẻ an toàn cho việc định tuyến ATN.
- Áp dụng kỹ thuật nén dữ liệu để sử dụng hiệu quả đường truyền A/G.
- Cung cấp lộ trình khởi đầu và kết thúc.
III.1.3 Cấu trúc ATN router theo OSI và các giao thức
Trong hình 1.4 bên dưới, IS là ATN router thể hiện theo mô hình tham chiếu
OSI. ATN router chỉ gồm ba lớp thấp của mô hình OSI là: lớp vật lý
(Physical), lớp liên kết dữ liệu (Data link) và lớp mạng (Network).
9
III.2 Hệ thống cuối ATN
Hệ thống cuối ATN trao đổi dữ liệu với các hệ thống cuối ATN khác trong
mạng nhằm cung cấp các dịch vụ thông tin liên lạc giữa hai đầu cuối (end to
end) cho các ứng dụng của ATN.
10
III.3 Các mạng con ATN
11
Hình 5. Mô hình ATN intemet.
V. Phương pháp đánh địa chỉ mạng và quản lý địa chỉ ATN
Địa chỉ mạng ATN cần thỏa mãn các tính chất sau:
- Về kỹ thuật
- Về quản lý
Địa chỉ ATN NSAP bao gồm các trường thông tin khác nhau, mỗi trường
thông tin trong địa chỉ chứa tập giới hạn các giá trị được phép. Các tổ chức
phải được giao trách nhiệm để quản lý tập giới hạn giá trị này. Trách nhiệm
quản lý này bao gồm các thủ tục cho việc qui định giá trị cho các trường thông
tin, việc ấn định giá trị cho các vùng đặc biệt, đồng thời phát hành và công bố
cách cấp phát và ấn định nêu trên. Phương pháp định địa chỉ ATN còn nhằm
hợp nhất các cách định địa chỉ đang tồn tại trong ngành hàng không.
Cú pháp của địa chỉ ATN NSAP (phân chia trường thông tin, kích thước, định
12
dạng) được chỉ định và quản lý bởi ICAO.
Ngữ nghĩa của địa chỉ ATN NSAP (tức nội dung và ý nghĩa của trường thông
tin) được chỉ định và quản lý bởi ICAO.
Phương pháp định địa chỉ ISO NSAP dựa trên hai nguyên tắc quan trọng:
- Các nhà quản lý địa chỉ đang cộng tác
- Các miền theo địa chỉ phân cấp.
13
KẾT LUẬN
Trong ba chương của luận văn đã trình bày khá chi tiết về mạng viễn
thông
Hàng không ATN từ các ứng dụng trên mạng đến cấu trúc mạng, các
phương pháp định truyến, các đánh địa chỉ và quản lý mạng ATN.
Qua bài tìm hiểu chúng em đã có thêm nhiều hiểu biết hơn về
mạng viễn thông hàng không ATN nói riêng và hệ thống hàng
không nói chung.
14