You are on page 1of 19

4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ
thế kỷ XIX đến nay, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự phát triển và được
chú trọng hơn bao giờ hết bởi trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các
nhà quản lý luôn phải đưa ra rất nhiều quyết định khác nhau như quyết định đầu tư, quyết
định về mặt hàng, lựa chọn công nghệ máy móc thiết bị, cung ứng nguyên vật liệu, về chi
phí, giá bán và về tổ chức huy động và sử dụng vốn v.v… Các quyết định của các nhà
quản lý có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
do họ quản lý nói riêng, của toàn ngành và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nghiên cứu
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Vậy:
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là gì?
- Chủ thể nào cần phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
- Đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh?
- Phương pháp và tổ chức công tác phân tích như thế nào? Đó là những nội dung cơ bản
được đề cập trong chương này.
1.1. MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong, đó là những nhân tố mang
tính chất chủ quan trong quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất, trong tổ chức
quản lý sản xuất, trong công tác tiếp cận với thị trường v.v…Và những nhân tố bên ngoài,
đó là những nhân tố mang tính chất khách quan như sự tác động của thể chế, luật pháp,
trình trạng nền kinh tế trong nước và thế giới, lãi suất, chính sách tiền lương cơ bản, lạm
phát, yếu tố về công nghệ, về văn hoá xã hội v.v… Ngoài ra hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các quy luật như quy luật giá trị, cung
cầu, cạnh tranh v.v… Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh được thu thập, ghi chép
lưu trữ lại được gọi là công tác thống kê, lưu trữ.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là đem những số liệu thu thập được trong
quá trình sản xuất kinh doanh mổ xẻ tìm mặt ưu, khuyết, khả năng tiềm tàng và lợi thế,
rủi ro giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như
5
những hạn chế để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, xác định đúng mục tiêu chiến
lược kinh doanh vì mục đích kinh doanh là để sinh lợi.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là phân chia các hoạt động, các
quá trình, kết quả kinh doanh thành các bộ phận trong sự tác động của các yếu tố và sử
dụng các phương pháp để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa cho các
đối tượng:
a. Nhà quản trị doanh nghiệp
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị các thông tin về:
- Kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch kinh doanh.
- Lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển trong thời gian tới.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
- Khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp.
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà quản trị đề ra những
quyết định quản lý như:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau thích hợp.
- Đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp cho ngân hàng,
nhà đầu tư, nhà cung cấp các thông tin về:
- Hiệu quả kinh doanh.
- Khả năng thanh toán nợ.
- Tỷ số nợ, quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu.
- Lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển kinh doanh.
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để ngân hàng, nhà đầu tư,
nhà cung cấp ra quyết định cho vay, đầu tư và bán chịu.
c. Nhà nước
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà nước thông tin của doanh
nghiệp, hoặc một lĩnh vực kinh tế nào đó:
- Hiệu quả kinh doanh.
- Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh.
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà nước đưa ra những
biện pháp kiểm soát nền kinh tế, hoạch định các chính sách quản lý vĩ mô thích hợp.
6
1.1.2.2.Vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các
doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên trong cơ chế bao cấp phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tác dụng bởi các doanh nghiệp được sự
bao cấp của nhà nước từ khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất đến cả khâu tiêu thụ sản
phẩm. Nếu sản xuất kinh doanh bị thua lỗ đã có nhà nước lo, doanh nghiệp không phải
chịu trách nhiệm và vẫn tồn tại, kết quả sản xuất kinh doanh chưa được đánh giá đúng
đắn, hiện tượng lời giả và lỗ thật thường xuyên xảy ra, các nhà quản trị doanh nghiệp
không cần năng động, sáng tạo và tìm tòi các biện pháp để nâng cao hiệu quả, không quan
tâm đầy đủ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Ngày nay nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề được đặt lên
hàng đầu đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có như vậy
doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, vừa phải tích luỹ vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Để đảm
bảo được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác,
toàn diện mọi diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, những
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp qua đó tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các doanh nghiệp đánh giá việc
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu,
rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận
dụng một cách triệt để khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp. Điều này cũng có
nghĩa rằng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc của một
chu kỳ sản xuất kinh doanh mà còn là điểm bắt đầu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh
mới. Kết quả phân tích quá trình sản xuất kinh doanh đã qua và những dự đoán trong
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua phân tích từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản
xuất, công tác tổ chức nhân sự và tiền lương, công tác tiếp thị và bán hàng, công tác quản
lý tài chính v.v… giúp doanh nghiệp điều hành từng lĩnh vực cụ thể với sự tham gia của
7
từng phòng ban chức năng, từng bộ phận trực thuộc của doanh nghiệp. Nó cũng là công
cụ quan trọng để kiểm tra đánh giá sự liên kết phối hợp hoạt động của các bộ phận làm
cho hoạt động chung của doanh nghiệp ăn khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả.
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời dự đoán các điều kiện
kinh doanh trong thời gian tới, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngoài việc phân
tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, còn phải quan tâm đến các nhân tố bên ngoài tác động như đối thủ cạnh tranh, thị
trường tiêu thụ, khách hàng v.v… Trên cơ sở phân tích doanh nghiệp đưa ra các biện
pháp nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
 Tài liệu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không những cần thiết cho các
nhà quản trị doanh nghiệp mà cũng rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ
có liên quan đến quyền lợi kinh tế với doanh nghiệp. Bởi vì, thông qua phân tích họ mới
có thể quyết định đúng đắn trong việc bỏ vốn đầu tư, cho vay hay cung cấp hàng hoá cho
doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt đang đòi hỏi các doanh nghiệp cần
hoạt động chuyên nghiệp và bài bản hơn. Để thành công, việc đầu tiên trước khi bắt đầu
khởi nghiệp một doanh nghiệp là phải lập một kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh, từ khâu
phát triển ý tưởng kinh doanh, nghiên cứu thị trường và tính khả thi của ý tưởng đó, đến
việc quản lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Việc cần thiết ban đầu là phải lập kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng giống như bản đồ cho bạn đi du lịch một nước nào đó vậy.
Nếu như không có một kế hoạch kinh doanh tốt, cho dù doanh nghiệp có những ý tưởng
kinh doanh vĩ đại đến mức nào thì cũng rất khó thành công, thậm chí còn thất bại nặng nề.
Các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải trả lời những câu hỏi sau: Doanh nghiệp sẽ đạt
được cái gì từ việc kinh doanh và làm thế nào để đo lường mức độ thành công của việc
kinh doanh. Đó chính là mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp đã đề ra.
Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả (tối đa hoá lợi nhuận). Để đạt được mục tiêu
của hoạt động sản xuất kinh doanh thì các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải hiểu và
nắm vững được mục tiêu cơ bản của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nêu lên được ý nghĩa của
những con số trong các tài liệu báo cáo, có nghĩa là làm cho các con số trong các báo cáo
8
‘‘biết nói” để cho các đối tượng sử dụng tài liệu báo cáo đó hiểu được mục tiêu, tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì:
- Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đánh giá tổng hợp kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
- Là cơ sở để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn có căn cứ khoa học và các
giải pháp quan trọng trong việc phòng ngừa những rủi ro trong kinh doanh.
Như vậy, nếu không có phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thì các tài liệu của
hạch toán kế toán và thống kê được sẽ trở nên vô nghĩa, bởi vì tự bản thân chúng không
thể đánh giá được tình hình và kết quả của các hoạt động trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ
tiêu có sẵn trên các báo cáo kế toán, thống kê mà cần phải đi sâu xem xét nhiều lĩnh vực,
nhiều khía cạnh khác nhau, vận dụng các phương pháp thích hợp để tính toán các chỉ tiêu
cần thiết, qua đó đánh giá chính xác, đầy đủ để đưa ra kết luận sâu sắc sẽ là cơ sở để phát
hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời
là căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và đây cũng là biện pháp quan
trọng trong việc phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
1.2. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.2.1. Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để cho các
nhà quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cung cấp
cho các đối tượng bên ngoài. Những thông tin này giúp cho doanh nghiệp, ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung cấp đề ra các quyết định, những thông tin này thường không có sẵn trong
báo cáo tài chính mà phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu thông tin
cho các nhà quản trị chưa nhiều thì quá trình phân tích được tiến hành đơn giản, có thể xử
lý ngay trong quá trình hạch toán. Ngày nay khi quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp với rất
nhiều nguồn đòi hỏi việc xử lý thông qua phân tích. Đây cũng là động lực thúc đẩy phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành và phát triển.
Với tư cách là môn khoa học độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh có đối tượng
nghiên cứu riêng.
9
Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và diễn biến của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó trong
sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và quá trình đó.
1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
1.2.2.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là kiểm tra đánh
giá giữa kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra, qua đó có thể khẳng định tính chính xác
về việc xây dựng kế hoạch của các chỉ tiêu chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời qua quá trình phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể xem xét việc chấp hành các qui định, luật pháp và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước.
Thông qua việc kiểm tra đánh giá doanh nghiệp có cơ sở định hướng để nghiên
cứu kỹ hơn các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp dự kiến sẽ phát triển trong
kỳ sau.
1.2.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của các
nhân tố, có nhân tố tác động tích cực đến chỉ tiêu phân tích và cũng có nhân tố tác động
tiêu cực, do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân biến động của trị số
nhân tố đó.
1.2.2.3. Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tiềm năng sẵn có
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đánh giá chung, mà cũng
không dừng lại ở bước xác định nhân tố và nguyên nhân, mà trên cơ sở đó phát hiện tiềm
năng sẵn có, những lợi thế, khó khăn và rủi ro của doanh nghiệp, nhằm đề xuất những
biện pháp để phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu trong quá trình kinh doanh.
1.2.2.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là để nhận biết
tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch và phát hiện những biến động tiếp theo.
Nếu kiểm tra đánh giá đúng đắn có tác dụng giúp doanh nghiệp tự điều chỉnh kế hoạch và
đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Định kỳ hay đột xuất các doanh nghiệp tiến hành kiểm tra, đánh giá các hoạt động
sản xuất kinh doanh và căn cứ vào điều kiện tác động của nền kinh tế trong nước và thế
giới có thể biết được doanh nghiệp đang đứng ở vị thế nào trong nền kinh tế. Trên cơ sở
10
đó để lựa chọn, xây dựng hoặc điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp, đồng thời
xem xét dự báo, dự đoán mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có thích ứng
với nhu cầu thị trường hay không.
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát tình hình biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết những
vấn đề cơ bản sau:
1.3.1.1. Xác định gốc so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta lựa chọn gốc so sánh cho
thích hợp, các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu bình quân của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng
nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.3.1.2. Mục đích so sánh
- Qua so sánh đánh giá được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu do đơn vị đặt
ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra, giữa thực tế với
kế hoạch.
- Qua so sánh biết được tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ
trước (kết quả năm sau với kết quả năm trước).
- Qua so sánh cho ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong
quá trình thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa
kết quả của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác có cùng loại hình quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh và so sánh giữa kết quả của từng đơn vị bộ phận với kết quả bình
quân của tổng thể.
1.3.1.3. Điều kiện có thể so sánh được
Để kết quả so sánh có ý nghĩa và chính xác thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
đem đi so sánh phải đồng nhất về mặt thời gian, không gian, nội dung kinh tế, phương
pháp tính toán và đơn vị tính.
11
Ví dụ 1.1: Nghiên cứu chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của hai doanh nghiệp A và
doanh nghiệp B. Doanh nghiệp A mức năng suất lao động bình quân: 20 sản phẩm/công
nhân, doanh nghiệp B: 10 sản phẩm/công nhân. Nếu ta vội vàng kết luận doanh nghiệp A
có mức năng suất lao động bình quân gấp 2 lần doanh nghiệp B là chưa có cơ sở vững
chắc, dù cùng thời gian lao động như nhau, nhưng nếu ta biết thêm thông tin doanh
nghiệp A được trang bị máy móc thiết bị hiện đại gấp 3 lần doanh nghiệp B thì kết luận
trên là không đúng.
1.3.1.4. Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ thuật so
sánh sau:
a. So sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào
đó. Nó là cơ sở để tính toán các loại số khác.
So sánh số tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những
khoảng thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về qui mô, khối
lượng của chỉ tiêu kinh tế đó.
Ví dụ 1.2: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp X kỳ kế hoạch là 300 triệu đồng; kỳ thực tế
là 330 triệu đồng. So sánh số tuyệt đối ta có:
330 - 300 = 30 (triệu đồng)
Như vậy doanh nghiệp X đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu giá trị sản
xuất là 30 triệu đồng.
b. So sánh số tương đối
Có nhiều loại số tương đối khác nhau, ví dụ như số tương đối động thái, số tương
đối nhiệm vụ kế hoạch, số tương đối hoàn thành kế hoạch v.v… tuỳ theo yêu cầu của
phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức
độ cần đạt theo kế hoạch với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ trước của một chỉ tiêu kinh
tế nào đó.
Công thức:
Mức độ cần đạt theo kế hoạch
Số tương đối nhiệm
= x 100 (1.1)
vụ kế hoạch (%)
Mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ trước
Ví dụ 1.3: Lợi nhuận thực tế đạt được của Công ty A năm 2010 là 2.000 triệu đồng, năm
2011 công ty đề ra kế hoạch lợi nhuận phải đạt được là 3.000 triệu đồng.
12
Ta có số tương đối nhiệm vụ kế hoạch:
3.000
= x100 = 150 (%)
2.000
Như vậy trong năm 2011 công ty A phấn đấu đạt chỉ tiêu lợi nhuận là 150% tăng
50% so với năm 2010.
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa
mức độ thực tế đạt được với mức độ dự kiến kỳ kế hoạch của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Công thức:
Mức độ thực tế đạt được
Số tương đối hoàn
= x 100 (1.2)
thành kế hoạch (%)
Mức độ dự kiến kỳ kế hoạch
Ví dụ 1.4: Vận dụng số liệu ví dụ 1.3, giả sử lợi nhuận thực tế đạt được của Công ty A
năm 2011 là 2.400 triệu đồng. Ta có số tương đối hoàn thành kế hoạch:
2.400
= x100 = 80 (%)
3.000
Như vậy trong năm 2011 công ty A chưa hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận chỉ đạt 80%
giảm 20% so với kế hoạch.
Ngoài ra ta cũng có thể tính một vài loại số tương đối khác như: số tương đối kết
cấu, số tương đối cường độ v. v…
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này
thì loại trừ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
1.3.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Khái niệm
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố bằng số tương đối và số tuyệt đối.
b. Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn
- Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu
phân tích, từ đó xác định được công thức tính của chỉ tiêu phân tích.
- Sắp xếp thứ tự các nhân tố từ trái sang phải, từ nhân tố số lượng sang nhân tố
chất lượng; Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng (chất lượng) cùng ảnh hưởng thì nhân
tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình tự.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự. Nhân tố nào được thay
thế, nó sẽ giữ nguyên giá trị thực tế từ đó; còn các nhân tố chưa được thay thế phải giữ
13
nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố, phải tính ra cụ thể
kết quả lần thay thế đó.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng của các
nhân tố phải bằng với đối tượng phân tích.
- Lần lượt thay thế nhân tố kế hoạch bằng nhân tố thực tế theo trình tự, mỗi lần
thay thế tính ra được chỉ tiêu phân tích mới, rồi so sánh với chỉ tiêu phân tích đã tính ở
bước trước. Ta sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Để làm rõ các vấn đề lý luận trên, ta lấy một ví dụ khái quát như sau:
Giả sử có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố, theo thứ tự a, b, c.
Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và đã được sắp xếp theo trình
tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng bằng công thức sau:
Q = a x b x c. (1.3)
Ta quy ước kỳ kế hoạch ký hiệu là K còn kỳ thực tế ký hiệu là T. Từ quy ước này
chỉ tiêu Q kỳ kế hoạch và thực tế lần lượt được xác định như sau:
Kỳ kế hoạch: QK = aK x bK x cK (1.4)
Kỳ thực tế: QT = aT x bT x cT (1.5)
- Trình tự phân tích bao gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích.
 Q = Q T - QK (1.6)
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
+ Thay thế lần 1: thay aK = aT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
QK1 = aT x bK x cK (1.7)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Q:
 Qa = QK1 - QK (1.8)
+Thay thế lần 2: thay bK = bT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
QK2 = aT x bT x cK (1.9)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Q:
 Qb = QK2 - QK1. (1.10)
+ Thay thế lần 3: thay cK = cT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là chính là chỉ tiêu phân tích thực tế (QT):
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Q:
 Qc = QT - QK2. (1.11)
Bước 3: Tổng hợp:
14
 Q =  Qa +  Qb+  Qc. (1.12)
Ví dụ 1.5: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu trên
cơ sở tài liệu sau:
Bảng 1.1
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
1. Số lượng sản phẩm sản xuất (sản phẩm) 2.000 2.400
2. Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị (kg/sp) 20 15
3. Đơn giá nguyên vật liệu (1.000 đồng/kg) 100 120
Bài giải:
Gọi:
- q: Khối lượng sản phẩm sản xuất;
- m: Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm;
- s: Đơn giá nguyên vật liệu;
- C: Chi phí nguyên vật liệu.
* Xác định đối tượng phân tích:
 C = C T - CK
CT = 2.400 x 15 x120 = 4.320 (triệu đồng)
CK = 2.000 x 20 x100 = 4.000 (triệu đồng)
= 4.320 - 4.000 = 320 (triệu đồng)
* Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+Thay thế lần 1: (Thay qK = qT)
Chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này là:
CK1 = 2.400 x 20 x 100 = 4.800 ( triệu đồng)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất đến chi phí nguyên vật
liệu là:
 Cq = 4.800 - 4.000 = 800 (triệu đồng)
Nhận xét: Do số lượng sản phẩm sản xuất tăng 400 sản phẩm nên làm cho chi phí nguyên
vật liệu tăng 800 triệu đồng.
+ Thay thế lần 2: (Thay mK = mT)
Chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này là:
CK2 = 2.400 x 15 x100 = 3.600 ( triệu đồng)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm
đến chi phí nguyên vật liệu là:
 Cm = 3.600 - 4.800 = - 1.200 (triệu đồng)
15
Nhận xét: Do mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm giảm 5 kg/sản phẩm
nên làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 1.200 triệu đồng.
+Thay thế lần 3: (Thay sK = sT)
Chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này chính bằng chi phí nguyên vật liệu thực tế:
CT = 4.320 (triệu đồng)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá nguyên vật liệu đến chi phí nguyên vật liệu là:
 CS = 4.320 - 3.600 = 720 (triệu đồng)
Nhận xét: Do đơn giá nguyên vật liệu tăng 20.000 đồng/kg nên làm cho chi phí nguyên
vật liệu tăng 720 triệu đồng.
* Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
[ 800 + (- 1.200) + 720] = 320 (triệu đồng)
c. Ưu nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn
* Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu;
- Phương pháp thay thế liên hoàn xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
phân tích, chúng có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích có thể bằng thương, tổng, hiệu,
tích số đều có thể xác định được.
* Nhược điểm:
- Khi xác định đến nhân tố nào, ta phải giả định các nhân tố khác không đổi, nhưng
trong thực tế thì các nhân tố luôn luôn biến động.
- Việc sắp xếp các nhân tố từ số lượng đến chất lượng, trong một số trường hợp để
phân biệt nhân tố nào là số lượng, nhân tố nào là chất lượng là một vấn đề không đơn
giản. Nếu xác định không đúng thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố sẽ cho
kết quả không chính xác.
1.3.2.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn. Được dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch vẫn
tuân thủ theo nội dung và trình tự các bước của phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng
khác ở chỗ là lấy chênh lệch của các nhân tố giữa 2 kỳ để xác định mức độ ảnh hưởng.
Giả sử ta có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố, theo thứ tự a, b, c.
Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và đã được sắp xếp theo trình
tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng, quá trình thực hiện để xác định nhân tố ảnh hưởng
theo phương pháp số chênh lệch như sau:
16
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích (tương tự phương pháp thay thế liên hoàn, công
thức (1.6)
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Q:
 Qa = (aT - aK)bK x cK (1.13)
- Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Q:
 Qb = aT (bT - bK) cK (1.14)
- Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Q:
 Qc = aT x bT (cT - cK) (1.15)
Bước 3: Tổng hợp (tương tự phương pháp thay thế liên hoàn, công thức 1.12)
Lưu ý: Phương pháp số chênh lệch chỉ áp dụng khi các nhân tố có quan hệ với nhau và
quan hệ với chỉ tiêu phân tích ở dạng tích số hoặc thương số.
Ví dụ 1.6: Vận dụng số liệu ví dụ (1.5), hãy phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp số chênh lệch.
Bài giải:
* Xác định đối tượng phân tích:
 C = C T - CK
CT = 2.400 x 15 x120 = 4.320 (triệu đồng)
CK = 2.000 x 20 x100 = 4.000 (triệu đồng)
= 4.320 - 4.000 = 320 (triệu đồng)
* Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất:
 Cq = (2.400 - 2.000) x 20 x 100 = 800 (triệu đồng)
Nhận xét: tương tự phương pháp thay thế liên hoàn.
- Ảnh hưởng nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm:
 Cm = 2.400 x (15 -20) x100 = 1.200 (triệu đồng)
Nhận xét: tương tự phương pháp thay thế liên hoàn.
- Ảnh hưởng nhân tố đơn giá nguyên vật liệu:
 Cs = 2.400 x15 x (120 -100) = 720 (triệu đồng)
Nhận xét: tương tự phương pháp thay thế liên hoàn.
* Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
[ 800 + (- 1.200) + 720] = 320 (triệu đồng)
17
1.3.3. Các phương pháp phân tích khác
1.3.3.1. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối dựa trên cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố với quá trình kinh doanh. Ví dụ như giữa tài sản với nguồn vốn hình thành; giữa
các khoản phải thu và các khoản phải trả v. v…
Khác với phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch, phương
pháp cân đối được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan
hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Để tính ảnh hưởng của nhân tố nào đó chỉ việc tính chênh
lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó mà không cần quan tâm
đến các nhân tố khác.
1.3.3.2. Phương pháp chi tiết
Để đánh giá được phong phú, chính xác hơn các kết quả đạt được nhằm ghi rõ thực
chất hiện tượng và quá trình kinh tế, người ta có thể chi tiết kết quả kinh doanh theo nhiều
hướng khác nhau.
- Chi tiết theo các bộ phận (yếu tố) cấu thành chỉ tiêu. Với chi tiết này nhằm thấy
rõ kết cấu của các chỉ tiêu và vai trò ảnh hưởng của từng bộ phận đến chỉ tiêu.
Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm được tính chi tiết theo giá thành của từng loại sản
phẩm, trong mỗi loại sản phẩm giá thành được tính chi tiết theo các yếu tố chi phí.
- Chi tiết theo thời gian: Các kết quả kinh doanh có thể là kết quả của một quá trình
trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau chịu tác động của
các nguyên nhân khác nhau. Việc phân tích chi tiết kết quả kinh doanh theo thời gian
(quý, tháng, tuần, ngày) sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả
sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp thiết thực trong từng khoảng thời gian.
Ví dụ:
+ Trong sản xuất: Số lượng sản phẩm sản xuất hoặc gia công được dự kiến (lập kế
hoạch) chi tiết cho từng ngày, tháng, quý.
+ Trong tiêu thụ: Số lượng sản phẩm tiêu thụ (Doanh thu tiêu thụ) được chi tiết
theo từng ngày, tháng, quý.
- Chi tiết theo địa điểm (phạm vi kinh doanh): kết quả kinh doanh có thể do nhiều
bộ phận theo phạm vi và địa điểm khác nhau tạo nên. Việc phân tích chi tiết kết quả kinh
doanh theo địa điểm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn, cụ thể hơn kết quả công tác
của từng bộ phận, từng phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác mặt mạnh, mặt
yếu kém của từng bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
Ví dụ: Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm thuộc về bộ phận, phân xưởng nào
chịu trách nhiệm tái chế lại.
18
1.3.3.3. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau
giữa các mặt, các bộ phận,… Để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã
nêu ở trên, trong phân tích còn sử dụng phổ biến các nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến tính.
- Liên hệ cân đối: Là phương pháp dựa vào các mối liên hệ cân đối vốn có giữa các
mặt, các hiện tượng, các quá trình để tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Như cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn, số dư đầu kỳ cộng phát sinh tăng bằng số dư cuối kỳ cộng phát sinh
giảm, cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa chi phí và kết quả v.v…
- Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa chỉ tiêu phân
tích. Ví dụ như lợi nhuận có quan hệ thuận với lượng hàng hóa tiêu thụ và giá bán nhưng
lại có quan hệ nghịch với giá thành, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và
thuế. Theo liên hệ tuyến tính có 2 loại chủ yếu:
+ Liên hệ trực tiếp: Là mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố được xác
định mức độ ảnh hưởng một cách trực tiếp, không cần thông qua một chỉ tiêu trung gian
nào khác, như: lợi nhuận với giá bán, giá thành, chi phí…
+ Liên hệ gián tiếp: Là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc
giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
- Liên hệ phi tuyến tính: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi như liên hệ giữa
lượng vốn sử dụng với sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn, liên hệ giữa năng suất thu
hoạch với số năm canh tác.
1.4. TỔ CHỨC VÀ PHÂN LOẠI PHÂN TÍCH
1.4.1. Tổ chức công tác phân tích
Tổ chức phân tích chính là vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh vào điều kiện hoạt động cụ thể để đánh giá đúng kết quả, chỉ rõ
những hạn chế và tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong kinh doanh.
Để công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ta cần áp
dụng các phương pháp phân tích phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành
nghề, phù hợp với điều kiện phương tiện hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức phân
tích bao gồm các công việc chủ yếu sau:
1.4.1.1. Khâu lập kế hoạch
Đây là khâu khởi đầu. Khi lập kế hoạch phân tích cần chỉ rõ nội dung, chỉ tiêu,
phạm vi phân tích; khoảng thời gian mà các chỉ tiêu đó phát sinh hình thành (tháng, quý,
năm) thời điểm bắt đầu và kết thúc và người thực hiện các công việc cụ thể.
19
1.4.1.2. Khâu sưu tầm, lựa chọn và kiểm tra tài liệu
a. Sưu tầm, lựa chọn tài liệu
- Các văn kiện của các cấp bộ đảng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp.
- Các nghị quyết chỉ thị của chính quyền các cấp và các cơ quan có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp.
- Các tài liệu kế hoạch (hệ thống kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của doanh
nghiệp). Kế hoạch của doanh nghiệp giao cho các bộ phận (các đơn vị), các hợp đồng
kinh tế, định mức, dự toán các thể lệ, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
- Các tài liệu hạch toán (báo cáo tài chính, báo cáo kế toán), hệ thống báo cáo của
từng phân xưởng, bộ phận, của toàn doanh nghiệp, các tài liệu phản ánh trong sổ sách
chứng từ.
- Tài liệu bổ sung khác: Các biên bản hội nghị, biên bản xử kiện có liên quan (toà
án, trọng tài kinh tế).
- Ý kiến của tập thể người lao động trong đơn vị (kể cả các đơn khiếu tố nếu có).
b. Kiểm tra tài liệu
Kiểm tra tài liệu cần tiến hành trên nhiều mặt:
- Tính hợp pháp của tài liệu (trình tự lập, ban hành, người lập, cấp có thẩm quyền
ký duyệt v.v…)
- Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của việc tính và ghi chép các con số.
- Cách đánh giá đối với các chỉ tiêu phân tích.
1.4.1.3. Khâu lập báo cáo phân tích
Kết thúc công tác phân tích cần thiết phải lập báo cáo phân tích. Báo cáo phân tích
là văn bản thể hiện nội dung và kết quả phân tích bằng văn bản, gồm 3 phần:
- Nêu đặc điểm tình hình.
- Đánh giá thực trạng và những tiềm năng cần khai thác.
- Phương hướng, biện pháp và những kiến nghị liên quan đến vấn đề phân tích.
Báo cáo cần phải được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập ý kiến đóng
góp và thảo luận các phương pháp biện pháp đã nêu trong báo cáo.
1.4.2. Phân loại công tác phân tích
1.4.2.1. Căn cứ theo thời điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Phân tích trước khi kinh doanh
Nhằm dự báo, dự đoán cho các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai, để cung
cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch.
b. Phân tích trong quá trình kinh doanh
20
Là thực hiện phân tích cùng với quá trình kinh doanh. Hình thức này thích hợp cho
việc kiểm tra thường xuyên, nhằm chấn chỉnh những sai lệch giữa kết quả thực hiện với
mục tiêu đề ra.
c. Phân tích sau quá trình kinh doanh
Quá trình phân tích này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế
hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó.
Kết quả phân tích cho ta nhận thức được tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt
ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo.
1.4.2.2. Căn cứ vào thời điểm lập báo cáo
a. Phân tích thường xuyên
Phân tích thường xuyên nhằm đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện
hàng ngày, hàng tuần để phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý các nghiệp vụ kinh doanh
của doanh nghiệp. Kết quả phân tích giúp phát hiện ngay tình hình sai lệch so với mục
tiêu đề ra của các chỉ tiêu kinh tế, giúp doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh, chấn chỉnh
các sai lệch này một cách thường xuyên.
b. Phân tích định kỳ
Phân tích định kỳ được tiến hành sau mỗi kỳ kinh doanh, các báo cáo đã hoàn
thành trong kỳ (thường là quý, sáu tháng hoặc năm). Phân tích định kỳ được thực hiện sau
khi đã kết thúc quá trình kinh doanh nhằm đánh giá toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ, và là cơ sở để xây dựng các mục tiêu kế
hoạch kỳ sau.
1.4.2.3. Căn cứ theo nội dung phân tích
a. Phân tích chuyên đề
Phân tích chuyên đề là việc phân tích tập trung vào một số nhân tố của quá trình
kinh doanh tác động ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng hợp. Ví dụ như phân tích tình hình sử
dụng lao động, nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hoặc tình hình sử dụng vốn v. v…
Phân tích chuyên đề cũng có thể tiến hành phân tích một khía cạnh, một lĩnh vực
nào đó trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ví dụ như phân tích một phân xưởng sản
xuất, một cửa hàng theo chức năng quản lý, nhằm đánh giá tình hình thực hiện chức năng
quản lý bộ phận đó.
b. Phân tích toàn diện
Phân tích toàn diện là việc phân tích tất cả các mặt của kết quả kinh doanh trong
mối liên hệ nhân quả giữa kết quả kinh doanh dưới tác động của các yếu tố, nguyên nhân
bên trong và bên ngoài.
21
1.4.2.4. Căn cứ theo phạm vi phân tích
a. Phân tích điển hình
Phân tích điển hình chỉ giới hạn ở những đơn vị đặc trưng trong doanh nghiệp (đơn
vị tiên tiến hay đơn vị lạc hậu).
b. Phân tích tổng thể
Phân tích tổng thể là phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn
doanh nghiệp, bao gồm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
đó, các đơn vị tiên tiến hay đơn vị lạc hậu được xem xét trong quan hệ với tất cả các đơn
vị còn lại.

Câu hỏi ôn tập


1. Hoạt động sản xuất kinh doanh là gì? Vai trò, đối tượng của phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa, nhiệm vụ công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Trình bày nội dung và điều kiện vận dụng của phương pháp so sánh trong phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho ví dụ minh hoạ.
4. Trình bày nội dung, điều kiện vận dụng của phương pháp loại trừ. Cho ví dụ minh hoạ.
22

You might also like