You are on page 1of 86

Software version 1.

Document
version 2.0
User Manual
dicomPACS®DX-R

Contact
dicomPAC

Head office
Waldemarstr. 20 g/h
18057 Rostock
GERMANY

Tel: +49 381 20361299


Fax: +49 381 2036111
support@or-technology.com

Internal Support Hotline: +49 381 20361299

-2-
User Manual
dicomPACS®DX-R

Warnings and used symbols

To ensure the safety of patients, staff and other persons, any changes to
software and hardware delivered by OR Technology may only be made
with prior written permission from OR Technology.

Please read the respective manuals of the connected devices, such as of


the X-ray generator, sensor, or scanner, before starting to use the
dicomPACS®DX-R software.

The following symbols will be used throughout this manual:

Danger!
The functionality of the software can be destroyed in the
case of incorrect use.
If unauthorized changes have been made to delivered
software and hardware components, the warranty by OR
Technology becomes void. OR Technology will not accept
any responsibility or liability for the proper functioning of the
product in such a case.

Caution!
The functionality of the software can be limited in the case
of incorrect use. Hints that require special attention.

Note:
Notes represent information that is important to know but
which do not affect the functionality of the software.

Practical hint:
A hint on how the work flow could be made easier within
the software.

Danger!
The functionality of the software can be limited in the case
of incorrect use. If unauthorized changes have been made to
delivered software and hardware components, the warranty
by Oehm und Rehbein becomes void. Oehm and Rehbein
will not accept any responsibility or liability for the proper
functioning of the product in such a case.

-3-
User Manual
dicomPACS®DX-R

-4-
User Manual
dicomPACS®DX-R

NỘI DUNG
1. Lời giới thiệu 7
1.1. Yêu cầu hệ thống 8
1.1.1. Phần cứng 8
1.1.2. Giám sát 8
1.1.3. Cài đặt dicomPACS®DX-R 9
1.2. Mục đích và thông tin quan trọng 10

2. Làm việc với dicomPACS®DX-R 13


2.1. Chương trình bắt đầu và đăng nhập 13
2.2. Hiển thị bệnh nhân 14
2.3. Hiển thị X-quang 17
2.3.1. Lên kế hoạch 17
2.3.2. Chỉnh sửa 21
2.3.3. Phơi 22
2.3.4. Từ chối anh 28
2.3.5. Chấp nhận ảnh 29
2.3.6. Hiển thị hình ảnh trong trình xem ảnh 30
2.4.Hiển thị "list" 31
2.5. Cấu hình các bài xét nghiệm và các macro 33
2.5.1. Thay đổi cấu trúc phơi 36
2.5.2. Tạo một Macro 37

-5-
User Manual
dicomPACS®DX-R

3. Trình xem dicomPACS®DX-R 39


3.1. Thanh công cụ - Xử lý chung 40
3.1.1. Vùng công cụ "management" 42
3.1.2. Vùng công cụ magnifier / zoom 55
3.1.3. Vùng công cụ brightness 57
3.1.4. Vùng công cụ image selection 58
3.1.5. Vùng công cụ grid 59
3.1.6. Vùng công cụ turn / mirror 60
3.1.7. Vùng công cụ annotations 61
3.2. Khu vực làm việc 79
3.3. Thanh điều hướng 80
3.4. Thanh thông tin 81

4. Phụ lục 83
4.1. Tuyên bố phù hợp 83
4.2. Chứng chỉ 84

5. Các lưu ý 85

-6-
User Manual
dicomPACS®DX-R

Chương 1. Giới thiệu

Thank you very much for deciding on dicomPACS®DX-R - our X-ray


Acquisition Software for flat panels and CR systems.

This user manual provides detailed information about the operation of


dicomPACS®DX-R and the use of the range of facilities included in the
software to make the processing and administration of your medical X-
ray images as efficient as possible.

Quality Management
The product development process is subject to a quality management
system in accordance with DIN EN ISO 13485:2003.

Safety Instruction
To ensure the safety of patients, staff and other persons, any changes to
software and hardware delivered by OR Technology may only be made
with prior written permission from OR Technology.

Liability
If unauthorised changes have been made to delivered software and
hardware components, the warranty by OR Technology becomes void.
OR Technology will not accept any responsibility or liability for the proper
functioning of the product in such a case.

Please read the complete manual carefully before starting


to use the dicomPACS®DX-R system. Our support team
will be glad to help you if you have any queries.

OR Technology, Germany

-7-
User Manual
dicomPACS®DX-R

1.1. Yêu cầu hệ thống

1.1.1. Phần cứng

Xử lý Intel Core Duo/Core 2 Duo hoặc tương đương với AMD Dual
Core Processor

RAM: Tối thiểu 2GB RAM

HD: Tối thiểu 80GB cho phần mềm và lưu trữ


Ổ cúng C:\ (cài đặt) và D:\ (lưu trữ dữ liệu, dung lượng tối thiểu
25GB) là điều kiện tiên quyết

Mạng 100MBit
Card đồ Độ phân giải tối thiểu 1280x1024 pixel sử dụng chế độ màu chuẩn
họa/ giám
sát: Với các hệ thống nhúng thì độ phân giải 1024x768 pixel được
khuyến nghị
HĐH Windows XP
Bảng điều Lưu ý rằng các yêu cầu cho các bảng điều khiển và các máy phát xạ
khiển khác nhau. Ví dụ: các card mạng bổ sung hoặc cổng serial

1.1.2. Màn hình

Nếu một màn hình chẩn đoán được sử dụng, nó nên đáp ứng những yêu cầu
sau:

1. Kết nối DVI (không VGA)


2. Độ phân giải tối thiểu 1280x1024 pixel
độ sáng
3. Đặc biệt màn hình giám sát băng 18.1" TFT với độ sáng cao
4. Độ trung thực cao của màu xám và sự phân bố độ sáng tối ưu
5. Cài trước DICOM LUT
Một màn hình hiển thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

1. Kêt nối VGA và/hoặc DVI


2. Độ phân giải tối thiểu 1280x1024 pixel
3. màn hình 17" TFT với độ tương phản cao (450:1)
4. Tông xám có độ trung thực cao và phân bố độ sáng tốt
5. Cài trước DICOM LUT
Đối với máy trạm chẩn đoán và xem hình, sử dụng các màn hình giám sát
băng thông, mà đáp ứng các yêu cầu hiển thị hình ảnh trong y tế được
khuyến nghị. Tất cả các màn hình phải phù hợp với các yêu cầu của IEC
61223-2-5:1994 và vượt qua kiểm tra hiển thị

-8-
User Manual
dicomPACS®DX-R

Kích thước của màn hình phụ thuộc vào ứng dụng. Có một bảng chính xác
để lựa chọn kích thước màn hình chính xác có thể tìm thấy trong hướng dẫn
bảo hiểm của hiệp hội y khoa Đức

1.1.3. Cài đặt comPACS®DX-R

Chạy chương trình cài đặt *_setup.exe . Việc cài đặt tạo ra một phiên bản phần mềm
bản phần mềm dicomPACS®DX-R trên ổ C:\

Sau khi cài đặt, một biểu tượng sẽ xuất hiện trền màn hình. Bằng click đúp
chuột vào biểu tượng, phần mềm bắt đầu chạy. Nếu chế độ trình diễn của
phần mềm bắt đầu hiển thi thông tin rằng phần mềm sử dụng một giấy phép
tạm thời. Xác nhận bằng cách kích chuột vào "OK"

-9-
User Manual
dicomPACS®DX-R

1.2. Mục đích và thông tin quan trọng

dicomPACS®DX-R không được thông qua cho việc thu thập dữ liệu hình
ảnh tuyến vú
tuyến vú
Không được xem xét các hình ảnh chụp nhũ ảnh bị mất mát và hình ảnh
phim số hóa để giải thích hình ảnh chính. Hình ảnh tuyến vú chỉ có thể đượcdiễn dịch
xem bằng cách sử dụng màn hình được FDA chấp thuận với độ phân giải ít
nhất là 5 MP và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật khác được FDA xem xét và
chấp nhận.

là công cụ chỉ đươc sử dụng bởi các cá nhân đủ năng lực. Tất cả người dùng
phải đủ năng lực để tạo và chẩn đoán dữ liệu hình ảnh x-quang.

Phần mềm dicomPACS®DX-R là một sản phẩm độc lập cho việc thu thập,
xử lý và tối ưu hình ảnh X-quang (ảnh raw) được cung cấp bởi tấm thu hình
của hệ thống DR hoặc CR. Theo nguyên lý, thông thường DR và CR không
có sự khác biệt. Kiến trúc mở cho phép tích hợp độc lập với nhà sản xuất.
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 10 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Nhìn chung, phần mềm này còn được gọi là "phần mềm điều khiển" như nó
được cài đặt tên "PC điều khiển" của thiết bị xử lý ảnh.
dicomPACS®DX-R thực hiện xử lý hình ảnh raw được cung cấp bởi thiết bị
thông thường và cung cấp trợ lý chụp X-quang để tối ưu công việc của mình

Các chức năng đa dạng bao gồm trình xem ảnh chuyên nghiệp và một hướng
dẫn vị trí chụp X-quang chi tiết để hỗ trợ chuẩn bị phơi x-quang chính xác.
Trong khi phát triển, việc nhấn mạnh vào quá trình làm việc trơn tru để đơn
giản hóa và rút ngắn thủ tục và loại bỏ các nguồn tiềm ẩn của lỗi

Hình ảnh X-quang được cung cấp bởi dicomPACS®DX-R được lưu trữ
trong một cơ sở dữ liệu và có sẵn để xử lý các hệ thông quản lý hình ảnh
(PACS). Tuy chọn giao tiếp với hệ thống quản lý bệnh nhân (HIS, RIS ...) để
trao đổi dữ liệu bệnh nhân cũng được tích hợp.

Tóm gọn, dicomPACS®DX-R là một phần mềm độc lập và hoàn chỉnh cho
các hệ thống DR/CR tích hợp với máy phát tia X-quang, xử lý hình ảnh và
các hệ thống quản lý bệnh nhân. Nó cho phép tạo các hình ảnh X-quang một
cách chuyên nghiệp, đơn giản, và nhanh chóng và xử lý bổ sung ở cả người
và động vật

Vận hành hệ thống


The operating system for the completely system with archiving and
database requires no special operating system. dicomPACS®DX-R is
designed to work on any operating system that supports the
use of a Java Virtual Machine. Only Windows XP prof. has been
tested. 2 GB RAM are necessary to ensure a smooth workflow.
Measuring
In addition to acquiring and displaying images the application also
allows them to be measured.

Caution!
Measurements can be taken of lines (in millimetre) and
angles (in °, degrees).The length of a line can only be
given in millimetres if the DICOM image contains
the reference scale of pixels to the resulting length.

Compatibility
The compatibility of hard- and software is ensured by defining hard- and
software characteristics when processing of orders. During installation
this will be finally checked.

- 11 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Monitor quality
The examination of medical X-ray images may only be done on approved
diagnostic monitors by means of dicomPACS®DX-R. The relevant
certification is done according to IEC 61223-2-5:1994.

Caution!
In order to test the consistency of these parameters
during operation, monitor consistency tests must be
performed at regular intervals. The regularity of these
tests is laid down in the acceptance protocol. In general a
visual monitor check must be performed daily. In
particular the 5% and 95% greyscale areas must be
clearly discernible.

Image Resolution
Images with a high resolution have to be scaled down to display the
whole image on screen (adjustment to screen size). After this
adjustment, not all of the image information available is displayed on the
screen. Please use monitors with the required high resolution and the
100% display function of dicomPACS®DX-R viewer.
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 12 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Chương 2. Làm việc với dicomPACS®DX-R

Đầu tiên khởi động ứng dụng dicomPACS®DX-R bằng click đúp vào biểu
tượng dicomPACS DX-R được đặt ở màn hình máy tính, hoặc bằng cách sử
dụng start menu -> programs -> discomPACS -> dicomPACS DX-
R .Nếu chế độ trình diễn phần mềm khởi động một thông tin hiển thị rằng
chương trình sử dụng giấy phép tạm thời. Nhấn OK để xác nhận.

2.1. Khởi động chương trình và đăng nhập


Một khi chương trình được khởi động, bạn sẽ được hỏi để đăng nhập. Phụ
thuộc vào mức đăng nhập có thể gọi ra các thành phần chương trình
"support mode" và/hoặc "Configuration".

FIGURE 1. login screen

Chương trình dicomPACS®DX-R được chia thành các màn hình kahsc
nhau. Màn hình đầu tiên là patient view, mành hình thứ 2 là x-ray view và
màn hình cuối cùng chứa workflow (quy trình làm việc) của các danh sách.
Màn hình bổ sung là Management..

Lưu ý!
Phiên bản demo không yêu cầu đăng nhập cụ thể cho việc
làm việc với phần mềm, không sử dụng chế độ kỹ thuật và
chế độ cấu hình. Hãy xác nhận phần đăng nhâp "username"
và "password" bằng cách nhấn ENTER.

- 13 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Toàn bộ giao diện được thiết kế cho việc vận hành sử dụng màn hình cảm
ứng, với các chức năng đo đạc đăng biệt. Trong trường hợp này dữ liệu có
thể được ghi lại với một bàn phím ảo. Bàn phím xuất hiện sau khi kích hoạt
trong phần mềm.

Nguy hiểm!
Tùy chọn cấu hình của hệ thống yêu cấu tài khoản đăng
nhập đặc biệt. Cấu hình của hệ thống chỉ nên được thay đổi
bởi kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Việc thay đổi không chính
xác hay các cấu hình khác có thể gây nguy hiểm đến sức
khỏe của người dùng lẫn bệnh nhận.

2.2. Màn hình "patient"

Sau khi đăng nhập vào chương trình dicomPACS®DX-R khởi


động với màn hình patient ngay lập tức. Dữ liệu về bệnh nhân
và các công việc X-ray được ghi được đặt tại đây. Ở bên trái
màn hình, tất cả dữ liệu của bệnh nhân được hiển thị hoặc
nhập thêm. Bên phải mnà hình của màn hình hiển thị danh
sách công việc. Nếu hệ thống được cài đặt mới hoặc nếu tất cả
bệnh nhân đã được xử lý, danh sách này sẽ trống.

Vùng nhập/ thay đổi dữ liệu Để lưu lại thông tin và nhiệm vụ công việc
bệnh nhân Xóa việc
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

Danh sách công việc Tìm kiếm bệnh nhân

Hình 2. Màn hình "patient"

- 14 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Khu sử dụng màn hình cảm ứng, dữ liệu bệnh nhân sẽ được ghi lại thông qua
bàn phím ảo. Bàn phím xuất hiện sau khi nhân vào trường nhập liệu. Để bắt đầu
một quy trình làm việc của một bệnh nhân, 3 tùy chọn sau có sẵn:

Tạo khẩn cấp


Xóa bệnh nhân
Công việc với bệnh nhân có sẵn
Tạo mới 1 bệnh nhân
Thanh tìm kiếm
Số lượng danh sách công việc

Hình 3. Danh sách công việc

1. Tạo mới 1 bệnh nhân


Một click vào nút "NEW" cho phép nhập dữ liệu của một bệnh nhân
mới trong các trường bên trái màn hình. Các trường nhập liệu được
đánh dấu đỏ. Nút "F" và "M" kí hiệu cho giới tính.

2. Truy vấn một DICOM Worklist (yêu cầu có lisence)


Sau khi click vào nút "RIS", một DICOM worklist được truy vấn và các
kết quả nhập vào trong danh sách. Worklist phải được cấu hình trước
đó.

Lưu ý:
Các bệnh nhân Demo được nhập vào trong chế độ demo.

Thay thế hoặc bổ sung có thể được thực hiện ở bất kì thời điểm nào
bằng cách click vào trường dữ liệu ở bên phải màn hình.

3. Tạo khẩn cấp


Chức năng này hữu ích khi không có dữ liệu của bệnh nhân hoặc một
examination phải được thực hiện nhanh chóng. Sau khi click vào
"emergency" hệ thống tự động tạo một bệnh nhân mới được gọi là
"emergency". ID bệnh nhân sẽ chứa ngày, thời gian ghi (timestamp)
nên dữ liệu có thể được bổ sung chính xác sau này.

- 15 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Lưu ý:
Tùy chọn "delete" chỉ sẵn sàng nếu không có examination
chụp chiếu hay đang lên kế hoặc nào theo bệnh nhân.

Một thanh cụ tìm kiếm đặc biệt trên mục bênh nhân có sẵn. Bằng cách sử
dụng thanh công cụ này, bạn có thể tìm kiếm dữ liệu dọc một vài trường.
Phần mềm thường xuyên tìm kiếm "tên chính" và "mô tả study" đồng thời.
Bện nhân được đánh dấu đỏ trong worklist bao gồm các examination đang
lên kế hoạch hoặc/và đã thực hiện.

Mục tìm kiếm trong danh sách bệnh nhân/ công việc

Nút đặt lại, xóa tất cả các kí tự tìm kiếm.

Ví dụ:
Nếu từ tìm kiếm được nhập chỉ là "A", danh sách trong phần mềm sẽ hiển thị
tất cả các mục có chứa các trường gồm từ "A".
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 16 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.3.Màn hình "x-ray"

2.3.1. Lên kế hoạch

Sau khi chọn hoặc tạo một bệnh nhân, chúng có 2 tùy chọn để
chuyển đổi màn hình "x-ray". Tùy chọn đầu tiên là click đúp
vào bệnh nhân. Tùy chọn thứ 2 là lựa chọn bệnh nhân và click
vào hình ảnh x-ray.

Đăng xuất người dùng Biểu tượng cho việc hiển thị các nhóm chức
Tên bệnh nhân và mô tả study năng (macro) cho toàn bộ cấu trúc bộ phận

Chuyển đổi giữa các bộ phận ở người lớn Danh sách các công việc chụp chiếu của
và trẻ nhỏ một examination.

Hình 4. Chế độ lên kế hoạch của màn hình X-ray

Màn hình screen hiển thị một cây bộ phân như là một lựa chọn minh họa.
Lựa chọn cấu trúc bộ phận được hiển thị dưới một minh họa chính. Click vào
biểu tượng (adult/child) để kích hoạt lựa chọn bộ phân tương tự.

Việc minh hoạt này được chia thành các phần khác nhau (các nhóm bộ
phận). Bằng cách click vào nhóm bộ phận, ví dụ: sọ, tất cả các examination
tiêu chuẩn của nhóm bộ phận được chọn sẽ hiển thị. Click trên examination
để hiện hiện tạo một mục danh sách tương ứng ở bên phải màn hình.

- 17 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Lưu ý!
Biểu tượng "Macro" hiển thị ở bên trên hình minh họa. Tùy
chọn này để cấu hình một vài nút cho việc thực hiện
examination sẵn có. Ví dụ khám nghiệm sàng lọc, các cơ
quan trong một số bộ phận thậm chí hiển thị kiểm tra.
Macro cũng có thể được lưu trữ trực tiếp trong bộ phận cơ
thể ví dụ: "hộp sọ".

Việc khám nghiệm của một nhóm bộ phận (bộ phận cơ thể)
Chế độ demo: Dấu nháy cho thấy một hình ảnh minh hoạt được hiển thị trong
hình ảnh chụp x-quang giả lập nếu không một hình ảnh có thể được nhập vào.

- Các Examination được chọn bao gồm các khuyến nghị thiết lập máy
phát
- Click vào hiển thị hình ảnh một hướng dẫn định vị X quang cho
examination.
- Biểu tượng x-ray hiển thị rằng việc chụp chiếu này vẫn đang thực hiện

Hình 5. Chế độ lên kế hoạch của màn hình x-ray


Technical Manual - dicomPACS® DX-R

Để lên kế hoạch một examination theo vùng, study nên được chọn và kiểm
tra sau đó. Examination được chọn bổ bổ sung trực tiếp vào danh sách công
việc (ở bên phải).

- 18 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Note!
Phông chữ vàng ở một vài nút chỉ các thiết lập cơ bản
thường xuyên được sử dụng.
dấu nháy
Dấu nháy đằng sau tên examination trong chế độ "planning"
sẽ hiển thị, cung cấp cảm biến demo đã được thiết lập, cho
dù hình ảnh x-quang (hình ảnh demo) đã được lưu trữ cho
examination. Hình ảnh X-quang sẽ được tải khi một mô
phỏng trong miền "x-ray".

Với một vài examination, hình ảnh không phải demo sẽ có


sẵn. Trong trường hợp này, mục lựa chọn được hiển thị ở
một bước sau, khi việc phơi chiếu được thực hiện,có thể
chọn từ một hình ảnh dữ liệu thô. Điều này cho phép người
dụng nhập hình ảnh thô mà họ sở hưu vào phần mềm.
và chạy chúng thông qua thuật toán xử lý hình ảnh
dicomPACS®DX-R , để tương thích với việc xử lý ảnh hoặc
để tạo đầy đủ một xử lý ảnh mới.

Mục danh sách hiển thị một hình ảnh nhỏ của examination ở bên trái. X-ray
helper cũng có sẵn bao gồm hướng vị trí chụp chiếu và được mở thông qua
click vào hình ảnh. Thêm vào đó, tên của examination được chọn và thiết lập
máy phát khuyến nghị (kV và mAs) được điền vào. Các điểm ký tự X-ray chỉ
ra rằng việc phơi chiếu này vẫn phải được chụp. Sau khi phơi, dữ liệu được
cung cấp bởi đồng hô đo liều lượng khu vực được nhập vào hộp "DAP". Hộp
nay sau đó cho thấy mức độ sử dụng thường xuyên. Ví dụ có bao nhiêu hình
ảnh bị từ chối hay không thể chấp nhận.

Click để mở hướng dẫn vị trí chụp đề xuất cài đặt

chỉ thị số lượng lần chụp bị bỏ

mô tả rằng việc chụp này vẫn đang thực hiện

Hình 6. Examination đã lên kế hoạch

Một cửa sổ bổ sung sẽ được mở cho hướng dẫn vị trí chụp, với một thông tin
bổ sung bổ sung cho việc thực hiện chụp chiếu. X-ray helper, bao gồm
hướng dẫn vị trí chụp, chứa các hình ảnh, văn bản, video và ví dụ chụp cho
vị trí đứng chụp đúng đối với bệnh nhân.

- 19 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Hình 7. x-ray helper bao gồm hướng dẫn vị trí chụp chiếu.

Lưu ý!
Để bổ sung một việc chiếu khác từ các nhóm bộ phận khác
đến các danh sách examination, chỉ cần click trên một mô tả
nhỏ của cấu trúc bộ phận cơ thể được chọn (người lớn hoặc
trẻ nhỏ). Việc chiếu tổng quan sẽ được hiển thị ngay lập tức.
Bây giờ nó có thể tiến hành như mô tả ở trên.
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 20 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.3.2. Chỉnh sửa

Nếu một examination sai được bổ sung vào danh sách việc, bạn có thể xóa đi
mục này, để thay đổi vào mục "edit" và nhấn nút thùng rác ở examination
tương ứng.
Sử dụng tab "edit" bạn có thể thay đổi một examination (chọn một
examination mới ở bên trái) hoặc xem lại một ảnh chụp đã thực hiện (click
qua hình ảnh xem trước).

nút thùng rác cho việc xóa examination Thay đổi examination

Hình 8. Sủa đổi một kế hoạch chụp chiếu

Hình 9. Thay đổi dữ liệu examination

Nếu tất cả thiết lập được chỉnh, việc chụp chiếu có thể được bắt đầu. Để thay
đổi đến mục Exposure tab.

- 21 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.3.3 Phơi chụp

Để lấy một hình ảnh có 2 loại hình ảnh có thể nhận được

Sử dụng hệ thống DR hoặc CR. Sự tiếp xúc tia X được chuẩn bị bằng click
vào nút "exposure". Mặt điều khiển máy phát là một thành phần tùy chọn.
Tất cả các giá trị có thể được điều chỉnh và gửi bởi một thiết bị bên ngoài.

Màn hình sau hiển thị sự bắt đầu một phần mềm ngoại vi
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

bắt đầu chạy một phần mềm quét bên ngoài.

Hình 10. X-ray view không có tấm điều khiển máy phát

Sử dụng một tấm điều khiển máy phát tích hợp, tất cả các giá trị tiêuc huẩn
và thiết lập (kV, mAs) sẽ được hiển thị như một đề nghị và có thể thay đổi
với "support mode".

- 22 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Mối nguy hiểm!


Giá trị được hiển thị trong mặt điều khiển máy phát (kV,
mAs, mA ...) chi được khuyến nghị (theo hướng dẫn) và phải
thường được kiểm chứng trước khi chụp. Các giá trị này có
thể được điều chỉnh trong bảng giá trị một một máy phát
thông thường. Nếu có thắc mắc xin vui lòng tham khảo ý
kiến chuyên gia tư vấn X-quang của bạn.
Nếu không có bảng điều khiển máy phát điện trực tiếp, bạn
cần nhanh chóng đưa vào bảng điều khiển máy phát các giá
trị cuối cùng do chính bạn đặt ra. Điều này có lợi thế là các
giá trị thực sự áp dụng được lưu trữ cùng với hình ảnh
tương ứng (trong tiêu đề DICOM) và có thể được ghi lại
trong bản ghi X-ray. Điều này là quan trọng cho các tài liệu
chính xác của mỗi lần chụp cá nhân.

Các giá trị có thể được điều chỉnh nếu được yêu cầu và được thông qua ở
máy phát

Chuyển đôi giữa các máy trạm khác nhau Lựa chọn buồng đo
Bật / tắt Raster Tập trung nhỏ / lớn

Thiết lập các


giá trị máy
phát
Điều chỉnh độ dày Điều chỉnh giá
của phần thân trị cho điểm chụp

Chuyển đổi thiết lập


sang máy phát (tùy
chọn)

Đặt lặt thiết lập


khuyên dùng
Chỉ thị trạng thái:
green:HT Sẵn sàng
Thai phụ
yellow: truyền dữ liệu
red: lỗi

Hình 11. Thiết lập chụp

Bên cạnh giá trị kV và mAs, ta có thể điều chỉnh giá trị tiêu chuẩn thông qua
cân nặng của bệnh nhận hoặc độ dày của bộ phận. Giá trị kV và mAs sẽ được
điều chỉnh tự động theo các giá trị này.

- 23 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Thêm nữa, mật độ điểm cũng có thể được điều chỉnh. Các giá trị tương ứng
của kV và mAs cũng được điều chỉnh tự động
Thông tin về thai phụ phải được cấu hình sử dụng mặt điều khiển máy phát.
Các thông số khác có thể lựa chọn.

Lưu ý!
Nếu máy phát không kết nối (ví dụ sử dụng một hệ thống
CR) thiết lập máy phát cần phải có tài liệu

Button for
calibration

Hình 12. Hiệu chỉnh

Thông thường, mỗi cảm biến có thể được kết nối, hiệu chỉnh tự động, nếu không
dicomPACS®DX-R có thể cung cấp một bảng điều khiển hiệu chỉnh

Để bắt đầu hiệu chỉnh cảm biến, nhấn nút "Calibration".


Tất cả thông số sẽ được cấu hình và gửi đến máy phát. Nếu tất cả dữ liệu đã
được gửi và xác nhận và chỉ thị LED là xanh, thì nút bóp cò chụp x-quang có
thể sử dụng.
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 24 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Ngay sau khi hình ảnh x-quang được chụp, nó tối ưu theo thuật toán xử lý
hình ảnh được lưu cho examination và được hiển thị ngay lập tức thay cho
mặt máy phát. Bên dưới, một số chức năng xem lai chi tiết hoặc thay đổi
hình ảnh có sẵn

Xem lại hình ảnh

Chỉ thị liều chụp:


hiển thị tốc độ chụp chính
xác tương đương

Thanhcôngcụ

Hình 13. Xem ảnh

Ở dưới hình ảnh là các tùy chọn khác nhau để hiển thị hình ảnh (ví dụ: xoay
hình, crop hình...)

100% Brightness+ Black mask


Zoom + Rotate right Accept image
quality assessment
Discard

Fitting Rotate left Reset Open viewer


Zoom - Brightness - White point

FIGURE 14. Toolbar

- 25 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

These Tools are available inside the Toolbar below the exposure
100% Hiển thị độ phân giải tối đa

Fitting Hiển thị toàn bộ ảnh

Zoom + Phóng to hình

Zoom - thu nhỏ hình

Rotate right Xoay hình chiều phải 90 độ

Rotate left Xoay hình chiều trái 90 độ

Brightness + Tăng độ sáng

Brightness - Giảm độ sáng

Black mask Để vẽ hoặc chỉnh sửa mặt nạ màu đen xung quanh hình ảnh

Reset Phục hồi tùy chỉnh ban đầu của hình ảnh

White Point Chức năng này cho phép xác định lại vùng chú ý (ROI) cho bộ lọc
hình ảnh nếu hình chụp X-quang không đáp ứng được mong đợi
sau khi chụp. Click vào chức năng này và sau đó đơn giản đặt con
trỏ vào vùng chữ nhật đặc biệt trên vùng sáng nhất. Vùng ảnh sử
dụng hiện tại sau đó được đánh dấu bằng một khung màu đỏ và
ảnh X-quang được tự động cấu hình lại

Discard image Từ chối hình chụp xấu

Accept image Kết thúc phiên chụp

Open viewer Mở một study sử dụng bao gồm ứng dụng xem hình

Quality Đánh giá chất lượng cho hình ảnh cho phép đánh giá chất lượng
assessment for hình ảnh mới.
images

Ấn tượng trực quan của hình ảnh có thể được đánh giá theo "tốt", "trung
bình", "kém" và "không thể đánh giá". Chất lượng ảnh được phẩn tích bởi
kỹ thuật viên. Nếu cần thiết việc xử lý đối với các độ phơi sáng nhất định
sau đó có thể được điều chỉnh:
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

Đánh giá chất lượng hình ảnh:

Tốt

Trung bình

Kém

không thể đánh giá

Hình 15. Đánh giá chất lượng hình ảnh

- 26 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Gợi ý thực tiễn:


Nếu cần thiết để ngắt quãng một examination đã được bắt
đầu, trong trường hợp này là khẩn cấp, nó có thể được thực
hiện như sau. Đơn giản là chuyển sang màn hình "patient".
Examination ngay lập tức được đặt ở trên cùng danh sách
bệnh nhân với màu đỏ nổi bật. Bây giờ một bệnh nhân mới
hoặc khác có thể được chọn hoặc một bệnh nhân khẩn cấp
có thể được tạo ra. Một khi một examination khẩn cấp được
kết luận, bệnh nhân "ngắt quãng" có thể được chọn trở lại.
Hệ thống chuyển lại trạng thái nơi mà examination bị ngắt
quãng.

Các examination bị ngắt


quãng hiển thị nổi bật với
màu đỏ và được đặt ở trên
cùng danh sách việc

Một examination đã được bắt đầu có thể đặt lại lịch, vì thế
không cần phải xóa bất kỳ một examination nào, không mất
thời gian yêu cầu, bổ sung. Với mục đích này, ta có thể quay
trở lại chế độ planning bất kì lúc nào.

Mỗi phiên chụp có một trạng thái: planned, done, finish với các biểu tượng
tương ứng.

Đã chụp nhưng chưa chấp nhận

Phiên chụp chưa thực hiện

Hoàn thành việc chụp

Hình 16. Biểu tượng chụp

- 27 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.3.4. Loại bỏ ảnh

Nếu một hình không đáp ứng được tiêu chí chất lượng bởi trong trường hợp
bệnh nhân di chuyển hoặc bởi bộ chuẩn trực đặt sai vị trí, phiên chụp có thể
có thể được hủy bỏ.

Lưu ý:
Hệ thống tự động chuyển lại chế độ chụp và các chỉ thị trong
danh sách examination ở hình ảnh này bị từ chối. Nó cũng
chỉ thị có bao nhiêu hình ảnh của examination bị từ chối.

1 hình ảnh của study Hình ảnh bị hủy với


này bị hủy nút "phục hồi"

Chất nhận tất cả ảnh, kết luận study và gửi nó đến bên nhận DICOM đã
cấu hình
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

Hình 17. Hình ảnh bị loại bỏ

Với các lý do pháp lý, nó không thể xóa các hình ảnh bị tự chối. tuy nhiên,
một hình ảnh bị từ chối trước đấy có thể được kích hoạt lại và sau đó được sử
dụng như một hình ảnh hiện tại của examination miễn là hình ảnh này
không được chấp nhận. Để thực hiện, chỉ cần nhấn vào biểu tượng "restore"

Lưu ý:
Tất cả các phiên chụp đã thực hiện được lưu trữ trên ổ cứng,
độc lập cho dù chúng bị từ chối hay không.

- 28 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.3.5. Accept Image

Bằng việc nhấp vào biểu tượng này, hình ảnh hiện tại được chấp
nhận, và được gửi đến bên nhận DICOM đã được cấu hình (ví dụ
PACS) và sau đó được sử dụng như một "hình gốc" được tạo bởi hệ
thống.

Lưu ý:
Kết quả, hình ảnh gốc này không thể được thay thế. Tất
nhiên hình ảnh này cũng có thể được tại vào trình xem và tái
xử lý. Các thay đổi sau đó được thực hiện trong trình xem,
tuy nhiên, đừng áp dụng vào ảnh gốc, nên được lưu thành 1
hình bổ sung. Nếu hình ảnh này sau đó được tải lại từ cơ sở
dữ liệu, những lưu trữ này thay đổi đơn giản "implemented"
ở hình ảnh.

Bằng cách click vào nút, với đánh dấu xanh và nhãn "finish study", tất cả
hình ảnh của bệnh nhân này sẽ được chấp nhận và gửi đến bên nhận.

Nhưng 2 trường hợp khác nhau phải được xem xét

- study với việc chụp đã kết thúc và chưa kết thúc


- các study mà không có giá trị DAP (nếu đã cấu hình)

Trong khi cố găng kết thúc một study mà chưa xong việc chụp, một cửa sổ sẽ mở ra

Tất cả các phiên chụp đã


thực hiện sẽ kết thúc, các
phiên chụp đã lên kế hoạch
sẽ bị xóa từ study

Tất cả các phiên chụp đã


xong sẽ được kết thúc, phiên
chụp đã lên kế hoạch vấn
thuộc study
Hình 18. Cửa sổ không thực hiện chụp xong

- 29 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Nếu cần thiết, mỗi phiên chụp chứa một giá trị DAP và thêm đó được cấu
hình bên trong dicomPACS®DX-R, một cửa sổ bật lên khi bạn cố kết thúc
một phiên chụp hoặc một study mà không có giá trị DAP.

FIGURE 19. pop-up for DAP values

Nếu giá trị DAP tương ứng không được biết đến để có thể kết thúc study
bằng việc chọn tùy chọn "Accept without dose value". Thông thường tùy
chọn này không được khuyên dùng.

Cảnh báo!
Tùy chọn này cho việc chấp nhận phiên chụp với hoặc
không có giá trị liều chụp đã được cấu hình, do đó hãy tham
khảo các kỹ thuật viên có kinh nghiệm.

2.3.6. Hiển thị hình ảnh trong trình xem

Phần mềm dicomPACS®DX-R đã tích hợp trong trình xem ảnh chuyên
nghiệp. Trình xem ảnh này cung cấp các tùy chọn xử lý ảnh mở rộng, như
điền chú thích, đo đạc, in, xuất và các chức năng khác.
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 30 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.4. Màn hình "list"


Màn hình list hiển thị các study của tất cả các bệnh nhân. Tất cả study được
hiển thị cung như các study không hoàn thành.
Màn hình này chi phép tìm kiếm các study sử dụng các tiêu chí khác nhau,
tải chung vào ứng dụng xem hình, tạo đĩa CD, kết luận các study chưa hoàn
thanh hoặc mở lại một bệnh nhân đã kết thúc (bằng mở rộng study hoặc tạo
mới một study với cùng dữ liệu bệnh nhân).

Gợi ý thực tiễn:


Một khi một examination được làm nổi bật, nó có thể được
thay thế ngay lập tức đến các màn hình "patient" và "x-ray".
Do đó, nó có thể là, bổ sung hoặc thay đổi dữ liệu bệnh
nhân, lập kế hoạch tiếp xúc bổ sung để kiểm tra, và thay đổi
hình ảnh mà chưa được chấp nhận.

Mục tìm kiếm, ví dụ ID, tên, mô tả study.... Lựa chọn các


study để hiển thị.

Các thành phần khác nhau cho việc xử lý thêm


study với 3 hình ảnh đã lên kế hoạch, một trong chúng vẫn chưa hoàn thành

Study hoàn thành với 2 ảnh

Hình 20. Màn hình "List"

- 31 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Màn hình List có 3 tùy chọn hiển thị khác nhau:

- Chưa hoàn thành (hiển thị tất các các study chưa hoàn thành)
- Tất cả (hiển thị tất cả study bao gồm đã hoàn thành và chưa
hoàn thành)
- Chọn ngày cụ thể hoặc phạm vi ngày (hiển thị tất cả các bệnh
nhân tương ứng theo ngay hoặc dải ngày cụ thể đấy)

Lựa chọn dải ngày

Ngày bắt đầu

Ngày kết thúc

Hình 21. Dải ngày

Các ký tự khác nhau trong mục danh sách cung cấp thông tin về trạng thái
của examination:

Examination đã đầy đủ và gửi đi thành công


Examination gồm hình ảnh đã được chụp nhưng chưa chấp nhận

Phiên chụp vẫn chưa được thực hiện


Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 32 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.5. Cấu hình Examination và Macro


Để cấu hình thay đổi examination và macro, vào mục "Configuration" bằng
cách click đến "management" => "configuration".

Chế độ cấu hình được hiển thị và cho phép điều chỉnh hoặc mở rộng cấu trúc
bộ phận ở người lớn và trẻ nhỏ được cung cấp bởi nhà sản xuất với mọi
nhóm, chỉ như tạo các macro cho các trình tự kiểm tra định kỳ.

5 tùy chọn có sẵn:

- Hiển thị examination hiện tại


- Tạo mới/ copy examination
- Xóa examination mới thêm vào
- Di chuyển examination
- Xóa một examination từ một cây bộ phận

- 33 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

1. Việc lựa chọn cấu trúc bộ phận được


tương thích (người lớn/ trẻ nhỏ)
Macro cho quá trình
kiểm tra định kỳ liên tục
2. Lựa chọn bộ phận cơ thể được thay đổi
có thể được lưu trữ

Hình 22. Cấu hình macro/ examination

Để thay thế một cấu trúc bộ phận, click ở "adult" hoặc "child" và sau đó chọn
phần cơ thể. Nếu bạn muốn tạo macro ứng dụng cho tất cả các bộ phận cơ
thể của một cấu trúc bộ phận được chọn, click trên biểu tượng tương ứng.

Sau khi chọn ra được phần cơ thể đã chọn, tất cả các examination có sẵn
được hiển thị. Ở bên phải màn hình hiển thị các examination được chọn mà
bạn cũng có thể thay thế.
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 34 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Các examination có sẵn của phần bộ phận được chọn


tên của examination có thể được đổi

Tùy chọn ghi lại examination hoặc Thay đổi màu font chữ
macro mới trong phần bộ phận này Đặt lại màu font chữ mặc định

Hình 23. Cấu hình macro/ examination

Để thay đổi tên của một examination, click vào trường tương ứng và thay đổi
tên.

Lưu ý:
Bằng cách nhập một dấu chấm phẩy (;) một ngắt dòng được
chèn vào tên của examination. Các văn bản sau dấu châm
phẩy bắt đầu trong một dòng mới với một phông chữ nhỏ
hơn. Có thể nhập một vài dấu chấm phẩy.

Tên examination qua 2 dòng

Dấu chấm phẩy trong examination cho một dòng ngắt quãng

Hình 24. Thay đổi tên

- 35 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.5.1. Thay đổi cấu trúc chụp

Có một vài tùy chọn để thay đổi cấu trúc chụp trong phần cơ thể được chọn:

nếu ô tích là một examination bị thiếu thì không sẵn sàng cho việc lên kế hoạch examination
Hiển thị cách hình ảnh xoay sau khi chụp

Hiển thị vùng biên đen được áp dụng cho


examination này

examination hoặc
macro mới có thể
được ghi trong bộ
phận cơ thể.

Xóa các
examination mới
ghi hoặc đã sao từ
cấu trúc bộ phận

tạo một bản copy bao gồm


thiết lập máy phát... chuyển examination

Hình 25. Cấu hình macro/ examination


Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 36 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

2.5.2. Tạo một Macro

Các Macro rất hữu dụng để đơn giản hóa việc lên kế hoạch examination, ví
dụ. quy trình kiểm tra định kỳ, ví dụ: kiểm tra sàng lọc, các cơ quan trong cơ
thể....
Định hướng của việc kết hợp cần thiết này cho một examination trong một
macro. Nếu macro được sử dụng ở bước sau khi lên kế hoạch examination,
hệ thống sẽ tự động nhập các phiên chụp đã lưu vào danh sách công việc của
các phiên chụp được thực hiện trong examination này.
Việc này giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian, chúng ta không phải lên kế hoạch
cho từng cá nhân chụp mỗi lần nữa.
Để ghi một macro mới, thực hiện như sau:

Click vào nút "Creat new macro"


Nhập tên macro; tên sẽ hiển thị ở nút vừa mới tạo
Click vào nút "Add examinations"
Lựa chọn tất cả các examination, sẽ được hiển thị trong macro một cách liên tục
Thay đổi thứ tự examination đã lên kế hoạch (nếu yêu cầu)
Click vào nút "Finished"
Macro sẵn sàng cho việc lên kế hoạch

Tạo mới macro


Nhập tên cho macro mới

Bằng việc bổ sung examination mới vào macro. Sau


khi tất cả các examination được thêm vào, nhấn Bổ sung phiên chụp vào macro.
"Finished" để kết thúc ghi một examination mới cho Thứ tự có thể được thay đổi
macro này. bằng cách sử dụng các nút mũi
tên.

Hình 26. Tạo một macro

- 37 -
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

dicomPACS®DX-R
User Manual

- 38 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Chương 3. Trình xem ảnh dicomPACS®DX-R

Ứng dụng xem sẽ được mở bằng một cú nhấp chuột vào nút
hiển thị con mắt.
Ứng dụng xem được chia làm 3 phần khác nhau. Trên thanh điều hướng
được đặt ở bên trái và thanh công cụ được đặt ở bên phải. Màn hình chính là
khu vực làm việc chứa trong phần giữa của ứng dụng. Quay lại điều khiển
bằng cách nhấn nút "back" .

Thanh điều hướng Quay lại phần điều khiển

Thanh thông tin Thanh


vùng làm việc
công cụ

Hình 1. Ứng dụng xem hình

Thanh công cụ
Các công cụ quan trọng nhất có thể được kích hoạt chỉ với cú click
trên các nút thanh công cụ. Chức năng của một nút được hiển thị như
một công cụ hưỡng dẫn ngắn gọn, nếu chuột chuyển qua nút.
Vùng làm việc
Tất cả các hình ảnh được tải được hiển thị trong vùng làm việc và có
sẵn cho việc chỉnh sửa.
Thanh điều hướng
Tất cả các hình ảnh được mở là có thể được nhìn thấy trên thanh điều
hướng, kể cả khi không hiển thị trên vùng làm việc
Thanh thông tin
tất cả các thông tin quan trọng như dữ liệu bệnh nhân ... được hiển thị

- 39 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.1. Thanh công cụ - Xử lý chung


Thanh công cụ được chia thành các vùng công cụ riêng biệt. Mỗi vùng công
cụ chứa một số lượng các công cụ thuộc một nhóm chuyên đề.

Vùng "quản lý" cho trường hợp chứa tất cả các công cụ xuất và in
hình.

Tất cả các thiết lập có thể được điều chỉnh bằng cách click vào biểu
tượng 2 dấu mũi tên, trong vùng tương ứng. Các công cụ không có nút hiển
thị trực tiếp trên thanh công cụ vẫn có thể được sử dụng bằng click trên nút
trong phần cấu hình hoặc bằng việc sử dụng đường tắt bàn phím.

Hiển thị/ ẩn phần cấu hình

Vùngcôngcụ

Đường tắt bàn phím

nút hiển thị/ẩn trên thanh


công cụ
Côngcụ(nút)

ẩn phần cấu hình


Bổ sung danh mục cấu
hình

Hình 2. Phần cấu hình

Dựa vào yêu cầu sử dụng, các nút có thể thấy trong thanh công cụ có thể
được ẩn đi hoặc hiện ra (bằng cách tích ở hộp cạnh nút đó) hoặc được bố trí
ở đường tắt bàn phím. Để nhập vào đường tắt, vị trí con trỏ chuột ở trong
trường bên cạnh nút và nhập đường tắt thông qua bàn phím (ví dụ C hoặc
Alt+C).

Gợi ý thực tiễn:


Đây không phải là một cách phức tạp để điều chỉnh giao diện
người dùng và sự sẵn sàng các công cụ cho các nhu cầu cá nhân.

- 40 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Một yếu tố quan trọng của thanh công cụ là vùng xem lại. Nó hiển thị hình
ảnh trong vùng làm việc
Một khung xanh trong vùng làm việc đánh dấu phần của hình ảnh hiển thị
hiện giờ trong vùng làm việc. Vùng nhìn thấy này có thể được chuyển trong
2 cách:
1. Với nút chuột trái giữ xuống trong vùng làm việc
2. Với một click chuột đơn trong overview area

Khi con trỏ được đặt ở vị trí trong vùng overview, chức năng phóng to
có thể điều chỉnh bằng cách sử dụng con cuộn chuột
Biểu tượng Phần trăm trong hình (54%) cho thấy độ phóng đại của hình hiện
tại của hình ảnh so với hình ảnh độ phân giải nguyên bản. Tại 100%, một
pixel trên màn hình tương ứngv ới 1 pixel trên ảnh gốc.

Tên bệnh nhân


Độ phóng đại hiện tại

Vùng ảnh xem được trong working area

Vị trí khung

Hình 3. Overview

Gợi ý thực tiễn:


Các công cụ môt tả theo các trang được chia thanh 2 loại yêu
cầu xử lý khác nhau

•• Các công cụ chuột (như việc đo đạc và phóng đại


phải được kích hoạt và có thể sau đó sử dụng với chuột
trong working area)

• Hoạt động bằng một click đơn giản (như xoay


hoặc hiển thị một lưới cụ thể trong working area)

- 41 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.1.1 Vùng công cụ "management"

Xem trước nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu của bệnh nhân

Tại một nút click "Study preview" một danh sách hoàn
thành của hình ảnh đạt được cho bệnh nhân hiện tại được
hiển thị với hình ảnh xem trước. Nó có thể hiển thị thông
tin này như là một bảng. Có nhiều cách để tải những hình
ảnh đó. Những hình ảnh được tải được phân bố tự động
vào các lưới.
Mô tả study
Tải tất cả
chỉ đánh dấu examination
examination hiện thị
sẽ được tải, tất cả cái khác
đều được đóng Kiểm tra đánh dấu sẽ
được tải thêm vào các
hình ảnh đã được mở.
sắp xếp các hình
ảnh theo ngày

Mô tả chuỗi Thông tin về Đánh dấu hình


phương thức (bằng click trái)

Chuyển đổi giữa bảng


đánh dấu tất cả
và xem trước
các hình ảnh của
study

FIGURE 4. study preview

- 42 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Trong chế độ xem trước

Số lượng chuỗi trong examination


Mô tả examination
Lựa chọn chuỗi hình ảnh được tải

Hình 5. Xem trước study - Listview

Print - In hình ảnh

Hộp thoại Print cho phép việc in hình ảnh tải đã lựa chọn
thông qua máy in Window đã cài đặt sẵn hoặc DICOM-
printer (tùy chọn). Hình ảnh có thể được in bằng cách
chọn chúng với một công cụ tiếp đón.

Lưu ý:
Các trang được in như hình hiển thị ở mục xem trước

- 43 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Lựa chọn máy in Lựa chọn ảnh in

Lựa chọn bố trí trang

Số ảnh in

tùy chọn in Xem trước khi in

Hình 6. Máy in

Trong khi hộp thoại mở, hình ảnh có thể được xử lý tiếp. Thay đổi độ sáng
và mức cửa sổ được truyền ngay lập tức tới hộp thoại, trong khi thu phóng,
bộ lọc, LUT và biểu diễn nghịch đảo chỉ được thực hiện nếu các tùy chọn in
phù hợp đã được chọn.
Bố cục in được chọn trong danh mục "choose your page layout". Lưới được
chọn và cũng cũng có thể đóng dấu của tổ chức đó ở phía trên cùng của tài
liệu hay không.

Bố cục trang ở lưới Bố cục trang ở lưới 2x2


2x2 với đánh nhãn tổ không đánh nhãn tổ
chức chức

Hình 7. Bố cục trang

Nếu hình ảnh được in bằng lưới không đều hoặc theo thứ tự cụ thể thì phải
tuân thủ các bước sau:

• Đầu tiên, hình ảnh trong mục xem không được chọn. Hộp thoại
in được mở ra bằng cách nhấp vào nút Print. Trang có hình ảnh
hiện tại trong lưới 1x1 được hiển thị dưới dạng xem trước trong
hộp thoại. Lưới ưa thích được chọn bằng cách nhấp vào nút lưới
có liên quan trong hộp thoại.

- 44 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Gợi ý thực tiễn:


Để duy trì một chuỗi các hình ảnh cụ thể khi in, công cụ lựa
chọn trong trình xem phải được kích hoạt và những hình
ảnh được đánh dấu theo thứ tự yêu cầu.

Các hình ảnh sau đó được hiển thị trên trang xem trước hộp
thoại in trong chuỗi đó. Khi hình ảnh trong trường lưới cuối cùng
được thêm vào trang xem trước, bản xem trước tự động nhảy tới
một trang mới. Sau khi tất cả các hình ảnh đã vào vị trí, chúng vẫn
có thể được chỉnh sửa thêm.
Các hình ảnh được in được đánh số theo thứ tự trong bản xem trước in.

Các tùy chọn in sau đây có thể được chọn cho bản in:

In các phép đo:


Tất cả các phép đo, nhận xét, mũi tên ... được in

Với xử lý hình ảnh: (lọc, LUT và inverting):


Tất cả quá trình xử lý hình ảnh, ví dụ:tác động của các bộ lọc,...được in.

In phóng to:
Các hình ảnh được in với kích thước hiển thị trong khu vực làm việc
với chức năng phóng to.

Tự động điều chỉnh hình ảnh raster size:


Hình ảnh X-quang ở định dạng landscape, ví dụ: 35x43, được tự động
xoay 90 ° để in ra.
Tất cả các bố trí và tùy chọn in có thể được một kỹ thuật viên cấu hình để
yêu cầu cụ thể.

- 45 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Xuất hình - Xuất ảnh


Việc xuất ảnh được khởi tạo qua một hộp thoại. Người
dùng có thể chọn giữa xuất ảnh hiện tại, tất cả các anh,
chuỗi ảnh hiện tại hoặc tất cả các ảnh được tải.
các ảnh được tìm kiếm hoặc không được tìm kiếm. Ảnh có thể được xuất ra
các định dạng như sau:
•• DICOM
•• JPEG
•• Bitmap
•• TIFF
•• PNG

Việc tìm kiếm sẽ được lưu lại sau khi xuất ra file XML. Tên tập tin của các
ảnh cũng sẽ được sử dụng để tìm kiếm. Nếu một vài ảnh được xuất, một số
từ 0-n (số của ảnh) được thêm vào tên tập tin.

Chọn ảnh

Lựa chọn thư mục


đích và tên tập tin

Lựa chọn định dạng hình ảnh

Hình 8. Xuất hình

- 46 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Patient CD - Tạo các CD của bệnh nhân và thẻ nhớ


Chức năng này sao chép tất cả các ảnh được chọn hoặc hiển
thị sang CD hoặc thẻ nhớ.

Lưu ý:
Trước khi sao chép, hãy đảm bảo rằng tất cả các ảnh phải
được gán vào dữ liệu bệnh nhân.

Nếu không phải như vậy, hộp thoại thích hợp sẽ xuất hiện.

Một phiên bản miễn phí của dicomPACS® cũng sẽ được sao chép sang đĩa
CD hoặc thẻ nhớ. Có nhiều cách sử dụng module chương trình. Các thành
phần để lưu danh sách của các ảnh sao chép được đây cho việc sao chép
thêm sau này, và lưu các ảnh trên đĩa CD, DVD hay thẻ nhớ. Điều này có thể
lựa chọn xóa các mục từ một danh sách ảnh.

Lựa chọn ảnh

Danh sách các


ảnh được xuất

Tên danh sách


hoạt động

Lựa chọn bộ
nhớ (CD/ thẻ
nhớ)

Hình 9. Xuất ảnh

Lựa chọn hình ảnh cung cấp một lựa chọn giữa việc thêm hình ảnh hiện tại,
tất cả các lựa chọn hoặc tất cả các hình ảnh được tải, hoặc chuỗi ảnh hiện tại
vào danh sách xuất ảnh hiện đang hiển thị. Số lượng hình ảnh đã chọn và
được tải hiện trong dấu ngoặc đơn sau khi nhập tương ứng. Ngoài ra, những
hình ảnh hiện tại đang được hiển thị trong danh sách xuất hình có thể được
sao chép thẳng vào đĩa CD / DVD hoặc thẻ nhớ mà không cần thêm các hình
ảnh nữa.

- 47 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Danh sách tất cả các hình ảnh xuất ra có chứa tên, ngày sinh, ID bệnh nhân
và số đối tượng của tất cả các bệnh nhân mà đối tượng được xuất ảnh. Các
mục đơn được xóa bằng cách chọn chúng với nhấn chuột trái và nhấp vào
nút "xoá các mục được chọn". Ngoài ra còn có một tùy chọn để xóa danh
sách đầy đủ ("Loại bỏ biên dịch").

Lưu ý:
Ứng dụng xem nhớ 10 danh sách được xuất cuối chúng có
thể được sao chép lại sau.

Tên các danh sách được xuất được tạo ra tự động và được đặt như sau:

Ngày thay đổi cuối cùng


chứa các ảnh của 0 bệnh nhân

Bằng click vào nút "Use current compilation" sẽ hiển thị danh sách xuất ra
được sử dụng để xuất ra CD/ USB.
Chương trình tự động tạo ra một danh sách CD/DVD và được kết nối đến
thẻ nhớ. Danh sách này có thể được sử dụng để chọn ổ đĩa để sao chép các
ảnh. Quá trình sao chép sau đó bắt đầu bằng cách nhấp vào nút tương ứng.

- 48 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Creat a finding - Tạo một tìm kiếm


Tùy chọn này cho phép tạo, ký và xem lại tìm kiếm.

Mô tả trường chẩn đoán tài liệu kèm theo Signs the finding

Vănbảntừclipboard Vănbảnsangclipboard Lưu và thoát

Hình 10. Tạo tìm kiếm

Thận trọng!
Chỉ thực hiện từ phiên bản 2.0

Nếu một báo cáo đã được tạo và lưu trữ với mô đun báo cáo, thì báo cáo
được chỉ ra trong hộp thoại và có thể được gọi lên từ đó. Báo cáo được xác
định bởi ngày và thời gian tạo. Với một cú nhấp chuột vào nút "Hiển thị tài
liệu?" Microsoft Word khởi động tự động và hiển thị báo cáo.

Nếu kết quả không có chữ ký thì không có gì hiển thị. Nếu không thì các tìm
kiếm đã ký cho bệnh nhân hiện tại được hiển thị với các chi tiết về ngày tạo
và thời gian trong ngày. Tìm kiếm này được nhập vào trường mô tả. Bởi vì
kết quả tìm kiếm này không được ký, cảnh báo "Attention" xuất hiện phía
trên trường văn bản. Cảnh báo này luôn ở đó, bởi vì một tìm kiếm không thể
được xử lý và ký kết cùng một lúc.

- 49 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Một khi tìm kiếm đã được ghi, nó có thể được ký kết bằng một nhấp chuột
vào nút tương ứng. Sau đó nó sẽ được ký và nhập vào danh sách tìm kiếm với
ngày tạo ra và thời gian. Hơn nữa nó cũng có thể nối thêm một tài liệu Word
với một tìm kiếm bằng cách nhấp vào biểu tượng. Một hộp thoại xuất hiện và
tài liệu cần thiết có thể được mở bằng một cú nhấp chuột vào nút "Open".
Nếu bất kỳ phát hiện nào được tạo ra, chúng cũng được hiển thị trong thanh
điều hướng và trong khi tải hình ảnh trong phần xem trước hình ảnh. Nhấp
chuột trái vào biểu tượng "create findings", Hộp thoại sẽ mở ra.

Biểu tượng cho "Creat findings" được


chỉ ra trong thanh điều hướng nếu
phát hiện đã được tạo ra. Bằng cách
nhấp vào biểu tượng này, hộp thoại
sẽ mở ra.

Hình 11. Biểu tượng tìm kiếm

- 50 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Daily visual check - Kiểm tra trực quan hàng ngày của màn hình
Màn hình và các thiết lập của card đồ họa phải đáp ứng
một số yêu cầu pháp lý nếu chúng là màn hình chẩn đoán.

Thận trọng!
Sau khi nghiệm thu thành công, một số giá trị nhất định
phải được kiểm tra bởi người vận hành theo các khoảng xác
định. Việc hiển thị chính xác các thang độ xám phải được
kiểm tra bằng mắt ít nhất một lần một ngày.

Công cụ này đã được phát triển để tạo điều kiện đăng nhập và làm tài liệu
của kiểm tra định kỳ hàng ngày.
Nếu cấu hình, một hộp thoại sẽ được hiển thị nếu không kiểm tra trực quan
phải được thực hiện vào ngày này khi khởi động dicomPACS®DX-R. Thử
nghiệm có thể được thực hiện ngay lập tức hoặc muộn hơn. Nếu thử nghiệm
cần được tiến hành sau đó, hộp thoại sẽ xuất hiện trở lại và một lần nữa
trong quá trình làm việc với dicomPACS®DX-R.
Tên người kiểm tra Bắt đầu kiểm tra

Danh sách các kiểm tra trực quan Hiển thị các ảnh cua bài kiểm tra
đã thực hiện
In danh sách kiểm tra

Hình 12. Kiểm tra trực quan hàng ngày

- 51 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Sau khi xác thực thành công và bắt đầu kiểm tra trực quan hàng ngày, một
hộp thoại chứa thông tin sẽ hiện ra:

Bắt đầu kiểm tra Hủy bỏ, hộp thoại đóng lại và bài
hàng ngày kiểm tra không được thực hiện

Hình 13. Bắt đầu kiểm tra trực quan hàng ngày

Các ảnh kiểm tra cho kiểm tra trực quan được biểu diễn trên màn hình sau
khi click vào nút "Start the visual check". Với kiểm tra trực quan hàng ngày,
SMPTE và một ảnh test ISO được sử dụng. Các yếu tố có ý nghĩa từ câu hỏi
được đánh dấu bởi một hình chữ thập trắng nhấp nháy.

Câu hỏi được hỏi, các yếu tố phải có thể được


nhận biết rõ ràng trên tất cả các màn hình

Các trả lời


có thể

Thoát khỏi hộp thoại và


kiểm tra ảnh
Trở lại câu hỏi trước

Hình 14. Hộp thoại

- 52 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Kết quả hộp thoại hiển thị kết quả của các bài kiểm tra trực quan hàng ngày
khác nhau. Các kết quả kiểm tra trong một khoảng thời gian nhất định có
thể được in ra như một báo cáo.
Kết quả của kiểm tra hàng ngày Các kết quả kiểm tra hiển thị theo quãng thời gian cụ thể

In danh sách Đóng hộp thoại Bài kiểm tra chỉ cần hoàn
thành sẽ được đánh dấu ở đây

FIGURE 15. Result of daily visual check

Thận trọng!
Nếu kết quả kiểm tra là "không thành công" và hình ảnh
được tải trong trình xem ảnh, một tam giác cảnh được hiển
thị. Có thể lặp lại bài kiểm tra nhưng nếu bài kiểm tra lại
"thất bại" thì các màn hình không phù hợp với mục đích
chẩn đoán và xem. Các màn hình phải được kiểm tra bởi kỹ
sư nếu cần điều chỉnh.

- 53 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

archive snapshot - lưu trữ hình ảnh hiện tại làm


tài liệu lập kế hoạch
Với công cụ này, một bản sao của hình ảnh hiện tại có thể
được lưu với tất cả các chú thích. Hình ảnh hiện tại được
lưu trữ dưới dạng một hình ảnh mới cùng với tất cả các
chú thích, đo lường và các thay đổi khác như một hình
ảnh mới trong nghiên cứu.
Lưu ý:
Các chú thích được lưu như các phần của hình ảnh và có thể không
cần chỉnh sửa sau đó. Hình ảnh có ý nghĩa hoàn toàn cho mục đích
tài liệu.

Bằng cách nhấp vào nút "archive snapshot"? Lưu trữ bắt đầu ngay lập tức.
Trong quá trình lưu trữ, hình ảnh được đánh dấu bởi biểu tượng lưu trữ
được căn giữa ở đầu hình ảnh. Sau khi lưu trữ các biểu tượng biến mất.

cho biết rằng hình ảnh đang được


lưu trữ trực tiếp với tất cả các chú
thích

Hình 16. Hình ảnh lưu trữ

- 54 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.1.2. Vùng công cụ "magnifier / zoom "

Magnifier - Magnifying glasses

Kính lúp được kích hoạt bằng cách nhấp vào nút này. Công
cụ kích hoạt được chỉ định bởi một con trỏ chuột trong
hình dạng của một kính lúp, có thể được di chuyển qua
Kính lúp được kích hoạt bằng cách nhấp vào nút này. Công cụ kích hoạt
được chỉ định bởi một con trỏ chuột trong hình dạng của một kính lúp, có
thể được di chuyển qua hình ảnh. Khi nút chuột trái được giữ xuống kính lúp
sẽ có hiệu lực. Độ phóng đại luôn 100% so với tỷ lệ thu phóng của hình ảnh
được hiển thị. Nếu hình ảnh được hiển thị ở tỷ lệ thu phóng 100% (độ phân
giải ban đầu), khu vực trong kính lúp được hiển thị ở chế độ thu phóng là
200%, tức là tăng 100%.

Quá trình phóng to được dựa trên interpolation của các


điểm ảnh để đạt được một hình ảnh mịn.

Gợi ý thực tiễn:


Mặc định, kính lúp cũng được kích hoạt với chuột pahỉ.
Điều này không xảy ra nếu nếu đươc đặt ở một công cụ khác
(ví dụ. mức window).

- 55 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Zoom: 100% - 100 phần trăm hiển thị hình ảnh


Sau khi kích hoạt công cụ này hình ảnh hoạt động được
thiết lập để độ phân giải ban đầu của nó trong khu vực lưới
hiện tại của nó. Điều này có nghĩa là mỗi pixel của hình
ảnh được hiển thị như chính xác một pixel trên màn hình. Do đó hình ảnh
được hiển thị ở độ phân giải ban đầu, tức là thông tin hình ảnh hoàn chỉnh
được hiển thị.
Đây là một công cụ đặc biệt quan trọng cho tất cả các hình ảnh có độ phân
giải gốc lớn hơn có thể được hiển thị thực tế trên màn hình, ví dụ: hình ảnh
X-quang kỹ thuật số. Những hình ảnh này thường được thu nhỏ lại để hiển
thị chúng như một tổng thể, do đó chỉ có một phần của thông tin hình ảnh
được hiển thị. Điều quan trọng là phải xem tất cả thông tin khi chẩn đoán.
Điều này có thể đạt được bằng cách nhấp vào nút 100 phần trăm. Tất nhiên là
có thể phóng to hình ảnh hơn nữa bằng cách sử dụng zoom.

Note:
Hình ảnh được hiển thị 100% không tuân theo kích thước
thực tế của đối tượng (đo theo cm hoặc tương đương) nhưng
theo độ phân giải của thiết bị chụp ảnh (CR, DR).

Zoom - Zoom +/- (in / out)

Khi nhấp chuột vào các nút này hình ảnh hoạt động được
phóng to hoặc thu nhỏ lại trong các bước được xác định
trước. Tương tự đạt được khi hình ảnh trong khu vực làm
việc được kích hoạt và cuộn chuột được dùng trong khi giữ
phím "Ctrl ??", hoặc nút chuột phải được nhấn và cuộn chuột
được dùng.

Fit image - Fit image to the grid area

Khi nhấn vào nút này hình ảnh hoạt động được hiển thị
trong toàn bộ khu vực lưới của nó hoặc được phóng đầy cho
kích thước khu vực lưới (tức là thu nhỏ hoặc mở rộng).

Fit width - Fit images to the image width

Bằng cách chọn nút này, hình ảnh hoạt động hiện tại được
làm đầy với chiều rộng hình ảnh.

- 56 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Bật / tắt Blackborder - Kích hoạt và hủy kích hoạt đường viền đen
Quá trình X-quang kỹ thuật số thường tạo ra các đường
viền trắng xung quanh hình ảnh. Bằng cách nhấp vào nút
on / off của nút đen, một khung màu đen có thể được
kích hoạt và vô hiệu hóa. Nếu đường viền đen được kích hoạt, đường viền
trắng xung quanh hình ảnh sẽ được tô màu đen. Khi đường viền màu đen bị
tắt, đường viền trắng xung quanh hình ảnh sẽ được hiển thị lại. Độ bão hòa
của đường viền đen có thể được đặt từ đen tối đến 100% đen.

Note:
Trong thanh công cụ hình ảnh đang hoạt động được hiển thị
dưới dạng tổng quan. Ở đây nó có thể dễ dàng nhìn thấy cho
dù viền màu đen được kích hoạt. Nếu có, viền được thể hiện
bằng cách mở ra. Nếu đường viền đen bị vô hiệu hóa, hình
ảnh được hiển thị như trong tổng quan bình thường.

3.1.3. Vùng công cụ "Brightness"

Gamma ++/-- - Thay đổi độ nhạy sáng của một hình ảnh
Những công cụ này cho phép người dùng làm sáng hoặc
làm tối hình ảnh. Điều này đạt được bằng cách thay đổi dải
động của hình ảnh (đường cong gamma).

original image - Đặt lại ảnh ban đầu


Khi nhấp vào nút này, tất cả thay đổi độ sáng (tự động)
được đặt lại về mặc định và hình ảnh gốc được hiển thị.

- 57 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.1.4 Vùng công cụ "image selection"

Con trỏ tiêu chuẩn - con trỏ mặc định


Công cụ này vô hiêu hóa công cụ được chọn cuối cùng và
quay lại trỏ chuột mặc định. Hoặc có thể dùng nút "Esc" để
sử dụng công cụ này.

select image - Chọn ảnh


Với công cụ pick-up được kích hoạt, các ảnh có thể được
chọn trên thanh điều hướng hoặc bên trong vùng làm việc
và sẽ được đặt các số serial. Các số được hiện bên trong ảnh
màu vàng. Chức năng này có ý nghĩa đưa ra lựa chọn các ảnh để sử dụng
thêm, ví dụ in hoặc xuất hình.

deselect all images - Xóa tất cả các lựa chọn


Xóa tất cả cả lựa chọn chỉ với 1 cú click

- 58 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

tools for right mouse button - gán công cụ với click phải chuột

Nút phải chuột có thể được sử dụng với 3 chức năng khác
nhau: phóng hình, mức cửa sổ (độ sáng và tương phản) và
phóng đại. Mỗi chức năng được chọn từ bộ cấu hình.
Thêm vào đó, một đường tắt từ bàn phím có thể được
dùng để chuyển giữa nút chuột phải và các công cụ khác.

selects the magnifying glass

Selects window levelling

Shortcut for right mouse


functions

Selects the zoom function

3.1.5. Vùng công cụ "Grid"

Những nút này là những công cụ để chia vùng làm việc thành nhiều lưới khác nhau.

Lưu ý:
Người quản trị có thể dễ dàng cấu hình kể cả với các lưới lớn
hơn

- 59 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.1.6. Vùng công cụ "turn/mirror"

Các ảnh có thể xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại. Với một
cú click vào "reset orientation" thì ảnh sẽ quay trở lại vị trí ban đầu.

- 60 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.1.7. Vùng công cụ "annotations"

Phần "annotations" cung cấp các công cụ mạnh mẽ cho việc đo đạc hình
ảnh cũng như vẽ các chú thích.

measure distance - Đo khoảng cách (độ dài)


Bằng cách nhấp vào nút
tương ứng, bạn có thể đo
khoảng cách giữa hai
điểm trong hình ảnh hoạt động. Nhấp chuột
trái vào điểm bắt đầu, giữ nút chuột xuống
và di chuyển con trỏ chuột đến điểm kết
thúc của khoảng cách được đo, sau đó nhả
nút chuột.

- 61 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Thận trọng!
Trong quá trình, khoảng cách chạy sẽ được hiển thị bằng
mm (mm). Nếu không có độ dài tham chiếu được lưu trong
ảnh (trong tiêu đề DICOM), chiều dài sẽ không được chỉ rõ
và được hiển thị dưới dạng pixel.
Chỉ cần đường đo sẽ được hiển thị. Không giới hạn số phép
đo có thể được thực hiện trước khi lựa chọn một công cụ
khác.

measure angle - Đo góc


Nhấp chuột trái bằng
chuột vào điểm xuất phát
của chân đầu tiên của góc
(dòng đầu tiên), giữ nút chuột xuống và kéo
con trỏ đến cuối chân đầu tiên. Sau đó nhả
nút chuột và lặp lại cho chân thứ hai của
góc. Các góc được đo sẽ được hiển thị ngay
lập tức (cấp và góc nghiêng). Chân không
phải chạm vào, tạo điều kiện cho góc đo của
Cobb (để tính toán trên xương sống).

text - nhập văn bản vào ảnh hoặc tài liệu

Sau khi chọn công cụ này,đặt con trỏ vàovị


trí trong hình ảnh hoặctài liệu mà bình luận
sẽ được thêm vào. Sau đó nhấp chuột trái
lần nữa. Một vùng nhỏ màu trắng có thể
nhìn thấy được. Nhập văn bản ở đây. Khi
nhấn Nhập trường đã đóng và văn bản sẽ
xuất hiện dạng bán trong suốt.

- 62 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

draw arrow - Drawing arrows in an image or document

Sau khi chọn công cụ


này, đặt con trỏ vào vị trí
trong hình ảnh hoặc tài
liệu nơi mũi tên của mũi tên sẽ xuất hiện.
Bây giờ nó có thể được xác định chiều dài và
hướng của mũi tên với nút chuột giữ. Mũi
tên được định nghĩa khi sử dụng. Ở cuối
mũi tên, một trường màu trắng nhỏ xuất
hiện nơi có thể nhập văn bản. Bằng cách
nhấn phím nhập (Enter hoặc Return),

văn bản được hiển thị một cách rõ ràng. Đối với một mũi tên không có văn
bản, bấm phím nhập vào mà không cần nhập văn bản.
remove an annotation - Xóa các phép đo đơn hoặc ghi chú
Sau khi kích hoạt công
cụ này, đưa con trỏ
chuột qua đo hoặc chú
thích để xóa. Tất cả các dòng, mũi tên và văn
bản xuất hiện bằng màu đỏ sẽ bị xóa bằng
cách nhấp chuột trái.

- 63 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

edit an annotation - Thay đổi phép đo và chú thích


Sau khi chọn công cụ, di chuyển con trỏ chuột gần phép
đo hoặc chú thích sẽ được thay đổi. Ngay khi nó được
hiển thị màu đỏ, một số tùy chọn chỉnh sửa có sẵn:

Tùy chọn 1: Di chuyển hoàn toàn hình


Đặt của con trỏ chuột ở giữa một yếu tố
để di chuyển (dòng hoặc đường cong...).
Một khi hiển thị màu "active" (ví dụ : đỏ)
và không có các đánh dấu nhỏ ở các góc,
ta có thể di chuyển một hình thái mà
không thay đổi kích thước hoặc các góc.
Nhấn giữ nút chuột trai và di chuyển
hình đó tới vị trí yêu cầu. Sau đó thả
chuột ra.

Tùy chọn 2 : Di chuyển các biên của một yếu tố


Đặt vị trí con trỏ chuột tại một biên của
yếu tố đó để di chuyển (đường kẻ, hình
chữ nhật). Một khi nó hiển thị màu
"active" (màu đỏ) và không có các ô đánh
dấu ở các góc, vùng biên có thể được
chuyển đi như một hình mà không thay
đổi kích thước hay là góc. Nhấn giữ nút
chuột trái và kéo hình đó tới vị trí yêu
cầu. Sau đó thả chuột ra.

Tùy chọn 3: Di chuyển một điểm góc.


Đặt con trỏ chuột gần một góc của yếu tố
để chỉnh sửa (đường kẻ, hình chữ nhật).
Một khi hiển thị màu "active" (màu đỏ)
và các ô nhỏ đánh dấu ở các góc, click tại
điểm góc đó để di chuyển. Bây giờ có thể
bắt điểm đó và di chuyển nó tới vị trí mới
với nhấn giữ chuột trái.

- 64 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Tùy chọn 4: Đánh dấu, di chuyển và xoay các yếu tố:


Vị trí con trỏ chuột gần phần tử được
đánh dấu (đường thẳng, hình elip vv).
Một khi điều này được hiển thị màu
"active" (màu đỏ) và không có hình
vuông nhỏ nào đánh dấu các góc của nó,
phần tử này có thể được đánh dấu. Nhấp
vào phần tử bằng phím "Shift" đã giữ.
Dòng của phần tử chuyển thành một
đường nét đứt màu đỏ, nó đã được đánh
dấu. Cũng giống như vậy, các yếu tố khác
có thể được đánh dấu.
Các yếu tố được đánh dấu có thể được di
chuyển hoặc quay hoàn toàn.
Để di chuyển các phần tử được đánh dấu,
hãy giữ nút chuột trái và kéo hình dạng
đến vị trí mới cần thiết. Nhả chuột.

Với phím "Ctrl" và nút chuột trái được


giữ, các phần tử được đánh dấu có thể
được xoay.
Nếu đánh dấu phải bị hủy bỏ, nhấp chuột mà không cần nhấn một phím
bên cạnh các phần tử.

Tùy chọn 5: Xoay các phần tử mà không có dấu hiệu trước


Đặt vị trí con trỏ chuột gần phần tử được
xoay (đường thẳng, hình elip vv). Khi nó
được hiển thị màu "active" (màu đỏ) và
không có hình vuông nhỏ nào đánh dấu
các góc của nó, phần tử có thể được xoay
bằng phím "Ctrl" và nút chuột trái được
giữ.

- 65 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

annotations on/off - Ẩn / hiện các phép đo và chú thích


Khi nhấp vào nút, tất cả các phép đo và chú thích được ẩn
hoặc hiển thị

density within a line - Đo mật độ trên một đường


Khi công cụ được kích
hoạt, mật độ giá trị của
pixel của điểm ảnh
hiện tại dưới con trỏ được hiển thị. Nhấp
chuột trái vào điểm xuất phát của phép đo,
giữ nút chuột xuống và kéo đến cuối dòng.
Khi sử dụng, mật độ trung bình trên đường
đo được hiển thị ngay bên cạnh nó.

density within a line - Đo mật độ trên một đường qua một vùng hình chữ nhật
dưới con trỏ được
hiển thị. Nhấp chuột
trái vào điểm xuất
phát (một góc của hình chữ nhật) giữ nút
chuột xuống và kéo đến góc đối diện chéo
của hình chữ nhật. Mật độ trung bình trên
khu vực được hiển thị bên cạnh nó ngay sau
khi thả nút chuột.

draw ellipse - Vẽ một hình elip


Sau khi chọn công cụ này,
nhấp chuột trái vào điểm
xuất phát (một góc của một
hình chữ nhật giả thiết xung quanh hình
tròn hoặc hình elip) giữ nút chuột xuống và
kéo vào góc đối diện của hình chữ nhật.
Ellipse được định nghĩa khi sử dụng. Ở cuối
hình ellipse, một trường màu trắng nhỏ xuất
hiện nơi có thể nhập văn bản. Bằng cách
nhấn phím nhập (Enter hoặc Return), văn
bản được hiển thị một cách minh bạch. Đối
với một hình elip không có văn bản, bấm
phím nhập vào mà không cần nhập văn bản.

- 66 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

multi line / polygon - Đo chiều dài của một hình đặc biệt

Đo một hình mở: Kích


hoạt công cụ bằng cách
nhấp chuột trái vào
nút bất thường. Bây giờ kích chuột trái trong
khu vực làm việc trên điểm khởi đầu của
hình dạng để được đo. Sau đó nhấp vào
điểm góc thứ hai của hình dạng, và tiếp tục
cho đến khi nó đã được đến cuối hình dạng.
Nhấp đúp vào điểm cuối cùng được đưa vào.
Chiều dài tích lũy hiện tại luôn được hiển thị
trong quá trình, và tổng chiều dài được hiển
thị sau khi nhấp đúp vào điểm cuối cùng.
Đo một hình dạng khép kín: Kích hoạt công
cụ bằng cách nhấp chuột trái vào nút. Sau
đó nhấp chuột vào khu vực làm việc trên
điểm khởi đầu của hình dạng để được đo.
Sau đó nhấp vào điểm góc thứ hai của hình
dạng, và tiếp tục cho đến khi nó đã được
đến cuối hình dạng. Chiều dài tích lũy hiện
tại luôn được hiển thị trong suốt quá trình.
Để đóng hình, đưa con trỏ chuột gần điểm
xuất phát. Bây giờ tất cả các điểm sẽ được
đánh dấu bằng ô vuông nhỏ. Nhấp trái một
lần để đóng đa giác.

Gợi ý thực tiễn:


Nếu một phím tắt cho công cụ thu phóng (ví dụ: phím "+")
được xác định, nó có thể dễ dàng phóng to vào hình ảnh
trong khi chú thích nó để tạo bản vẽ chính xác.

- 67 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

draw blackborder - Vẽ một khung cho một đường viền đen


Quá trình chụp X-
quang kỹ thuật số
thường tạo ra các
đường viền trắng xung quanh hình
ảnh. Chúng có thể được tô màu đen
bằng cách sử dụng đường viền đen. Độ
bão hòa của đường viền màu đen có
thể được cấu hình bởi một đại lý ủy
quyền. Nó có thể được thiết lập từ hơi
tối đến 100% đen.

Bằng cách nhấp vào nút theo một "khung" có thể được vẽ xung quanh hình
ảnh. Sau khi kích hoạt nút, nhấp chuột vào nút chuột trái, ở góc trên cùng
bên trái của hình ảnh X-quang được hiển thị. Kéo chuột đến cuối của một
dòng và sau đó thả nút chuột trái. Bằng cách di chuyển con chuột, một hình
chữ nhật được hình thành. Khi hình chữ nhật có kích thước mong muốn, hãy
nhấp vào nút chuột trái một lần nữa. Hình ảnh được hiển thị ngay lập tức với
đường viền đen được kích hoạt. Một nhấp chuột thêm vào nút này có thể
thay đổi "khung". Đường viền đen chuyển sang màu trắng và hình chữ nhật
có thể được chỉnh sửa.
Nếu con chuột được đặt gần một góc của hình chữ nhật, một hình vuông
nhỏ được hiển thị. Với con chuột trên hình vuông và nút trái của nó giữ,
hình chữ nhật có thể được xoay quanh góc đối diện của nó. Kích thước của
hình chữ nhật có thể được thay đổi bằng nút chuột trái được giữ trên các
cạnh tương ứng của hình chữ nhật.
Khi khung ở vị trí mong muốn, đường
viền đen có thể được kích hoạt bằng
cách nhấp vào nút "Activating and
deactivating the black border".

Bên cạnh hình ảnh X-quang kỹ thuật


số với khung được vẽ mà không kích
hoạt đường viền đen và hình ảnh tiếp
theo với sự kích hoạt của đường viền
đen được hiển thị.

- 68 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

centerline - Inserts a centre line to determine the axis of a diaphysis

By activating this function a centre line for the


determination of a diaphysis axis is inserted. Position
the mouse pointer near to the end of the centre line.
Once it is displayed in the ““active”” colour (e.g. red) and the small squares
mark its corners, click on the corner point to be moved. Now the point
can be picked up and moved to a
new position with the left mouse
button held down.
Position the mouse pointer in the
middle of a centre line to be moved.
Once it is displayed in the ““active””
colour (e.g. red) and no small
squares mark its corners, it can be
moved as a shape without changing
its size or angle. Hold the left mouse
button down and drag the
centreline to the required new
position. Release the mouse button.

centerpoint - Annotation to determine a centre point

Use this annotation to determine for instance the


centre point of a knee. After inserting the annotation it
can be processed them as follows:
Position the mouse pointer near to the end of the annotation. Once it is
displayed in the ““active”” colour (e.g. red) and the small squares mark its
corners, click on the corner point to be moved. Now it can be picked up
the point and moved it to a new
position with the left mouse button
held down.
Position the mouse pointer in the
center of the annotation to be
moved. Once it is displayed in the
““active”” colour (e.g. red) and no
small squares mark its corners, it can
be moved as a shape without
changing its size or angle. Hold the
left mouse button down and drag
the annotation to the required new
position. Release the mouse button

- 69 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

hip leg statics - Inserts a annotation to determine the hip-leg statics

By clicking on this
button a complex
annotation
appears to determine the hip-leg
statics. The annotation consists of a
centre line, an annotation to
determine the centre point of knee,
and an annotation to determine the
statics. It can be processed the
annotations in the same way as all
other annotations.

measure obliquity - Độ nghiêng dọc và ngang


Bằng cách nhấp
vào một trong các
nút này, nó có thể
được xác định ví
dụ như góc độ chéo vùng chậu trong
hình ảnh hoạt động. Nhấp chuột trái
vào điểm bắt đầu, giữ nút chuột xuống
và di chuyển con trỏ chuột tới điểm
kết thúc của đường được đo. Sau đó
thả nút chuột. Đối với độ nghiêng
nằm ngang, một đường ngang nằm
nghiêng được hiển thị dưới dạng
đường ngang cơ sở để xác định góc.
Đối với độ nghiêng đứng, một đường thẳng đứt sẽ được hiển thị làm cơ sở để
xác định góc.

Chú thích:
Góc giữa đường vẽ và đường kẻ đứt được hiển thị bằng độ °.

- 70 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

HD measurement - Đo xương hông (chủ yếu ở thú y)


Sự xáo trộn khớp hông có thể được xác định bằng công
cụ đo độ cao HD, đo chính xác góc (góc Norberg) giữa
tâm đầu xương đùi và mép trước của khớp. Nhấp vào nút
chèn các chú thích cần thiết cho phép đo HD trong hình ảnh. Đo lường được
định vị chính xác bằng cách điều chỉnh các điểm, đường và / hoặc vòng tròn
khác nhau. Nếu hình ảnh có quy mô tham chiếu (trong tiêu đề DICOM)
khoảng cách giữa các trung tâm của các vòng tròn được chỉ ra trong mm, và
diện tích của các hình tròn trong hình vuông milimet. Nếu không, khoảng
cách và diện tích không được chỉ định.

Góc để xác định mức độ quan trọng của HD

Khu vực vòng tròn Khoảng cách giữa các tâm hình tròn

Hình 17. Đo HD

Note:
Loại đo này thường chỉ được sử dụng cho chó. Tuy nhiên, nó
cũng có thể hữu ích cho một số điều tra trong y học của con
người.

- 71 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

marker - Chèn đánh dấu trái/ phải


Bằng cách nhấp vào một trong hai nút này là "L" hoặc
"R", cho "trái" và "phải", có thể được chèn vào vị trí tương
ứng.

clear all annotations - Xóa tất cả các phép đo và chú thích


Khi nhấp vào nút này, tất cả các phép đo và chú thích sẽ
bị xóa.

Chú thích:
Xin lưu ý rằng hành động này không thể được " hoàn tác".

- 72 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Cấu hình phần đo / chú thích

mở hộp thoại cấu hình cho các chú thích và lớp phủ

Cấu hình màu chú thích:


Với hộp thoại cấu hình này, màu sắc có thể được xử lý, phông chữ và chiều
rộng của dòng chú thích.

Chỉnh màu của phép đo hoạt động

selects
all

lựa chọn chiều rộng đường kẻ thay đổi màu sắc cho hộp đã
chọn
lựa chọn font và kích thước ký tự

chỉnh sửa màu sắc của các chú thích đơn lẻ

FIGURE 18. Configuration dialog for annotation

- 73 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Chú thích:
Màu chú thích "active" là màu được hiển thị trong khi vẽ chú
thích; màu bình thường là màu sắc trong đó chú thích được
biểu diễn sau khi hoàn thành bản vẽ.

Nếu hộp kiểm tra được đánh dấu bên cạnh "colour" trong phần đo hoạt
động, màu "active" có thể thay đổi bằng cách nhấp vào trường chọn màu.

màu sử dụng

thể hiện rõ màu sắc được lựa chọn như thế Màu bình thường
nào

Nếu hình ảnh được hiển thị trong trình xem, các chú thích mẫu được hiển
thị bằng màu hoạt động khi hộp màu được đánh dấu. Khi màu được thay
đổi, điều này sẽ được hiển thị ngay lập tức trong trình xem.
Để thay đổi màu sắc cho các chú thích khác, hộp kiểm tra bên cạnh "màu"
của các chú thích thích hợp phải được đánh dấu. Nếu một hình ảnh không có
chú thích được hiển thị trong trình xem, một chú thích mẫu sẽ được hiển thị.

Gợi ý thực tiễn:


Bằng cách nhấp vào nút bên dưới các hộp chọn màu, màu
sắc của tất cả các chú thích có thể được xử lý cùng một lúc.
Bằng cách nhấn chuột vào nút các hộp kiểm sẽ được xóa lại.

Nó cũng có thể được chỉ định màu XOR cho các chú thích. Việc sử dụng các
màu XOR đặc biệt phù hợp với hình ảnh trên màn hình b / w. Bởi vì các tông
màu xám trong một hình ảnh có thể khác nhau đáng kể, khó để đặt một màu
cho một đường rõ ràng trong tất cả các phần của hình ảnh. Thông qua việc
sử dụng màu XOR, đường sẽ "thích nghi" với môi trường của nó, tức là trong
vùng tối, đường trở nên sáng hơn, trong khi ở vùng sáng, đường trở nên tối
hơn.

- 74 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Màu XOR là kết quả từ việc tổng hợp ba màu sau:

1. màu hiện thời được sử dụng cho chú thích (được chọn là
"colour")
2. màu được chọn là màu XOR
•• 3. màu hiện tại của pixel (màu nền mà trên đó chú thích
được vẽ)

Khi vẽ màu đỏ trên pixel trắng và màu XOR xanh, chú thích được hiển thị
bằng màu xanh.
Sau khi đánh dấu các hộp kiểm tra bên cạnh màu XOR, màu XOR có thể
được chọn. Khi nhấp vào hộp kiểm bên cạnh XOR, màu XOR cho chú thích
tương ứng được sử dụng; tức là chú thích được hiển thị bằng màu sắc kết quả
từ chức năng XOR.
Để thiết lập màu XOR và / hoặc việc sử dụng màu XOR cho tất cả các chú
thích, bạn có thể nhấp vào nút thích hợp. Tất cả các hộp kiểm tra được kích
hoạt và / hoặc ngừng hoạt động.
Bằng cách nhấp vào trường lựa chọn màu sắc, màu sắc của các màu đã chọn
và / hoặc các hộp màu XOR có thể được thay đổi.

change the font

change the line width

Trong trường lựa chọn phông chữ, bạn có thể chọn phông mong muốn. Kích
thước phông chữ cũng có thể được lựa chọn hoặc gõ trực tiếp vào trường lựa
chọn. Các thay đổi đối với phông chữ hiển thị ngay trong văn bản mẫu.
Chiều rộng dòng của các chú thích có thể được chọn bằng cách nhấp vào
hộp tròn bên cạnh các dòng.

- 75 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Định cấu hình lớp phủ


Trong hộp thoại cấu hình này, lớp phủ cho tất cả hoặc cho các thiết bị đầu ra
khác nhau (theo dõi, in và xuất) có thể được xử lý. Lớp phủ là thông tin được
đưa vào các hình ảnh DICOM, như ví dụ dữ liệu bệnh nhân, phương thức,
ngày sinh và dữ liệu liên quan đến khám nghiệm.
Lớp phủ ảnh sau được hiển thị

Lớp phủ trong một hình ảnh với ngày chụp, mô tả và


phương thức

Hình 19. Hình ảnh bao gồm lớp phủ

Nếu ví dụ một hình ảnh CR được tải, lớp phủ cho hình ảnh CR được cấu
hình. Khi thoát khỏi hộp thoại, hình ảnh CR được hiển thị với các lớp phủ
vừa được cấu hình.

- 76 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

tập tin xml được chỉnh sửa vùng chỉnh sửa cho các lớp phủ

Chỉnh sửa, bổ sung và/hoặc Cấu hình các thiết bị


xóa dòng khác nhau

Hình 20. Hộp thoại cấu hình cho lớp phủ

Lớp phủ có thể được định cấu hình cho tất cả các thiết bị đầu ra. Nút cho tất
cả các thiết bị được kích hoạt và các nút cho các thiết bị cụ thể có màu xám
và không thể được chọn. Nếu có thay đổi gì thì nó sẽ ảnh hưởng đến việc
hiển thị lớp phủ cho tất cả thiết bị (theo dõi, in và xuất). Chỉ có một tệp cấu
hình (tệp tin XML).
Việc hiển thị lớp phủ cũng có thể được cấu hình riêng cho các thiết bị tương
ứng. Nút dành cho tất cả thiết bị phải được kích hoạt bằng cách nhấp chuột
trái. Bây giờ cấu hình cho màn hình được hiển thị. Bằng cách nhấp vào nút
theo các cấu hình tương ứng có thể được hiển thị và chỉnh sửa. Một tệp tin
cấu hình (tệp tin XML) được tạo cho mỗi thiết bị. Để trở lại màn hình hiển
thị cho tất cả các thiết bị, nút lệnh lại được kích hoạt lại. Các tập tin cho các
thiết bị khác nhau sau đó sẽ bị xóa.
Bằng cách nhấp vào nút "Mặc định", cấu hình tiêu chuẩn của các lớp phủ
được hiển thị. Từ đây, bạn có thể nhập những thay đổi mới.

- 77 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Nếu nút "Edit + Add" được chọn, văn bản có thể được ghi vào các dòng với
một cú click chuột. Văn bản được hiển thị bằng màu đen. Khi nhấp chuột
phải vào trường văn bản, một trình đơn bật lên sẽ xuất hiện từ đó có thể
chọn thẻ che phủ.

Chú thích:
Thẻ phủ là một phần của thông tin được lưu trữ trong hình
ảnh, ví dụ: dữ liệu bệnh nhân hoặc dữ liệu nghiên cứu. Thẻ
lớp phủ được hiển thị bằng màu xám nhạt. Nếu không có
thẻ che phủ nào được chèn vào, trình đơn bật lên có thể
được đóng lại bằng cách nhấp vào bên ngoài cửa sổ bật lên
hoặc nhấn phím "Ecs". Nếu một thẻ đã có trong trường thẻ
che phủ (nền đen), trình đơn bật lên xuất hiện ở một cú
click chuột trái hoặc phải. Bạn có thể thay đổi thẻ che phủ.

Trường văn bản lớp phủ


cộng với chế độ "Edit + Add"

Nhấp lại vào trình đơn bật lên trước khi chọn một thẻ khác sẽ đóng cửa sổ
bật lên mà không cần áp dụng bất kỳ thay đổi nào.
Nhấp vào ký tự "+" trước khi trường văn bản chèn một dòng mới bên dưới
trường văn bản.
Nếu nút "Delete" được chọn, dấu "-" xuất hiện trước các trường văn bản.

Nếu có nhiều hàng tại một vị trí nhất định (ví dụ: trên cùng bên trái), toàn
bộ hàng sẽ bị xóa bằng cách nhấp vào dấu "-"? Nếu chỉ có một hàng ở một vị
trí, chỉ các nội dung của hàng đã bị xóa; trường văn bản không bị xóa để các
mục mới có thể được thực hiện.
Bằng cách nhấp vào nút "Deletes all" tất cả các trường văn bản sẽ bị xóa, do
đó không có lớp phủ nào còn lại. Tất cả hàng được xóa và một trường văn
bản rỗng sẽ xuất hiện ở mỗi vị trí.

- 78 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.2 Vùng làm việc


Khu vực làm việc được sử dụng để hiển thị các hình ảnh được tải. Thông tin
bổ sung về hình ảnh, chẳng hạn như tên bệnh nhân, ngày tháng năm sinh và
chi tiết xét nghiệm có thể được hiển thị (xem công cụ "Hiển thị chú thích").
Các công cụ và cài đặt từ thanh công cụ luôn luôn áp dụng cho hình ảnh
"active" hiện tại . Hình ảnh được kích hoạt bằng cách nhấp chuột lên nó hoặc
bằng cách định vị con trỏ chuột qua nó và cuộn chuột. Một khung màu đỏ
xung quanh hình ảnh sẽ xác nhận trạng thái hoạt động của nó.
Một số chỉ thị màu vàng cho thấy một hình ảnh được lựa chọn và hiển thị vị
trí của hình ảnh trong tất cả các hình ảnh hiện đang được chọn.
Nếu một hình ảnh được phóng to trong vùng lưới của nó, nó có thể được di
chuyển trong khu vực này với giữ nút chuột trái.

vùng làm việc

- 79 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.3 Thanh điều hướng


Trong thanh điều hướng, tất cả các hình ảnh, chuỗi hoặc tài liệu được tải
được hiển thị dưới dạng hình ảnh xem trước. Với một cú nhấp chuột vào
một hình ảnh xem trước, hình ảnh sẽ được hiển thị trong khu vực làm việc.
Nếu khu vực làm việc đã được chia cho lưới, ví dụ: A1 - A4, thanh điều
hướng sẽ hiển thị một menu popup nơi mà các khu vực lưới có thể được lựa
chọn nơi mà các hình ảnh tương ứng sẽ được hiển thị. Do đó các hình ảnh
có thể được bố trí trong lưới theo ý muốn.
Khi đã tải nhiều hình ảnh, phần hiển thị của thanh điều hướng có thể được
di chuyển bằng thanh cuộn hoặc bánh xe chuột.
Công cụ pickup được kích hoạt có thể được sử dụng cả, bên trong khu vực
làm việc và cho hình ảnh xem trước của thanh điều hướng.
Tất cả hình ảnh được đánh dấu đều có sẵn để sử dụng tiếp, ví dụ: cho in ấn,
xuất, tạo ra một CD bệnh nhân hoặc tương tự.

thông tin study


chỉ thị tìm kiếm
Đánh dấu hình ảnh trong 1 study

thanh cuộn

Lựa chọn của vùng lưới vào ảnh được


tải

- 80 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

3.4. Thanh thông tin


Thanh thông tin cung cấp dữ liệu bệnh nhân cho các hình ảnh hiện đang
được tải và tổng kích thước của tất cả các hình ảnh được đánh dấu. Thông
tin này được đưa ra bằng MBytes và giúp ước tính số lượng dữ liệu được xuất
ra vào đĩa CD hoặc tương tự.

RAM thứ tự studys Thông tin bệnh nhân hiển thị hình ảnh và kích
thước hình ảnh đã chọn

- 81 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

- 82 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Chapter 4. Appendix

4.1. Conformance Statement

- 83 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

4.2. Certificate
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

- 84 -
User Manual
dicomPACS®DX-R

Chapter 5. Notes

Space for notes.

- 85 -
Technical Manual - dicomPACS® DX-R

You might also like