Professional Documents
Culture Documents
Điên Di Nhung
Điên Di Nhung
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
MỞ ĐẦU
Ở mọi cơ thể sinh vật, vật chất sống được cấu tạo từ các đại phân tử sinh học,
trong đó quan trọng nhất là nucleic acid và protein. Các nucleic acid đóng vai trò
quan trọng trong sự lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền cho thế hệ sau. Hơn nữa,
các thông tin này sẽ được biểu hiện trên cơ thể thông qua sự tạo thành các phân tử
protein. Trong các quá trình sao chép cũng như tổng hợp protein luôn xuất hiện
nhiều biến đổi, đây chính là nguồn gốc của sự tiến hóa và tính đa dạng của sinh giới.
Vì vậy việc tìm hiểu, phân tích các phân tử DNA, RNA là rất cần thiết. Khi hiểu rõ
cấu trúc, đặc điểm của các đại phân tử này, chúng ta có thể kết hợp với sự phát triển
các kỹ thuật, các công nghệ hiện đại để tiến hành lai tạo, chọn giống mới, sản xuất
các hợp chất thứ cấp dùng trong y học, sản xuất các chất kháng sinh…..
Có rất nhiều kỹ thuật được ứng dụng trong công nghệ sinh học để nghiên cứu
vật chất sống, trong đó điện di là một kỹ thuật rất hữu ích sử dụng nhằm phân tích,
xác định và tinh sạch các đoạn DNA bằng cách dựa vào sự dịch chuyển của chúng
trong môi trường điện trường.
1
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
NỘI DUNG
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điện di là hiện tượng dịch chuyển của các phân tử tích điện dưới tác động
của điện trường, hay nói cách khác là kỹ thuật phân chia các phân tử DNA, RNA,
protein dựa trên các đặc điểm vật lý như khối lượng hay điện tích thực của chúng.
Khi các phân tử tích điện được đặt trong một điện trường, chúng sẽ dịch
chuyển về các cực (+) hoặc (-) tùy theo điện tích của chúng. Protein có điện tích
thực hoặc dương hoặc âm, còn các nucleic acid có một điện tích âm không đổi nhờ
khung phosphate của mình và vì thế chỉ dịch chuyển hướng đến cực dương.
Các phân tử protein và nucleic acid có thể được chạy điện di trên một khuôn
đỡ (support matrix) như giấy, cellulose acetate, gel tinh bột, agarose hoặc
polyacrylamide gel. Tuy nhiên, kỹ thuật điện di trên giá rắn (agarose hoặc
polyacrylamide) được sử dụng phổ biến nhất. Kỹ thuật này sử dụng một dung dịch
đệm để dẫn điện và tạo điện trường đều, một bản gel để phân tách các phân tử và
các chất nhuộm khác nhau để phát hiện vị trí các phân tử trên gel sau khi điện di.
Trong đó, polyacrylamide gel được dùng để phân tách các phân tử protein và các
phân tử DNA có chiều dài <1 kb, còn agarose gel phân tách hiệu quả các phân tử
DNA hoặc RNA có kích thước từ 20 bp-20 kb.
Agarose có khối lượng phân tử xấp xỉ 120.000 Da, là một trong hai thành
phần chính của agar chiếm khoảng 70%, phần kia là agaropectin chiếm khoảng 30%.
Agarose là một polymer mạch thẳng không bị sulphate hóa chứa hai gốc xen kẽ
nhau là D-galactose và 3,6-anhydro-L-galactose.
Agarose gel là một chất trong suốt hoặc trong mờ, tạo thành khi hỗn hợp
agarose và nước (hoặc đệm điện di) được đun nóng tới >100 oC và sau đó được làm
lạnh; dạng gel xuất hiện ở khoảng 40-45 oC. Bản chất quá trình đông lại của agarose
là phản ứng trùng hợp gắn nhiều gốc monomer tạo thành polymer nhờ nhiệt độ. Các
2
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
chuỗi polymer liên kết chéo với nhau tạo thành một hệ thống mạng lưới với kích
thước các mắt lưới tùy thuộc vào nồng độ agarose và phản ứng polymer hoá.
Hình 1. Cấu trúc hoá học của agarose và cấu trúc agarose gel
1. Nguyên tắc
Các phân t ử nucleic acid có khố i lươ ̣ng và điê ̣n tić h khác nhau đươ ̣c tách ra
khi di chuyể n từ cực âm sang cực dươn g của hê ̣ điê ̣n di trong mô ̣t điê ̣n trường có
điê ̣n thế và cường đô ̣ thích hơ ̣p . Tốc độ dịch chuyển của các phân tử trong gel phụ
thuộc vào kích thước, cấu hình phân tử, nồng độ gel, lực điện trường... Điện di
agarose gel được xem là phương pháp tối ưu nhất dùng để phân tích, xác định và
tinh sạch các đoạn DNA
Vị trí của DNA trong gel được xác định trực tiếp : các băng DNA trong gel
đươ ̣c nhuô ̣m ở nồ ng đô ̣ thấ p của thuố c nhuô ̣m huỳnh quang ethidium bromide (EtBr)
và có thể phát hiện dưới ánh sáng tử ngoại.
3
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
0,5%
0,7%
0,9%
3
1,2%
1,4%
1 2 3 4 5 6
2
Hình 2. Mố i quan hê ̣ giữa kích thước DNA và độ linh đô ̣ng điêṇ di của nó
0,3 60-5
0,6 20-1
0,7 10-0,8
0,9 7-0,5
1,2 6-0,4
1,5 4-0,2
2,0 3-0,1
4
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
A B C
1 2 1 2 1 2
Hình 3. Điện di các mẫu DNA giống nhau ở các nồng độ agarose khác nhau. A: 1%, B: 1,5%
và C: 2%.
Theo hình trên, sự dịch chuyển của tập hợp các đoạn DNA trong hai mẫu ở ba
nồng độ khác nhau của agarose, tất cả chúng ở trong một khay gel và được điện di ở
cùng một điện áp trong một thời gian xác định. Kết quả cho thấy, các đoạn lớn được
phân tách tốt hơn ở gel 1%, trong khi các đoạn nhỏ thích hợp với gel 2%.
Hình 4. Kết quả điện di với plasmid mạch vòng bên trái và plasmid cùng loại
mạch thẳng ở bên phải.
5
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
Thiết bị điện di agarose gel gồm 3 bộ phận cơ bản: nắp, khay vận hành và
buồng điện di.
+ Nắp: trên nắp có đầu ra của dây cáp điện nối điện cực trên buồng điện di
với nguồn điện.
+ Khay vận hành bao gồm: khay đổ gel, khuôn đổ gel, lược.
6
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
+ Buồng điện di: là nơi đặt gel trong quá trình điện di. Buồng có rãnh để cài
lược, hai điện cực tạo ra điện trường trong dung dịch.
3.2. Đê ̣m pH
Một số đệm điện di DNA thích hợp là Tris-acetate-EDTA (TAE), Tris-
borate-EDTA (TBE) và Tris-phosphate-EDTA (TPE) ở nồng độ khoảng 50 mM và
pH 7,5-7,8. Trong đó, TAE sử du ̣ng nhiề u nhấ t , nhưng khả năng đê ̣m la ̣i thấ p . Đê ̣m
TBE và TPE đề u có khả năng hòa tan tố t các đoa ̣n DNA và khả năng đê ̣m cao hơn .
Các đoạn DNA sẽ dịch chuyển với các tốc độ hơi khác nhau trong ba loại đệm trên.
Đệm giúp thiết lập một giá trị pH, cung cấp các ion để hỗ trợ cho độ dẫn.
7
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
Cách tiến hành: Cho 1% type-II-agarose vào 100 mL đê ̣m 0,5 TAE. Đun
trong nồi khử trùng hoă ̣c lò vi sóng cho đế n khi agarose tan hoàn toàn . Nế u quá
trình đun mất nước quá nhiều thì phải thêm nước cho đủ 100 mL. Để nguô ̣i khoảng
60oC và đổ vào bu ồng điê ̣n di có cài s ẵn lươ ̣c. Chiề u dày gel khoảng 5 mm là thích
hơ ̣p. Sau 30-40 phút, khi gel đã đông cứng, gỡ lươ ̣c ra.
DNA (1 g/1 µL ) : 1 L
Tổng số : 11 L
8
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
suấ t huỳnh quang không cao . Sau khi nhuộm, EtBr sẽ xen vào giữa các base của
nucleic acid và cho phép phát hiện dễ dàng chúng ở trong gel.
Thường EtBr (0,5 g/mL) đươ ̣c đưa vào trong agarose gel đ ể phản ứng nhuộm
xảy ra trong suốt quá trình điện di. Mă ̣c dù tính linh đô ̣ng điê ̣n di của DNA sơ ̣i đôi
mạch thẳng giảm khi có mặt thuốc nhuộm (khoảng 15%), nhưng khả năng xác đinh
̣
gel trực tiế p dưới ánh sáng UV trong suố t quá trin
̀ h đi ện di hoă ̣c ở giai đoa ̣n cuố i có
ưu thế rõ rê ̣t . Tuy nhiên , nế u cầ n có thể ch ạy điện di gel không có EtBr và chỉ
nhuô ̣m DNA ho ặc RNA sau khi điê ̣n di xong . Gel đươ ̣c ngâm trong đê ̣m điê ̣n di
hoă ̣c H2O chứa EtBr (0,5 g/mL)/45 phút ở nhiệt độ phòng.
Giếng
Băng dính
a. Khuôn đổ gel b. Gắn lược và đổ agarose gel c. Lấy lược ra khỏi khuôn gel
vào khuôn
Nguồn điện di
Micropipette Cable
Đệm điện di
Nắp
Buồng điện di
Hình 6. Sơ đồ minh họa các bước trong quá trình điện di agarose gel
Bản gel sau khi nhuộm EtBr được quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ( = 302
nm). Dùng thiế t bi ̣chuyên du ̣ng đ ể phân tích và lưu trữ hình ảnh DNA (Gel
Documentation System).
9
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
(a) (b)
Hình 7: Quan sát DNA dưới ánh sáng tử ngoại (a) và hình ảnh điện di DNA
trên agarose gel (b)
3.4. Một số phương pháp thu hồ i DNA từ agarose gel
a) Dùng agarose có nhiệt độ nóng chảy thấp
Mẫu agarose gel có nhiệt độ nóng chảy thấp chứa đoạn DNA quan tâm được cắt
ra khỏi bản gel và cho vào trong đệm với tỷ lệ 1:1, bổ sung muối đến nồng độ 0,5 M,
sau đó được nóng chảy ở 70oC để hòa tan hoàn toàn trong đệm. Dung dịch gel có DNA
được chiết bằng phenol/chloroform và kết tủa. Lưu ý DNA được tách chiết bằng
phương pháp này không thích hợp cho mọi phương thức thao tác tiếp theo, do sự hiện
diện của các nhân tố ức chế trong agarose.
Cắt
Chiết bằng
phenol/chloroform
và kết tủa
Hình 8. Sơ đồ tóm tắt quá trình thu hồi DNA quan tâm
bằng cách dùng agarose có nhiệt độ nóng chảy thấp
10
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
b) Ly tâm
Mẫu agarose gel có chứa băng DNA quan tâm được cắt ra và cho vào đệm
chiết, làm nóng để hòa tan hoàn toàn, sau đó cho dung dịch gel lên trên một lớp
bông thủy tinh đã silicon hóa đặt trong một cột lọc nhỏ loại 0,5 ml. Cột này được
cho vào một tube vi ly tâm loại 1,5 mL và được ly tâm ở tốc độ cao 10.000-15.000
rpm trong 10-15 phút. DNA sẽ liên kết với màng còn dung dịch đệm sẽ đi qua lớp
bông thủy tinh vào tube vi ly tâm. Cho đệm rửa vào cột và rửa cột vài lần bằng cách
ly tâm nhanh. Thay tube vi ly tâm mới, cho đệm hòa tan DNA vào cột và ly tâm để
dung ly (elution) DNA ra khỏi màng vào tube. Dung dịch DNA thu được có thể
được tinh sạch thêm nếu cần. Cũng có thể đông lạnh mẫu gel trước khi dùng phương
pháp ly tâm để cải thiện hiệu suất thu hồi DNA.
Cắt
ly tâm ở 10.000-
Đoạn DNA quan 15.000 rpm trong
tâm 10-15 phút.
Hình 9. Sơ đồ tóm tắt quá trình thu hồi DNA quan tâm
bằng cách dùng ly tâm
c) Điện di vào bẫy
* Cách 1: Một cái rãnh nhỏ được cắt trong agarose gel ngay phía trước của
băng DNA quan tâm. Rãnh này được làm đầy bằng glycerol và gel được điện di
nhanh trở lại để chuyển DNA từ gel vào trong dung dịch glycerol (quá trình điện di
11
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
có thể được kiểm soát bằng UV). Dung dịch glycerol-DNA sau đó được chiết bằng
pipette.
* Cách 2: sau khi điện di, một khe nhỏ được cắt trong gel ngay phía trước băng
DNA quan tâm và đặt trong khe một mẫu giấy loại NA-45. Gel sau đó được điện di
trở lại và băng DNA quan tâm sẽ dịch chuyển vào trong mẫu giấy. Mẫu giấy sau đó
được rửa và DNA được dung ly trong đệm bằng cách đun nóng mẫu giấy tới 70oC.
DNA sau đó có thể được tách chiết bằng phenol và kết tủa.
(a) (b)
Hình 10. Sơ đồ tóm tắt quá trình thu hồi DNA quan tâm bằng cách dùng
điện di vào bẫy. (a): cách 1, (b): cách 2
12
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
(>15 kb) có thể liên kết với các hạt thủy tinh khác nhau và các sợi DNA có thể bị
phá vỡ trong suốt các chu kỳ rửa.
DNA liên kết với hạt thủy Tách chiết DNA bằng phenol
tinh và kết tủa
Hình 11: Sơ đồ tóm tắt quá trình thu hồi DNA quan tâm bằng cách dùng
hạt thủy tinh.
* Nhược điểm là agarose gel có thể bị nóng chảy trong quá trình điện di, đệm
có thể bị tiêu hao, và các dạng khác nhau của nucleic acid có thể chạy không ổn định.
Khi có mặt các gốc tự do, được cung cấp bởi ammonium persulphate và ổn
định bởi TEMED (N, N, N', N'-tetramethylathylene-diamine), phản ứng chuỗi
13
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
bắt đầu khi các acrylamide monomer được polymer hoá thành một chuỗi dài.
14
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
15
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
Trong đó, polyacrylamide gel không biến tính là loại gel hay được sử dụng
nhất. Hiê ̣u quả của sự phân tách DNA trong lo ại gel này phu ̣ thuô ̣c vào nồ ng đô ̣ của
acrylamide, kích thước và điện tích của DNA.
3,5 1.000-2.000
5,0 80-500
8,0 60-400
12,0 40-200
15,0 25-150
20,0 6-100
16
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
Kích thước phổ biến của tấm kính đổ gel thường là 20 cm40 cm. Miế ng
đệm dày khoảng 0,5 mm-2,0 mm. Các gel dày hơn thường nóng lên trong quá
trình điện di nên sẽ làm nhòe các băng DNA , vì thế ng ười ta thường sử dụng các
gel mỏng . Tuy nhiên , khi khi cha ̣y mô ̣t lươ ̣ng lớn DNA (>1 g/băng) thì cần
chuẩ n bi ̣gel dày .
2.1.2. Các bước tiến hành:
a) Chuẩn bị dung dịch: 30% acrylamide (gồ m bis-acrylamide), 1 TBE, 10%
ammonium persulphate.
b) Lau sa ̣ch hai tấ m kính dùng làm khuôn gel và miế ng đê ̣m bằ ng
KOH/methanol hoă ̣c ethanol. Xử lý bề mă ̣t của hai tấ m kin
́ h bằ ng dung dich
̣ silicon
để ngăn gel dính chặt vào hai tấm kính gây rách gel lúc lấy nó ra khỏi khuôn sau khi
điê ̣n di xong.
c) Tính toán thể tích của các dung dịch dùng đ ể tạo polyacrylamide gel trên
cơ sở kích thước tấ m kính, đô ̣ dày của miếng đệm.
Bảng 3. Dung tích của các chấ t dùng cho polyacrylamide gel
30% acrylamide
11,6 16,6 26,6 40,0 66,6
(bao gồ m bis-acrylamide)
17
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
Gắ n nhanh lươ ̣c vào , tránh bọt khí ở răng lược (giế ng). Đỉnh của răng lươ ̣c phả i hơi
cao hơn mép gel. Nế u cầ n, bổ sung mô ̣t it́ dung dich
̣ ta ̣o gel để làm đầ y mép gel.
e) Cho phép acrylamide polymer hóa trong khoảng 60 phút ở nhiệt độ phòng,
bổ sung thêm dung dich
̣ ta ̣o gel nế u thấ y gel co vào nhiề u .
f) Sau khi polymer hóa hoàn toàn , rút lược cẩ n thâ ̣n , tháo băng dính ra khỏi
đáy khuôn gel . Gắ n khuôn gel vào bu ồng điê ̣n di và làm đầ y bu ồng điê ̣n di bằ ng
đệm 1 TBE, dùng Pasteur pipette để phá các bọt khí ra khỏi đáy gel và các giếng
bằ ng đê ̣m 1 TBE.
g) Trô ̣n các mẫu DNA với m ột lươ ̣ng thić h hơ ̣p của đê ̣m 6 gel-loading dye.
Đặt mẫu vào trong giếng bằng micropipette hoặc Hamilton syringe .
h) Nố i buồ ng điê ̣n di với bô ̣ nguồ n . Polyacrylamide gel không biế n tính
thường chạy điện di trong khoảng 1 V/cm đế n 8 V/cm. Chạy gel cho đến khi thuốc
nhuô ̣m chỉ thi ̣dich
̣ chuyể n đế n vi ̣trí mong muố n . Tắ t nguồ n, lấ y khuôn gel ra và đă ̣t
lên bàn . Tháo tấm kính nhỏ ở mặt trước ra , tấ m kính lớn ở phí a sau được dùng làm
giá đỡ và chuẩn bị nhuộm gel.
19
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
- Phát triển màu của gel bằng hỗn hợp dung dịch sodium carbonate (4g/L),
sodium thiosulfate (4 µM) và formaldehyde để giảm các background không đặc hiệu
một cách hiệu quả. Nhiệt độ rửa thích hợp từ 8-10 oC, thời gian rửa thay đổi tùy vào
thành phần của dung dịch phát triển màu trong khoảng từ vài giây đến vài phút.
- Dừng phản ứng phát triển màu khi thu được hình ảnh tối ưu càng nhanh
càng tốt bằng cách dùng acetic acid lạnh 7,5%.
20
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
Hình 18. Hình ảnh điện di DNA có đánh dấu 32P trên polyacrylamide gel ở phim X-quang.
21
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
- Bổ sung thêm 0,5 thể tích đê ̣m chiế t vào E -tube cũ có mảnh polyacrylamide
gel, vortex nhanh và ly tâm. Trô ̣n hai thể nổ i la ̣i với nhau.
- Bổ sung hai thể tích ethanol ở 4oC, bảo quản dung dịch trên đá tuyết 30 phút.
Thu hồ i DNA bằ ng cách ly tâm 12.000 vòng trong 10 phút ở 4oC.
- Hòa tan trở la ̣i DNA trong 200 L đê ̣m TE (pH 7,6) và bổ sung 25 L của 3 M
sodium acetate và kết tủa DNA.
- Rửa cẩ n thâ ̣n tiể u thể với ethanol 70% và hòa tan trở lại DNA trong đê ̣m TE
(pH 7,6) tới thể tić h cuố i cùng là 10 L.
- Kiể m tra số lươ ̣ng và chấ t lươ ̣ng của đoa ̣n DNA bằ ng điê ̣n di polyacrylamide
gel. Lấ y mô ̣t th ể tích nhỏ tối thiểu trô ̣n với 10 L TE (pH 7,6), bổ sung thêm 2 L
gel-loading dye. Nạp mẫu và chạy điện di polyacrylamide gel ở nồng độ thích hợp.
ủ ở 37ºC kèm lắc nhẹ Hòa tan trở lại DNA trong
200 L đệm TE (pH 7,6)
Hình 19. Sơ đồ tóm tắt phương pháp cải tiến từ kỹ thuật của Maxam và Gilbert (1977)
22
Mạc Văn Trọng
trong.biotech@gmail.com or macvantrong@vabiotechvn.com
KẾT LUẬN
Phương pháp điện di giúp nhận biết, phân tích và tinh sạch DNA. Nhờ
phương pháp này mà người ta ứng dụng để phân tích giải trình tự DNA, ứng dụng
trong các nghiên cứu về DNA rất hiệu quả.
Có nhiều loại khuôn đỡ được áp dụng cho kỹ thuật này. Nhưng mỗi loại phân
tử khác nhau sẽ phù hợp đối với loại khuôn đỡ khác nhau. Điện di agarose gel là
phương pháp tối ưu nhất đối với DNA còn polyacrylamide gel điện di được cả
nucleic acid và protein. Nói chung mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược
điểm riêng, tùy vào từng trường hợp để tiến hành điện di theo cách nào là tốt nhất.
23