You are on page 1of 9

CÔNG TY TNHH MTV THÀNH THÀNH CÔNG GIA LAI

------------

CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT:

THAY ĐỔI VỊ TRÍ LẤY MẪU CHO ĐẦU ĐO pH TỰ ĐỘNG NHẰM TỰ


ĐỘNG HÓA 100% CHẾ ĐỘ MỞ VAN VÔI

Họ tên CBNV thực hiện: Trần Đình Thỏa

Họ tên CBNV thực hiện: Tân Đại Phúc

Đơn vị : Phòng Kỹ thuật – sản xuất

Gia Lai, Tháng 02 năm 2018


I. TỔNG QUAN SỐ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ PHÂN TÍCH pH NƯỚC MÍA TRUNG HÒA
ĐÀU VỤ SẢN XUẤT

1. Số liệu chạy chưa hoàn toàn tự động

- Bảng số liệu đo đạc và phân tích ngày 21/01/2018:


- Bảng số liệu đo đạc và phân tích ngày 04/02/2018:
- Hình ảnh thời gian đo giá trị pH từ thùng trung hòa số 1 tới đầu đo mẫu pH tự động:

2. Nhận xét, đánh giá :


- Số liệu phân tích ngày 21/01/2018 với trị số SV 7.0 : Biên độ pH dao động quanh trị số SV
7.0 lớn, độ màu dưới >15.000IU, quá trình xông SO2 thấp, nồng độ sữa vôi chưa ổn định theo
thông số kĩ thuật.
- Số liệu phân tích ngày 04/02/2018 với trị số SV 7.05 : Biên độ pH dao động quanh trị số SV
7.05 thấp, độ màu <15.000IU, quá trình xông SO2 đạt, nồng độ sữa vôi theo thông số kĩ thuật.
- Chế độ đóng-mở van bước này theo cơ chế đóng-mở một cách từ từ. Trong khi vị trí lấy
mẫu chưa phù hợp, thời gian lấy mẫu quá lâu làm cho đầu cực đo pH nhận giá trị đo pH chưa
ổn định dẫn tới việc đóng-mở van vôi 30% chưa thật sự hiệu quả. Ngoài ra, các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình trung hòa pH như : Nồng độ vôi đôi khi dao động thấp hoặc cao ngoài
mức 6-7Be, nồng độ xông khí SO2 vào nước mía cũng chưa ổn định 18-20ppm cũng làm cho
chế độ đo pH từ đầu điện cực ảnh hưởng tới hành trình đóng mở van bước của đường mở vôi
30%.
- Trên đồ thị thời gian-pH ta thấy được biên độ dao động tại điểm có trị số pH min và max
cách nhau khoảng dao động 6-9 phút. Như vậy, ta thấy được độ trễ của việc chuyển tín hiệu
đến chế độ mở van thời gian đóng mở van bước còn lớn.
- Hiện tại hệ thống đo pH cho chạy hai đường: van vôi tự động 30% và van tay 70%. Việc mở
2 chế độ van như vậy chưa mang lại hiệu quả cho việc tự động hóa pH tại khu vực trung hòa
nước mía sau xông. Ngoài ra, việc mở van tự động tại van vôi với chế độ mở 30% ảnh hưởng
tới việc sinh màu nước mía nếu lượng vôi vào nhiều trong quá trình đóng mở van chưa hiệu
quả từ việc nhận tín hiệu pH của đầu điện cực, cũng như ảnh hưởng tới quá trình lắng đa tầng
(250m3 và 350m3) và khả năng tạo cặn nhiều trên đường ống sau bơm trung hòa.

II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN NHẬN TÍN HIỆU CHẬM TỪ ĐẦU ĐO PH TỰ
ĐỘNG - ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH MỞ VAN

1. Thực trạng

- Trước thời điểm 29/12/2017 cho chạy chế độ van vôi tự động 100% thì đầu đo pH hoạt động
chưa hiệu quả trong việc nhận tín hiệu pH cho quá trình thao thác hành trình mở van vôi tự
động, làm cho quá trình mở van vôi tự động bị chậm chễ và độ pH dao động lớn trong thời
gian dài ảnh hưởng tới dây chuyền sản xuất.

- Vào thời điểm 9h30 ngày 29/12/2017 chạy 2 đường van tay và van tự động.

- Hệ thống tự động pH hoạt động với chế độ ≥70% van tay và ≤30% van vôi tự động được
đưa trực tiếp vào đường ống trước bơm trung hòa không qua thùng phản ứng cánh khuấy ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất, cũng như khó kiểm soát các thông số kĩ thuật một cách tự động.
Đường ống van đẩy của bơm trung hòa sinh ra nhiều cặn gây tắt đường ống lấy mẫu tới đầu
đo pH tự động mỗi khi giao ca, ảnh hưởng lớn tới quá trình kiểm soát các thông số kĩ thuật tại
khu vực này.

2. Phân tích các nguyên nhân

- Thiết bị :

+ Quãng đường lưu chuyển mẫu nước mía trung hòa tới đầu đo dài.

+ Cánh khuấy vôi thùng phản ứng quay chậm ảnh hưởng nhiều tới tốc độ phản ứng giữa vôi
và các thành phần acid trong nước mía chậm.

- Theo bản vẽ thiết kế của thùng phản ứng trung hòa có cánh khuấy : Motor giảm tốc 3.7KW,
20 vòng/phút. Cùng với đó có 8 vách chắn dòng trong thân, chiều cao của thùng phản ứng H
= 6.7 m, đường kính ∅ = 1.9 m.

- Tốc độ cánh khuấy đạt 20 vòng/phút cùng với thể tích chứa khoảng 18m3 và chiều cao thân
dài ≥6.6m. Như vậy làm cho phản ứng giữa vôi và các thành phần acid trong nước mía diễn
ra chậm, quãng đường lưu chuyển của dòng nước mía trung hòa tới đầu đo pH lâu làm cho tín
hiệu đầu đo pH nhận được thông tin và thao tác hành trình mở van vôi bị trễ.

- Công nghệ :

+ Chất lượng vôi và nồng độ sữa vôi khi pha chưa ổn định ở một số thời điểm trong ca.

+ Nồng độ khí SO2 khi xông vào nước mía chưa ổn định ở một số thời điểm trong ca.

III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHHĐ

THIẾT BỊ
- Quãng đường lưu chuyển mẫu nước - Giải pháp lâu dài : Thu nhỏ thể PXĐ
mía trung hòa tới đầu đo dài tích thùng phản ứng trung hòa số 1. Bảo trì ngoài
- Giải pháp tức thời : Bố trí đường vụ 17-18
ống DN80 lấy mẫu từ vị trí số (1)
trên thân thùng phản ứng trung hòa
số 1, với chiều cao ½ chiều cao của
thân thiết bị trung hòa.
- Cánh khuấy vôi thùng phản ứng quay - Giải pháp lâu dài : Nâng tốc độ PXĐ
chậm ảnh hưởng nhiều tới tốc độ phản cánh khuấy cao hơn so với tốc độ Bảo trì ngoài
ứng giữa vôi và các thành phần acid ban đầu 20 vòng/phút. vụ 17-18
trong nước mía chậm - Giải pháp tức thời : Có thể bố trí
thêm đường ống DN80 lấy mẫu từ
vị trí số (2) trên đường ống DN350
chuyển tiếp từ thùng trung hòa số 1
qua thùng trung hòa số 2 với chiều
cao ½ chiều cao của thân thiết bị
trung hòa. Trong trường hợp để
tránh vôi phản ứng chậm với các
thành phần acid trong nước mía với
tốc độ cánh khuấy hiện giờ 20
vòng/phút.
Quãng đường dài và tốc độ khuấy chậm - Giải pháp lâu dài : Thu nhỏ thể PXĐ
tích thùng phản ứng trung hòa số 1 Bảo trì ngoài
và tăng tốc độ cánh khuấy, gia cứng vụ 17-18
thêm cánh và trục khuấy.
- Giải pháp tức thời : Chạy song
song 2 đường lấy mẫu vị trí số (1)
và số (2) tới thùng gom mẫu để đạt
2 yếu tố trên và cho giá trị phân
tích trung bình để cho kết quả ổn
định.

CÔNG NGHỆ
- Chất lượng vôi và nồng độ sữa vôi khi - Theo dõi và tuân thủ TSKT đưa ra PXĐ
pha chưa ổn định ở một số thời điểm Trong vụ
trong ca 17-18

- Nồng độ khí SO2 khi xông vào nước - Theo dõi và tuân thủ TSKT đưa ra PXĐ
mía chưa ổn định ở một số thời điểm Trong vụ
trong ca 17-18

* Kèm theo là bản vẽ sơ đồ bố trí lấy mẫu đo pH nước mía gồm có 2 giải pháp :

1. Giải pháp tức thời.

- Ưu điểm : + Hạn chế được tình trạng mẫu phân tích tới thiết bị đầu đo pH tự động lâu

+ Chi phí không cao.

- Nhước điểm : Giải quyết tình trạng mẫu phân tích tới đầu đo pH tự động còn chưa cao,
chưa chính xác còn mang giá trị trung bình khi chạy hai đường song song.
2. Giải pháp lâu dài.

- Ưu điểm : + Giải quyết được 2 vấn đề về độ dài lưu chất mẫu tới đầu đo pH tự động và tốc
độ phản ứng giữa vôi với các thành phần acid nhanh hơn. Từ đó, cho các giá trị chính xác
cho việc phân tích độ pH cũng như chế độ đóng van vôi tự động.

- Nhược điểm : + Chi phí thực hiện cao.

You might also like