You are on page 1of 46

MỤC LỤC

Chương I: GIỚI THIỆU MÔN HỌC TÀI CHÍNH CÔNG, CHÍNH PHỦ VÀ HOẠT ĐỘNG THU-CHI CỦA
CHÍNH PHỦ............................................................................................................................................................................ 3
I. Khái niệm về tài chính công .......................................................................................................................................... 3
1. Theo quan niệm cổ điển: ........................................................................................................................................... 3
2. Theo quan niệm hiện đại ........................................................................................................................................... 4
II. Tài chính công và các hệ tư tưởng ................................................................................................................................ 4
1. Quan điểm của CP về tổ chức ................................................................................................................................... 4
2. Quan điểm của CP về cơ chế..................................................................................................................................... 4
III. Quy mô của CP ......................................................................................................................................................... 4
IV. Chi tiêu của CP.......................................................................................................................................................... 4
1. Chi tiêu của CP Hoa Kỳ ............................................................................................................................................ 4
2. Chi tiêu của CP Việt Nam ......................................................................................................................................... 4
V. Thu ngân sách ............................................................................................................................................................... 5
Chương 2: CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH THỰC CHỨNG............................................................................................... 5
1. Nắm các hiệu ứng tác động của thuế lên cung lao động ............................................................................................... 5
a) Hiệu ứng thay thế ...................................................................................................................................................... 5
b) Hiệu ứng thu nhập ..................................................................................................................................................... 5
2. Nắm các phương pháp phân tích thực chứng được áp dụng trong tài chính công (nắm bản chất và ưu nhược điểm
của mỗi phương pháp)........................................................................................................................................................... 5
Phỏng vấn .......................................................................................................................................................................... 5
Thực nghiệm xã hội........................................................................................................................................................... 5
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm ............................................................................................................................... 6
Kinh tế lượng..................................................................................................................................................................... 6
Chương 3: CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH QUY CHUẨN .................................................................................................. 6
1. Nắm vững định lý nền tảng thứ nhất của kinh tế học phúc lợi và điều kiện cho hiệu quả Pareto – Nêu các giả định,
chứng minh bằng công thức và phát biểu định lý ................................................................................................................. 6
2. Định lý nền tảng thứ hai của kinh tế học phúc lợi và lý giải tại sao lại có sự can thiệp của Chính phủ: ...................... 7
Chương 4: HÀNG HÓA CÔNG VÀ CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ .............................................................................. 8
I. Định nghĩa hàng hóa công............................................................................................................................................. 8
1. Định nghĩa về hàng hóa công thuần túy: ................................................................................................................... 8
2. Tính chất.................................................................................................................................................................... 8
II. Cung cấp hiệu quả hàng hóa công ................................................................................................................................. 9
1. Điều kiện cung cấp hàng hóa công hiệu quả ............................................................................................................. 9
2. So sánh điều kiện hiệu quả giữa hàng hóa công và hh tư bằng công thức và đồ thị: ................................................ 9
III. Giáo dục .................................................................................................................................................................. 11
1. Giáo dục có phải là hàng hóa công hay ko? ............................................................................................................ 11
2. Tại sao CP lại tham gia tích cực vào sự nghiệp GD ................................................................................................ 11

1
3. Kinh nghiệm về chi tiêu giáo dục ở Mỹ có thể học tập qua bài học này................................................................. 11
Chương 5: NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.................................................................................... 13
1. Khái niệm và định nghĩa về ngoại tác. Mô tả đồ thị ngoại tác, tính chất của ngoại tác .............................................. 13
2. Nắm định lý Coase, mô tả đồ thị, nêu các giả định và phát biểu định lý, các ứng xử tư nhân đối với ngoại tác qua
định lý Coase ....................................................................................................................................................................... 13
3. Trình bày mô hình thuế và trợ cấp Pigou trong trường hợp ngoại tác tiêu cực, nắm định nghĩa, mô tả đồ thị, xác định
thuế/trợ cấp bằng đồ thị ....................................................................................................................................................... 14
4. Ngoại tác tích cực – cho thí dụ ngoại tác tích cực và trình bày mô hình trợ cấp ngoại tác tích cực, phân biệt các
chính sách khi có ngoại tác tiêu cực và ngoại tác tích cực .................................................................................................. 16
Chương 6: PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP ......................................................................................................................... 16
1. Nêu các giả thuyết và trình bày mô hình phân phối thu nhập tối ưu, vẽ đồ thị và phân tích đồ thị mô hình .............. 16
2. Nêu các hàm liên quan đến thuyết vị lợi xã hội, các quan điểm về phân phối thu nhập ............................................. 17
3. Nhận diện phạm vi tác động của chi tiêu lên phân phối thu nhập, các chương trình chi tiêu tác động lên phân phối
thu nhập như thế nào? Liên hệ với Việt Nam ..................................................................................................................... 18
Chương 7: PHÂN TÍCH CHI PHÍ-LỢI ÍCH TRONG ĐẦU TƯ, CHI TIÊU CÔNG .................................................... 20
Chương 8: CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIÊU CHO NGƯỜI NGHÈO:KINH NGHIỆM CỦA HK&VN................ 24
1. Trình bày tóm lược các chương trình chi tiêu cho người nghèo tại Hoa Kỳ, nêu tên từng chương trình, bản chất và
đối tượng thụ hưởng, mức chi tiêu của mỗi chương trình, có chương trình nào là tốt nhất cho Việt Nam học tập? .......... 24
1. Chương trình trợ giúp cho các gia đình có trẻ em phụ thuộc (AFDC) .................................................................... 24
2. Trợ cấp tạm thời cho các gia đình có nhu cầu (TANF) ........................................................................................... 25
3. Trợ cấp bù thuế thu nhập (EITC) ............................................................................................................................ 25
4. Thu nhập an sinh bổ sung (SSI) .............................................................................................................................. 25
5. Trợ giúp y tế (Medicaid) ......................................................................................................................................... 25
6. Tem thực phẩm và dinh dưỡng trẻ em .................................................................................................................... 25
7. Hỗ trợ nhà ở ............................................................................................................................................................ 26
8. Các chương trình nâng cao thu nhập tại Hoa Kỳ .................................................................................................... 26
2. Các chương trình hỗ trợ người nghèo tại Việt Nam – Nêu tên chương trình, đối tượng thụ hưởng, nguồn tài chính
của mỗi chương trình, đặc biệt nắm rõ các định chế tín dụng nhỏ cho người nghèo tại Việt Nam và phương thức tài trợ 26
1. Phong trào nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách ........................................................................................ 26
2. Phong trào xây dựng nhà tình thương, chống dột, chống ngập và xây dựng các cơ sở hạ tầng xóm nghèo thành thị
và nông thôn .................................................................................................................................................................... 26
3. Chính sách chăm lo viêc học hành cho cac con em đồng bào nghèo ...................................................................... 26
4. Chính sách chăm sóc sức khỏe cho đồng bào nghèo và bệnh nhân nghèo.............................................................. 27
5. Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo .......................................................................................................... 27
Chương 9: BẢO HIỂM XH: ASXH và BHTN ................................................................................................................... 28
1. Tại sao có BHXH? Tại sao BHXH lại bắt buộc? Nêu các quy định pháp lý về mức thuế an sinh XH tại Hoa Kỳ và
mức phí BHXH tại Việt Nam .............................................................................................................................................. 28
2. Phương thức chi trả lợi ích cho những người hưởng lợi từ chính sách BHXH ở Hòa Kỳ, so sánh với chính sách
BHXH ở VN........................................................................................................................................................................ 29

2
3. Phân tích các áp lực dài hạn lên an sinh XH ở các quốc gia có dân số già, nêu nguyên nhân các áp lực nhất là trong
tình hình khủng hoảng hiện nay. Giải thích bằng công thức các áp lực dài hạn lên an sinh xã hội .................................... 29
4. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại Mỹ - Liên hệ bài học nào cho VN..................................................................... 30
Chương 10: BẢO HIỂM XÃ HỘI II: CHĂM SÓC SỨC KHỎE .................................................................................... 31
1. Tại sao chính phủ nên tham gia vào thị trường chăm sóc sức khỏe? .......................................................................... 31
a) Thông tin kém ......................................................................................................................................................... 31
b) Sự lựa chọn nghịch và tổn hại đạo đức ................................................................................................................... 31
c) Chủ nghĩa gia trưởng ............................................................................................................................................... 32
2. Tổn hại đạo đức trong thị trường chăm sóc sức khỏe là gì ......................................................................................... 32
3. Chính sách tài trợ và chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe tại Mỹ (CSSK) ........................................................................ 32
4. Chính sách BH YT tại VN, so sánh với Mỹ ................................................................................................................ 33
Chương 11: THUẾ VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP ............................................................................................................ 34
I. Phạm vi tác động của thuế........................................................................................................................................... 34
1. Chỉ có con người có thể gánh chịu thuế .................................................................................................................. 34
2. Cần cân nhắc cả 2: nguồn gốc và sử dụng thu nhập................................................................................................ 35
3. Phạm vi tác động phụ thuộc vào việc giá được xác định như thế nào..................................................................... 35
4. Phạm vi tác động của thuế phụ thuộc vào sự phân phối số thu thuế ....................................................................... 35
5. Tính lũy tiến của thuế .............................................................................................................................................. 35
II. Các mô hình cân bằng từng phần ................................................................................................................................ 35
1. Thuế đơn vị trên hàng hóa ....................................................................................................................................... 36
2. Thuế tỷ lệ................................................................................................................................................................. 36
3. Thuế đối với các yếu tố sản xuất ............................................................................................................................. 37
4. Quá trình vốn hóa .................................................................................................................................................... 38
Chương 12: THUẾ VÀ HIỆU QUẢ .................................................................................................................................... 38

Chương I: GIỚI THIỆU MÔN HỌC TÀI CHÍNH CÔNG, CHÍNH PHỦ VÀ HOẠT ĐỘNG THU-
CHI CỦA CHÍNH PHỦ

I. Khái niệm về tài chính công


1. Theo quan niệm cổ điển:
- TCC là khoa học nghiên cứu những ptiện mà một QG sử dụng để tìm kiếm và sử dụng các nguồn lực cần
thiết nhằm tài trợ cho các chi tiêu công bằng cách phân bổ cho mọi công dân những gánh nặng do chi tiêu công
gây ra
- Sự hiện hữu của thuế là để tài trợ cho chi tiêu công
- Tài nguyên của một QG là những gánh nặng công cộng mà toàn dân phải gánh vặng :ấn định mức thuế
mà mn phải đóng và thiết lập NS là phân bổ gánh nặng công

3
2. Theo quan niệm hiện đại
- TCC là khoa học nghiên cứu các hoạt động của CP và việc CP sử dụng các kĩ thuật đặc biệt nhằm để tác
động vào nền kinh tế xã hội như các chính sách chi tiêu công, chính sách thuế, chính sách tiền tệ, ngân sách…
- Sử dụng thuế là để phát triển ktế, đảm bảo công bằng XH
- Thiết lập ngân sách phải đảm bảo thu và chi của nhà nước phù hợp với nền kinh tế.

II. Tài chính công và các hệ tư tưởng


1. Quan điểm của CP về tổ chức
- XH được nhận thức như là một tổ chức tự nhiên. Mỗi cá nhân là một phần của tổ chức này và CP có thể
được xem như là trái tim của nó.
- Các mục tiêu của XH do nhà nước đặt ra và nhà nước đã hướng xã hội thực hiện các mục tiêu đó của họ.

2. Quan điểm của CP về cơ chế


- CP không phải là một bộ phận của tổ chức XH. Nó là một sự sắp xếp được tạo ra bởi những cá nhân để
thuận lợi hơn trong việc đạt đến những mục tiêu cá nhân của họ => CP tồn tại chỉ vì mục đích của mọi người
a. Chủ nghĩa tự do
- Những người tán thành chủ nghĩa tự do thì tin vào quyền lực có giới hạn của CP, họ lập luận để chống lại
bất kì vai trò nào của CP trong nền kinh tế, họ hoài nghi rất nhiều vào khả năng cải tạo phúc lợi xã hội của CP
b. Theo quan điểm xã hội dân chủ
- Họ tin rằng sự can thiệp của CP có giá trị thực sự đối với lợi ích của mỗi cá nhân.

III. Quy mô của CP


- Các nhà chính trị và các nhà báo thường sử dụng số lượng nhân viên làm việc trong khu vực công để đo
quy mô của CP
- Một cách phổ biến khác là dựa vào mức độ chi tiêu hàng năm của CP gồm
+ Chi tiêu về mua hàng hóa và dịch vụ của CP:
+ Các khoản chuyển nhượng thu nhập cho người dân, cho các hoạt động kinh doanh hay cho các CP khác
+ Trả lãi vay

IV. Chi tiêu của CP


1. Chi tiêu của CP Hoa Kỳ
- Mức độ chi tiêu của CP đã tăng lên cả 2: về giá trị danh nghĩa và về giá trị thực tế tuyệt đối được
tính trên đầu người, và theo tỷ lệ tăng với tổng sản phẩm quốc nội
- Tỷ lệ chi phí quốc phòng được giảm dần qua các giai đoạn, trong khi BHXH và những khoản nợ
còn tồn đọng lại tăng lên đáng kể.

2. Chi tiêu của CP Việt Nam


- Việt Nam là nước đang phát triển có quy mô thu nhập quốc dân thấp, do đó tỷ trọng chi cho đầu tư phát
triển chiếm trên 40% tổng chi tiêu công
4
- Trong tổng chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội khoản mục chiếm tỷ trọng chi tiêu cao nhất là chi cho
giáo dục- đào tạo và chi tiêu lương hưu, đảm bảo xã hội.

V. Thu ngân sách


- Ở Hoa Kỳ, đa phần các khoản thu đều là thuế trực thu ( thuế TNCN, thuế TNDN, thuế lương
- Tại Việt Nam, nguồn thu chủ yếu là thuế gián tiếp( thuế VAT, thuế XNK, thu từ dầu khí).

Chương 2: CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH THỰC CHỨNG


1. Nắm các hiệu ứng tác động của thuế lên cung lao động
Lý thuyết cung lao động cho rằng quyết định làm việc hay không dựa trên sự phân bổ hợp lý thời gian. Giả
sử ông A chắc chắn làm việc 1 số giờ nào đó trong ngày, ông sẽ phải quyết định bao nhiêu giờ dành cho làm việc
và bao nhiêu giờ cho nghỉ ngơi. Vấn đề của ông là tìm đc 1 sự kết hợp giữa kiếm tiền và nghỉ ngơi nhằm tối đa
hóa hữu dụng của ông.
Vd: ông A làm việc 1h đc 10$. Tiền lương này chính là chi phí cho tg của ông. CP áp dụng mức thuế 20%
lên thu nhập. lúc nay thu nhập thuần sau thuế là 8$. Như vậy thực tế thuế tác động lên số giờ lao động:
a) Hiệu ứng thay thế: trước khi có thuế, 1h nghỉ ngơi của ông A mất 10$, sau thuế chỉ mất 8$ (do thu nhập
rong của ông giảm). Do chi phí của việc nghỉ ngơi trở nên rẻ hơn sẽ khiến ông có khuynh hướng tiêu
dùng nó nhiều hơn, nghĩa là làm việc ít đi
b) Hiệu ứng thu nhập: Khi có thuế, ông A chỉ nhận đc 8$ thay vì 10$ như trước, điều này có nghĩa là ông A
đã chịu thiệt thòi về thu nhập. Khi nghỉ ngơi là loại hàng hóa bình thường- lượng tiêu dùng nó tăng lên
khi thu nhập tăng lên và ngược lại. Do thuế thu nhập khiến ông A nghèo đi, nó cũng thúc đây ông ta làm
việc nhiều hơn
Như vậy thuế cùng lúc tạo ra 2 hiệu ứng: nó thúc đẩy sự thay thế hướng tới hoạt động có cp rẻ hơn, và nó
làm giảm tiền lương thực tế. vì hiệu ứng thay thế và thu nhập tác động đến tới giờ làm việc theo các chiều hướng
ngược nhau nên tác động của thuế tn ko thể chỉ xác định bằng lý thuyết.

2. Nắm các phương pháp phân tích thực chứng được áp dụng trong tài chính công (nắm
bản chất và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp)
Các nghiên cứu thực chứng cố gắng đo lường cả hướng và quy mô của tác động của thay đổi trong các chính
sách của CP lên hành vi. Các dạng nghiên cứu thực chứng phổ biền là phỏng vấn, thực nghiệm xã hội và trong
phòng thí nghiệm, và phân tích kinh tế lượng.
Phỏng vấn: là hỏi trực tiếp đối tượng về việc các chính sách ảnh hưởng lên hành vi của họ ntn.
ƯU: dễ thực hiện
NHƯỢC: đối tượng phỏng vấn có thể ko thực sự phản ứng với chính sách như họ đã nói
Thực nghiệm xã hội: đưa 1 nhóm người thành đối tượng của chính sách nào đó và so sánh hành vi của họ
với nhóm đối tượng kiểm chứng.
5
ƯU:
NHƯỢC: các pp thực nghiệm cổ điển đòi hỏi các mẫu phải thực sự ngẫu nhiên – thành viên của mẫu phải
đại diện cho đám đông mà hảnh vi của họ cần đc nghiên cứu. Trong thực tế ko thể duy trì đc mẫu ngẫu nhiên, dù
cho mẫu ban đầu là ngẫu nhiên. Mặt khác, con người ý thức đc họ đang tham gia TN và ý thức này tác động tới
hành vi của họ. Hơn nữa, các TNXH thường tốn kém.
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: được sd để nghiên cứu 1 số dạng quyết định kinh tế
ƯU: rẻ hơn TNXH và tỏ ra linh hoạt hơn so với TNXH.
NHƯỢC: dạng thực nghiêm này cũng mang 1 số nhược điểm của TNXH: môi trường mà hành vi kt đc
quan sát là nhân tạo, đối tượng môi trường nhân tạo có thể ko thay thế đc hành vi thực sự ngoài đời.
Kinh tế lượng: là sự phân tích thống kê các số liệu kt. Trong KTL, tác động của các chính sách khác nhau
đc diễn giải từ các hành vi quan sát đc. KTL cho phép chúng ta đánh giá đc mức độ quan trọng của sự kiện đã
xảy ra.
Phân tích hồi quy bội được sd để chọn ra những thông số “tốt nhất” cho 1 mô hình KTL. Biết đc thông số
cho phép dự đoán đc tác động của sự thay đổi chính sách
ƯU: rẻ hơn TNXH và tỏ ra linh hoạt hơn so với TNXH.
NHƯỢC:các kết quả sai có thể xảy ra nếu dữ liệu từ những đối tượng rất khác nhau được kết hợp lại; nếu
các biến số quan trọng bị bỏ qua; nếu áp dụng 1 công thức toán học sai;nếu các biến số đo đạc sai hoặc nếu có
mối quan hệ nhân quả đồng thời giữa các biến số.
1. Các bài tập của chương

Chương 3: CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH QUY CHUẨN


1. Nắm vững định lý nền tảng thứ nhất của kinh tế học phúc lợi và điều kiện cho hiệu
quả Pareto – Nêu các giả định, chứng minh bằng công thức và phát biểu định lý
 Các giả định:
- Tất cả các nhà sản xuất và người tiêu dùng đều hành động như những người cạnh tranh hoàn hảo, nghĩa là
không có ai có được sức mạnh thị trường.
- Một thị trường tồn tại cho mỗi loại và tất cả các hàng hóa.
 Chứng minh công thức:
- Bản chất của cạnh tranh là tất cả mọi người cùng có chung các mức giá hàng hóa. Từ lý thuyết lựa chọn
người tiêu dùng, điều kiện cần thiết để Adam tối đa hóa hữu dụng:
Pa
MRS Adamaf = (1)
Pf
Tương tự, tập hợp hàng hóa tối đa hóa hữu dụng của Eva:

6
Pa
MRS Evaaf = (2)
Pf
Tập hợp 2 phương trình, ta có: MRS Adamaf = MRS Evaaf
- Kết quả cơ bản từ lý thuyết kinh tế cho biết một cty cạnh tranh tối đa hóa lợi nhuận sản xuất sp
đầu ra cho tới khi chi phí biên tế và giá bằng nhau. Điều này là Pa = MCa, Pf = MCf hay:
MCa Pa
=
MCf Pf
MCa
- Mặt khác, là tỷ lệ chuyển đổi biên tế nên:
MCf
Pa
MRTaf= (3)
Pf
Từ (1), (2), (3) => MRTaf = MRS Adamaf = MRS Evaaf
Đây là điều kiện cần cho hiệu quả Pareto: cạnh tranh, cùng với hành vi tối đa hóa của cá nhân, dẫn đến
sư hiệu quả.
MCa
Điều kiện cần hiệu quả Pareto đòi hỏi: = MRS Adamaf = MRS Evaaf, ta thay (1) hoặc (2) vào biểu
MCf
thức trên để viết lại điều kiện cho hiệu quả Pareto dưới dạn chi phí biên tế.
 Định lý nền tảng thứ nhất của kinh tế học phúc lợi phát biểu rằng trong các điều kiện nhất định, các cơ
chế thị trường cạnh tranh dẫn đến các kết quả hiệu quả Pareto.
Trong 1 phương diện nào đó, định lý nền tảng thứ nhất của kinh tế học phúc lợi hình thức hóa một nhận
thức từ lâu đã được công nhận: khi nói đến việc cung cấp hàng hóa và dv thì các hệ thống doanh nghiệp tự do tỏ
ra rất năng suất và hiệu quả.

2. Định lý nền tảng thứ hai của kinh tế học phúc lợi và lý giải tại sao lại có sự can thiệp
của Chính phủ:
 Định lý nền tảng thứ hai của kinh tế học phát biểu rằng xã hội có thể đạt được bất kỳ phân bổ nguồn lực
hiệu quả Pareto nào bằng cách thực hiện phân phối một cách phù hợp các cung cấp ban đầu và sau đó để người ta
tự do trao đổi buôn bán với nhau.
Nói chung, bằng cách phân phối lại thu nhập một cách phù hợp, sau đó không can thiệp và để cho các thị
trường hoạt động, thì chính phủ có thể đạt được bất kỳ điểm nào trên đường biên giới hữu dụng khả năng.
Ý nghĩa: ít nhất là trên lý thuyết, các vấn đề về hiệu quả và tính công bằng trong phân phối có thể tách rời
nhau.
 Có sự can thiệp của chính phủ vì:
Bất chấp tính hấp dẫn của nó thì hiệu quả Pareto không khặng định được mình như là một tiêu chuẩn
đạo đức. Xã hội có thể ưa thích một vài phân bổ không hiệu quả trên cơ sở công bằng hay một vài tiêu chuẩn
khác hơn.
7
Nguyên nhân thứ 2 là do thất bại thị trường : sức mạnh thị trường và sự không tồn tại thị trường.
- Sức mạnh thị trường: Định lý phúc lợi thứ nhất chỉ đúng khi nào tất cả mọi người tiêu dùng và
các cty là người chấp nhận các mức giá. Nếu một vài cá nhân hay cty là những người làm giá thì phân phối
nguồn lực về tổng thể là không hiệu quả. Một cty với sức mạnh thị trường sẽ tăng giá cao hơn mức chi phí biên
tế bằng cách cung cấp ít hàng hóa đầu ra hơn một cty cạnh tranh có thể cung cấp => một số lượng không đầy đủ
các nguồn lực được dành cho hàng hóa. Hành vi làm giá phát sinh trong nhiều trường hợp khác nhau, đặc biệt là
độc quyền .
- Sự không tồn tại thị trường:
Định lý phúc lợi thứ nhất giả sử rằng một thị trường tồn tại cho tất cả các loại hàng hóa. Nếu không
tồn tại thị trường cho một loại hàng hóa thì ta rất khó dự tính thị trường sẽ phân phối chúng hiệu quả.
+ sự chênh lệch thông tin: 1 bên tham gia giao dịch có được thông tin mà phí bên kia không có.
+ một hình thức khác của tính bất hiệu quả có thể nảy sinh do sự không tồn tại thị trường là một ngoại tác,
là trường hợp trong đó hành vi của một người tác động lên phúc lợi của người khác theo các phương pháp ngoài
thị trường hiện hành.
+liên quan với ngoại vi là trường hợp của hàng hóa công- loại hàng hóa có tính không loại trừ trong tiêu
dung. Cơ chế thị trường có thể thất bại trong việc buộc người ta thú nhận sở thích thật sự của họ đối với hàng
hóa công, và kết quả có thể là không đủ nguồn lực dành cho chúng.
Các bài tập của chương

Chương 4: HÀNG HÓA CÔNG VÀ CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ


I. Định nghĩa hàng hóa công
1. Định nghĩa về hàng hóa công thuần túy:
Khi hàng hóa công thuần túy được cung cấp, chi phí nguồn lực bổ sung của người khác để được hưởng
hàng hóa này là bằng không-tức là sự tiêu thụ là không cạnh tranh.
Ngăn cản người khác sử dụng hàng hóa này là rất tốn kém hay hoàn toàn không thể thực hiện được- nghĩa
là sự tiêu thụ là không loại trừ

2. Tính chất
- Mặc dù mọi người tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa, sự tiêu dùng này không nhất thiết được đánh giá
ngang bằng nhau cho tất cả
- Sự phân loại hàng hóa công là ko mang t/c tuyệt đối, nó phụ thuộc vào thị trường và tình trạng công nghệ
=> ta phân tích hàng hóa công ko thuần túy – là có sự mở rộng của tính cạnh tranh và tính loại trừ. Ngược lại,
một hàng hóa có thể thỏa mãn một phần định nghĩa của hàng hóa công chứ ko phải là loại hàng hóa khác. Tức là
tính ko loại trừ và tính ko cạnh tranh ko nhất thiết phải đi cùng với nhau.

8
- Có nhiều thứ ko được quy ước như hàng hóa nhưng lại mang t/c của hàng hóa công. Vd như tính trung
thực. Nếu mọi người trung thực trong buôn bán giao dịch thì cả xã hội sẽ hưởng lợi do giảm chi phí giao dịch.
- Hh tư nhân ko nhất thiết chỉ dành riêng cho khu vực tư nhân cung cấp. Có nhiều loại hh tư nhân được
cung cấp công cộng. Vd như dịch vụ y tế
- Cung cấp một loại hàng hóa công ko nhất thiết có nghĩa là nó tạo ra từ khu vực công. Vd như dịch vụ thu
gom rác (là hàng hóa công) có thể để cho tư nhân đấu thầu làm việc này.

II. Cung cấp hiệu quả hàng hóa công


1. Điều kiện cung cấp hàng hóa công hiệu quả
- Giả sử rằng cộng đồng xã hội chỉ bao gồm có 2 người là Adam và Eva, cả 2 cùng thích xem biểu diễn
pháo hoa. Buổi trình diễn pháo hoa là hàng hóa công vì sự thưởng thức pháo hoa của eva ko ảnh hưởng tới sự
thưởng thức của adam và ngược lại. Quy mô kích thước của buổi trình diễn pháo hoa cũng khác nhau, và cả 2
đều thích các buổi biểu diễn lớn hơn là buổi biểu diễn nhỏ, với các đk khác ko đổi. Giả sử rằng buổi trình diễn
bao gồm 19 quả pháo, có thể kéo dài ra với chi phí 5 đôla mỗi quả. Adam sẵn sàng chi trả 6$ để kéo dài buổi
biểu diễn = một quả pháo khác, còn eva chỉ sẵn sàng trả 4$.
- Xét tính hiệu quả của việc kéo dài buổi biểu diễn
Sự tiêu dùng buổi biểu diễn là ko cạnh tranh nên quả pháo thứ 20 có thể được sử dụng bởi cả 2 người.
Nên lợi ích biên tế của quả pháo thứ 20 là tổng những gì họ sẵn sàng chi trả là 4+6 = 10$. Trong khi đó chỉ tốn
chi phí 5$ để mua quả pháo thứ 20, nên tổng thiện ý chi trả của mọi người cho mỗi đơn vị hàng hóa công tăng
thêm vượt quá chi phí biên tế, tính hiệu quả đòi hỏi nên mua thêm đơn vị hàng hóa này, trường hợp ngược lại thì
ko.
- Do vậy tính hiệu quả đòi hỏi rằng sự cc hàng hóa công được mở rộng cho đến khi đạt đến mức mà tại đó
tổng giá trị biên tế trên đơn vị hh cuối cùng của mỗi người bằng chi phí biên tế.

2. So sánh điều kiện hiệu quả giữa hàng hóa công và hh tư bằng công thức và đồ thị:
- Hàng hóa công:
Các mức giá có thể giải thích dưới dạng tỷ lệ thay thế biên tế. Thiện chí chi trả biên tế cho mỗi quả pháo
của Adam là tỷ lệ thay thế biên tế (MRSAdamra ). Và thiện chí chi trả biên tế cho mỗi quả pháo của Eva là tỷ lệ
thay thế biên tế (MRS raEva ). Trên quan điểm của người sản xuất, giá vẫn thể hiện tỷ lệ chuyển đổi biên tế MRT
ra. Do đó cung cấp hiệu quả hàng hóa công được xác định theo dk sau:
MRSAdamra + MRS raEva = MRT ra
Minh họa bằng đồ thị:
Tiêu thụ pháo hoa của adam là r tính trên trục hoành, và giá của pháo hoa Pr được tính trên trục tung,
đường cầu pháo hoa của Adam là DAr tương tự với Eva, đường cầu pháo hoa của Eva là DEr.

9
Đường cầu trên đồ thị cho thấy Adam sẵn sàng chi trả 6$ cho 20 quả pháo, Eva sẵn sàng chi trả 4$ khi chị
ta tiêu dùng 20 quả pháo. Tổng thiện chí chi trả của nhóm cho 20 quả pháo là 10$. Do vậy, nếu ta xác định DA+Er
là tổng thiện chí sẵn sàng chi trả của nhóm, khoảng cách thẳng đứng theo trục tung giữa DA+Er và r = 20 phải =
10. Các điểm khác trên DA+Er được xác định bằng quy trình này đối với mỗi mức sản xuất đầu ra. Đối với hàng
hóa công, tổng thiện chí sẵn sàng chi trả được xác địnhbằng cách cộng tổng theo chiều dọc các đường cầu của
các cá nhân.
- Hht:
Giả sử cộng đồng xã hội cũng có 2 người là A và E, tiêu thụ 2 loại hàng hóa là táo và lá nho (đây là 2 hóa
tư nhân). Số lượng lá nho (f) được tính trên trục hoành, giá của lá nho (Pf) được tính trên trục tung. Đường cầu
của A đ/v lá nho là DAf cho thấy lượng lá nho mà A sẵn lòng tiêu thụ ứng với mỗi mức giá, giả sử các đk khác ko
đổi. Tương tự với DEf là đường cầu của E với lá nho. Cùng một lúc, đường cầu cho thấy 2 người sẵn sàng chi trả
bao nhiêu tương ứng với một lượng hàng cụ thể.
Khi vẽ đường cầu thị trường đ/v lá nho, ta đơn giản cộng lượng cầu của từng người ứng với từng mức giá.
Vd tại mức giá 5$, lượng cầu của A là 1 lá nho còn lượng cầu của E là 2 lá nho, tổng lượng cầu của nhóm là 3 lá
nho ứng với mức giá 5$. Tương tự, xác định lượng cầu tại bất kì mức giá nào cho trước là cộng lại các khoảng
cách theo trục hoành. Quá trình này được gọi là cộng tổng theo chiều ngang.

10
Theo lý thuyết người tiêu dùng, một cá nhân tối đa hóa giá trị hữu dụng đặt tại tỷ lệ thay thế biên tế của lá
nho bởi táo MRSfa là bằng giá của lá nho (Pf) chia cho giá táo (Pa): MRSfa = Pf/Pa, đặt Pa =1 => MRSfa = Pf .
Bây giờ đường cầu A d/v lá nho (DAf) cho thấy mức giá cao nhất cho mỗi lá nho mà A có thể chi trả tại mỗi mức
tiêu thụ lá nho. Tương tự với E.
Đường cung Sf cho thấy tỷ lệ chuyển đổi biên tế của lá nho cho táo (MRTfa) là khác với sự sản xuất lá
nho.
Tại điểm cân bằng, cả A và E đều đặt MRS fa = 4 và người sx cùng đặt MRTfa = 4, do đó: MRSAdamfa =
MRSEvafa = MRTfa.
Đây là đk cần cho hiệu quả Pareto. Khi thị trường cạnh tranh và hoạt động tốt, định lý phúc lợi thứ nhất
đảm bảo rằng đk này được thực hiện.

III. Giáo dục


Đọc kỹ và phân tích giáo dục có phải là hàng hóa công hay không. Giải thích tại sao Chính phủ lại tham gia
tích cực vào sự nghiệp giáo dục chứ không để cho thị trường cung cấp. Kinh nghiệm nào về chi tiêu giáo dục ở
Mỹ có thể học tập qua bài học này.

1. Giáo dục có phải là hàng hóa công hay ko?


- Thị trường ko cung cấp hiệu quả hh nếu hh là hàng hóa công, chúng làm tăng ngoại tác hay chúng
được cc một cách độc quyền. Giáo dục trước tiên là hht, vì thứ nhất: làm tăng phúc lợi cho SV = cách tăng khả
năng tao ra thu nhập của họ (tăng kĩ năng làm việc) hay tổng thể hơn là tăng khả năng quan hệ cuộc sống. Thứ
hai, khi chi phí đi lại cao thì các trường học địa phương có một ít yếu tố độc quyền nhưng lý lẽ này ko thuyết
phục cho lắm ngoại trừ ở những vùng nông thôn.

2. Tại sao CP lại tham gia tích cực vào sự nghiệp GD


- Giáo dục mang tính chất của hàng hóa công. Các trường học là nguồn sức mạnh d/v xã hội hóa.
Người ta lập luận rằng giáo dục cc con đường để truyền bá các chính sách làm cho các công dân chấp
nhận chính phủ của họ và từ đó đóng góp cho sự ổn định chính trị của xh. Trong các CP dân chủ, GD tạo nền
tảng và đặt cơ sở cho các lựa chọn chính trị của công dân.
- Các lập luận hỗ trợ cho việc can thiệp của CP vào thị trường GD là hiệu quả kinh tế. Các nhà kinh
tế công cộng cho rằng cũng cần phải tính đến sự công bằng. Điều này xuất phát từ quan điểm chủ nghĩa bình
quân hàng hóa. Bởi vì người ta cho rằng tiếp cận gd là một nguồn quan trọng của sự thay đổi trong xã hội, gd là
một hh quan trọng dành cho tất cả mọi công dân
- Lý thuyết xây dựng NN cho rằng GD công cộng tạo ra vốn con người đồng thời khắc sâu ghi nhớ
niềm tin vào hệ thống chính trị hiện hành

3. Kinh nghiệm về chi tiêu giáo dục ở Mỹ có thể học tập qua bài học này
Hệ thống gd HK đã và đang bị lên án rằng sx ra một làn sóng ngày càng tăng cao những con người tầm
thường và đặt QG vào rủi ro kinh tế xã hội. Khi hệ thống đánh giá SAT bị thất bại trong những năm 60, các nhà
11
kinh tế nhanh chóng nhận ra bất kì lúc nào thị trường đang gặp khó khăn có thể ko có được lợi từ cạnh tranh. Vì
thế họ cho rằng các trường học sẽ khá hơn nếu buộc phải cạnh tranh với nhau để thu hút sv. Đây là động lực thúc
đẩy các chính sách như sau:
- Các trường hiến chương (trường học được ủy quyền chứng nhận), là các trường công hoạt động với các
hiến chương của CP để giữ chúng theo tiêu chuẩn qg, nh được tự do trong các thử nghiệm và độc lập trong các
quyết định chi tiêu và thuê mướn nhân lực. Các trường học hiến chương làm tăng sự đa dạng hóa lựa chọn và
tăng sự hài lòng của phụ huynh. Một số trường học hiến chương hđ theo pp tiếp cận “quay về nền tảng”, một số
dặt trọng tâm vào gd nghệ thuật sáng tạo, một số phục vụ cho sv có thai,....
- Hệ thống hóa đơn trợ cấp: hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các sv chứ ko phải các trường học. Mỗi sv được
cc một hóa đơn trả học phí có thể trang trải cho các trường học chất lượng nào mà gđ của sv thích nhất. Các
trường học tồi quá sẽ có ít sv đến học và buộc phải đóng cửa.
Vấn đề đặt ra: điều này có thể vi phạm tiêu chuẩn gd công bằng: phụ huynh có thể đóng góp nhiều hơn
tiền bạc cho nhà trường hay các trường có thể thuê gv ko được ủy nhiệm, quyền hạn của các trường trong thiết kế
hệ thống chương trình học

12
Chương 5: NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ

1. Khái niệm và định nghĩa về ngoại tác. Mô tả đồ thị ngoại tác, tính chất của ngoại tác
Trả lời:
 Khi hoạt động của một chủ thể (một cá nhân hay công ty) tác động trực tiếp lên lên phúc lợi của các chủ
thể khác bằng những cơ chế hoạt động nằm ngoài thị trường, tác động này được gọi là ngoại tác.

MSC=MPC+MD
$
(chi phí xã hội biên tế)

MPC
(chi phí tư nhân biên tế)

MD (thiệt hại biên tế)

MB (Lợi ích biên tế)


0
Q* Q Q mỗi năm
Đầu ra hiệu Đầu ra thực tế
quả xã hội
 Đồ thị của ngoại tác:
 Tính chất của ngoại tác:
 Ngoại tác có thể được tạo ra bởi người tiêu dùng cũng như các công ty.
 Ngoại tác có bản chất tương hỗ.
 Ngoại tác có thể là tích cực.
 Hàng hóa công có thể xem như một dạng đặc biệt của ngoại tác.

2. Nắm định lý Coase, mô tả đồ thị, nêu các giả định và phát biểu định lý, các ứng xử tư
nhân đối với ngoại tác qua định lý Coase
 Đồ thị:

$ MSC=MPC+MD

MPC

MD

Q1 MB
Q* 13
Q
Hình: định lý Coase

 Mô tả đồ thị:
Người SX sẵn sàng không sản xuất 1 số sản phẩm đơn vị đầu ra chỉ khi nào nhận được khoản tiền lớn hơn
khoản thu gia tăng thuần từ sản xuất đơn vịu sản phẩm đó: (MB- MPC). Người thiệt hại sẵn sàng chi trả cho
NSX để người này không sản xuất một số đơn vị sản phẩm khi khoản chi trả này bé hơn thiệt hại biên tế(MD).
Khi khoản tiền chi trả cho người sản xuất lớn hơn chi phí để người này không sản xuất nữa: MD>(MB-MPC),
thì cuộc thương lượng trao đổi sẽ xuất hiện.
như trên hình vẽ, tại điểm sản xuất đầu ra Q1, (MB-MPC) là bằng không trong khi MD là dương. Do đó MD vượt
quá (MB-MPC), và đây là phạm vi của 1 cuộc thương lượng.
 2 giả định (giả thiết) quan trọng của định lý Coase:
1. Chi phí để thương lượng đối với cả 2 bên là thấp.
2. Chủ sở hữu của các nguồn lực có thể xác định nguồn lực nguồn gây thiệt hại cho các tài sản của họ và
có thể ngăn chặn 1 cách hợp pháp.
 Định lý Coase: một khi quyền sỡ hữu được thiết lập, chính phủ không cần can thiệp để đối phó các ngoại
tác.
 Các ứng xử tư nhân:???

3. Trình bày mô hình thuế và trợ cấp Pigou trong trường hợp ngoại tác tiêu cực, nắm
định nghĩa, mô tả đồ thị, xác định thuế/trợ cấp bằng đồ thị
 Thuế Pigou:
là loại thuế áp lên mỗi đơn vị sản xuất đầu ra của người gây ô nhiễm với quy mô bằng thiệt hại biên tế
mà nó tạo ra tại mức sản xuất đầu ra hiệu quả.

$
Mô hình: MSC=MPC+M
Tổng số thu D
thuế Pigou (MPC+cd)

MPC
d
i

j c MD

Phân tích thuế Pigou

MB

0 Q* Q mỗi năm
14
Thuế làm tăng chi phí biên tế hiệu quả trên mỗi mức sản lượng đầu ra là cd. Điều này làm dịch chuyển MPC lên
theo khoảng cách thẳng đứng bằng cd. Tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi NSX sản xuất tại điểm mà chi phí biên tế
bằng lợi ích biên tế, là điểm giao nhau giữa MB và MPC+cd , đây là mức sản lượng đầu ra hiệu quả Q*. thuế
buộc NSX quan tâm đến chi phí ngoại tác và buộc họ sản xuất có hiệu quả.thuế tạo ra số thu cd đôla trên mỗi
đơn vị của id sản phẩm sản xuất ra(id=OQ*). Do đó số thuế huy động là cd x id, diện tích hình chữ nhật ijcd.
Trợ cấp Pigou:

MSC=MPC+MD
$
Trợ cấp
Pigou MPC+cd

d k MPC
i f
g
j c
MD
h
e
MB
Q1
0 Q* Q
mỗi năm

Lợi ích biên tế tại mức sản xuất Q1 là ge. Chi phí biên tế tại Q1 là tổng số tiền chi trả đầu vào MPC và
khoản trợ cấp cd để từ bỏ sản xuất (MPC+cd) hay tại điểm đầu ra Q1 là ek=eg+gk. Nhưng ek > ge. Chi phí biên
tế vượt quá lợi ích biên tế tại điểm Q1 , nên việc sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm cuối cùng không có ý nghĩa gì
đối với NSX. Thay vào đó, họ có thể ngưng sản xuất và nhận trợ cấp. lập luận như vậy cho thấy rằng NSX chọn
không sản xuất 1 sản [phẩm đầu ra nào vượt quá mức Q*. tất cả các mức sản xuất bên phải Q* đều có tổng chi
phí biên tế tư nhân và trợ cấp là lớn hơn lợi ích biên tế. do đó trợ cấp làm cho NSX sản xuất vừa bằng mức Q* là
mức sản xuất đầu ra hiệu quả. NSX nhận được khoản tiền bằng số đơn vị anh từ bỏ không sản xuất ch nhân với
trợ cấp trên mỗi đơn vị là cd bằng với diện tích hinh chữ nhật dfhc

15
4. Ngoại tác tích cực – cho thí dụ ngoại tác tích cực và trình bày mô hình trợ cấp ngoại
tác tích cực, phân biệt các chính sách khi có ngoại tác tiêu cực và ngoại tác tích cực
Thí dụ: một công ty thực hiện nghiên cứu và phát triển(R&D), đồ thị lợi ích biên tế tư nhân(MPB) và chi
phí biên tế (MC). Công ty chọn mức hoạt động R&D tại R1 , là nơi MC=MPB. Giả sử tiếp rằng R&D của công ty
này làm cho các công ty khác sản xuất ra được sản phẩm rẻ hơn, nhưng ác công ty này không hề chi trả đồng nào
cho việc sử dụng các nghiên cứu khoa học cả ví đây là phần tri thức chung. Trong hình, lợi ích biên tế doi861 với
các công ty khác cho mỗi lượng nghiên cứu R&D là MEB ( lợi ích biên tế ngoại vi). Lợi ích biên tế xã hội là
$
tổng của MPB+MEB được thể hiện là MSB.
MC
a

MSC=MPB+ME
b B
MPB

ME
B

Ngoại tác tích cực

0 R1 R* nghiên cứu mỗi năm

Tính hiệu quả đòi hỏi chi phí biên tế và lợi ích biên tế xã hội phải bằng nhau, điều này xảy ra tại R*. do
vậy R&D được cung cấp ít hơn cần thiết. giống như ngoại tác tiêu cực có thể được chỉnh sửa lại bằng thuế Pigou.
Cụ thể, nếu được cấp 1 khoản trợ cấp 1 khoản trợ cấp bằng với lợi ích ngoại vi biên tế tại điểm tối ưu-khoảng
ab- nó sẽ sản xuất hiệu quả.
Phân biệt chính sách khi có ngoại tác tích cực và ngoại tác tiêu cực: khi có ngoại tác tiêu cực thì chính
sách áp dụng là đánh thuế Pigou lên đối tượng gây ra ngoại tác tiêu cực với mức đúng bằng mức thiệt hại xã hội
biên tế tại mức hiệu quả. Còn khi có ngoại tác tích cực thì chính sách trợ cấp Pigou sẽ được áp dụng.

Chương 6: PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP


1. Nêu các giả thuyết và trình bày mô hình phân phối thu nhập tối ưu, vẽ đồ thị và phân
tích đồ thị mô hình
W=u1+u2+…+un là hàm cộng vào phúc lợi XH
−Giả sử rằng mục tiêu của cphủ là tối đa hóa giá trị W. cùng với các giả thiết:

16
−Các cá nhân có hàm hữu dụng đồng nhất và các hàm này chỉ phụ thuộc vào thu nhập của họ
−Các hàm hữu dụng này thể hiện sự phân biệt hữu dụng biên tế của thu nhập-thu nhập của các cá nhân tăng lên,
họ sẽ trở nên sung túc hơn nhưng tốc độ giảm đi
−Tổng thu nhập là cố định
−Với các giả định này và hàm cộng vào phúc lợi, cphủ sẽ phải phân phối lại thu nhập để đạt đc sự bình đẳng
hoàn toàn

-Giả sử XH chỉ gồm 2 người Peter và Paul. Hữu dụng biên tế thu nhập của Peter là MUPeter, và của Paul là
MUPaul. Vì Paul và Peter có các hàm hữu dụng đồng nhất nên MUPeter là tấm gương phản chiếu MUPaul.
−OO’ là tổng số thu nhập có thể có dc trong XH. Bất kỳ điểm nào trên OO’ thể hiện phân phối nào đó về thu
nhập cùa 2 người.
− Thu nhập lúc đầu của Paul là Oa và của Peter là O’a. giả sử rằng ab đola đã lấy đi từ Peter và dc chuyển cho
Paul. Làm cho Paul tăng hữu dụng của mình lên abfe. Và làm giàm hữu dụng của Peter xuống bằng dtích abdc.vì
Peter giàu hơn Paul những mất mát của Peter về hữu dụng nhỏ hơn lợi lộc mà Paul nhận dc tổng hữu dụng của
họ tăng lên bẳng dtích cedf.
chừng nào còn bất bình đẳng trong thu nhập thì còn bất bình đẳng trong hữu dụng biên tế và tổng hữu dụng có
thể tăng lên qua vc phân phối thu nhập cho người nghèo. Chỉ có tại điểm I* là thu nhập và hữu dụng bằng nhau,
phúc lợi dc tối đa hóa.

2. Nêu các hàm liên quan đến thuyết vị lợi xã hội, các quan điểm về phân phối thu nhập
●Các hàm liên quan đến thuyết vị lợi XH
►Hàm vị lợi phúc lợi XH
−Phúc lợi XH phụ thuộc vào tình trạng sứckhỏe của các tviên trong XH. Nếu có n tviên trong XH và hữu dụng
của tviên thứ i là Ui. Khi đó phúc lợi XH W là một hàm nào đó F() của các hữu dụng cá nhân:

17
W=F(U1,U2, …Un)
−Khi tăng lên bất kỳ Ui nào, các ytố khác ko đổi, W sẽ tăng: 1 sự change mà sẽ làm cho người nào đó phong lưu
hơn, nhưng ko làm cho bất kỳ người nào bị nghèo đi thì sẽ làm cho phúc lợi XH sẽ tăng lên.
►Hàm cộng vào plợi XH
Xem xét 1 trường hợp đặc biệt của ptrình trên: W=U1+U2+…+Un
Phúc lợi XH đơn giản là tổng hữu dụng của các cá nhân
►Tiêu chuẩn tối đa tối thiểu
W=Min(U1,U2, …Un)
−Phúc lợi XH chỉ phụ thuộc vào hữu dụng của người có hữu dụng thấp nhất. mục tiêu XH này thường dc gọi là
tiêu chuẩn tối đa tối thiều vì mục tiêu là tối đa hóa hữu dụng cho người có hữu dụng thấp nhấtthu nhập phải
công bằng một cách hoàn hảo trừ khi tới múc trệch ra khỏi bình đẳng sẽ là tăng plợi XH cho những người nghèo.
●Các quan điểm về phân phối thu nhập
►Phân phối lại thu nhập hiệu quả Pareto
−Các cá nhân có thu nhập cao có lòng vị thahữu dụng của ko chỉ phụ thuộc vào thu nhập của họ mà còn của
những người nghèo. Phân phối lại thực sự có thể là cải thiện Pareto.
−Nếu người giàu Peter cho bớt thu nhập của mình cho Paul. Cả 2 người sẽ sung túc hơn qua chuyển nhượng này
vì Peter tăng thỏa mãn của mình từ vc cho thu nhập của mình cho Paul hơn là vc bị mất thu nhập, còn Paul thì
hữu dụng tăng lên do nhập dc số tiền.
hquả dc ycầu rằng thu nhập sẽ dc phân phối lại đến khi lợi ích của Peter trong hữu dụng từ vc chuyển đola của
mình cho Paul bằng số mất đi trong hữu dụng của Peter gây ra do tiêu dùng thấp hơn.
−Csách phân phối thu nhập hơi giống BH. Khi đang sung túc bạn đóng tiền dạng thuế để chi cho những người
nghèo. Nếu bạn gặp khó khăn csách sẽ chi trả và bạn nhận dc những đền đáp.
−Ctrình phân phối lại thu nhập sẽ tạo ra sự ổn định vì nếu quá nghèo thì người ta sẽ có hành vi gây xấu cho XH
như: trộm, cướp, lừa đảo…
►Các quan điểm phi chủ nghĩa cá nhân
−Plato lập luận rằng trong 1 XH tốt tỷ lệ thu nhập của người giàu so với người nghèo phải ở mức cao nhất là 4
trên 1
−Tobin thì lại khuyến nghị chỉ có những hàng hóa đbiệt là phải dc phân phối công bằng. quan điểm này dc gọi là
chủ nghĩa bình quân hàng hóa.
►Các xem xét khác
−Một số lập luận rằng: phân phối thu nhập công bằng dc xđịnh = quá trình sinh ra thu nhập. nếu quá trình sinh ra
thu nhập là công bằng thì cphủ ko cần có mục tiêu nào nhằm phân phốilại thu nhập.

3. Nhận diện phạm vi tác động của chi tiêu lên phân phối thu nhập, các chương trình chi
tiêu tác động lên phân phối thu nhập như thế nào? Liên hệ với Việt Nam
−Tác động của csách chi tiêu đến phân phốithu nhập thực tế dc xem là phạm vi tác động của chi phí.

18
►Các tác động liên quan đến giá cả:
−Bất kỳ một csách nào của cphủ làm tăng lên 1 chuổi thay đổi giá cả có tác động đến thu nhập của mọi người ở
cả 2 chức năng: tiêu thụ hhóa và cung ứng đầu vào.sử dụng ctrình làm tăng lên giá có có lquan đến hhóa mà bạn
tdùng nhiều làm cho bạn bị nghèo đi và ngược lại hhóa bạn ccấp sẽ làm bạn giàu lên(vd: cphủ trợ cấp tiêu dùng
về nhà cphí nhà ở trước trợ cấp có thể tăng lên, tiền lương của cnhân ngành xây dựng tăng, giá cả vliệu xây
dựng tăng lên..)
►Hàng hóa công
−Chi tiêu quan trọng của chính phủ là để cho hh công- hh dc tiêu dùng cùng một lúc by 1 số lượng lớn người
nhưng họ ko biểu lộ họ đánh giá hh công ntn khó xác định tác động của nó tới thu nhập.
−Đánh giá các chuyển nhượng hiện vật bằng đồ thị
−Các chuyển nhượng hiện vật ko dc all mọi người tiêu thụ khó ước lượng dc giá trị của nó đối với những
người dc hưởng lợi.

−Thu nhập hàng tháng của Jone là 300 đola giửa pho mát và “ các hh khác”, Pttr của 1cân pho mát là 2 đola, của
“ những hh khác là 1 đola. Đoạn AB là ngân sách giới hạn của Jone. Jone tối đa hóa hữu dụng tại E1 gồm 260 dvị
các hh khác và 20 cân pho mát.
−Giả sử cphủ cấp cho Jone 60 cân pho mát và ko dc bán lại trên ttr. Jone có thể tthụ 60 cân pho mát và các loại
hh khác ngân sách giới hạn mới là AFD. Tại F cô tthụ 60 cân pho mát và 300 dvị hh khác tdùng của cô đi
lên so với điểm E1
−Thay vì cho Jone 60 cân pho mát, cphủ sẽ cho cô ta tiền có giá trị = 60 cân pho mát.là 120 đolađường giới
hạn ngân sách là đường HD chuyển nhượng bằng tiền cho phép sử dụng dài theo đoạn HF. Cơ hội này ko có dc
khi chuyển nhượng = hiện vật . với đường nsách mới cô tối đa hóa hữu dụng tại E3, tdùng 340 hh khác và 40 cân

19
pho mát.so sánh điểm E3 và F ta thấy: Jone đạt dc hữu dụng cao hơn khi chuyển nhượng = tiền, và 120 = pho mát
ko làm Jone sung túc = 120 thu nhập.

−Smith người có thu nhập giống như Jonecó đường giới hạn ngân sách AB tuy nhiên Smith có thị hiếu khác
nên có đường bàng quan khác. Trước trợ cấp anh ta tiêu dùng tại điểm E4 136 dvị hh khác và 82 cân pho mát.
Sau trợ cấp = hiện vật,anh ta tiêu dùng 168 dv hh khác và 126 cân pho mát. Nếu chuyển nhượng = tiền thì anh ta
ko dc phong lưu như vậy.
ko biết chính xác có phải chuyển nhượng = hiện vật sẽ dc đánh giá thấp hơn chuyển nhượng bằng tiền hay ko.
−Chuyển nhượng bằng hiện vật thường tạo ra những cphí hành chính đáng kể( phí lưu kho, vận chuyển , pphối..)
−Chuyển nhượng = hiện vật có liên quan đến thực phẩm, nhà ở, dvụ ytế đóng 1 vai trò quan trọng trong csách
duy trì mức sống của cphủ
−Chuyển nhượng = hiện vật có thể hạn chế các gian lận phúc lợi vì những người thuộc tầng lớp trung lưu có thể
lừa dối để nhận dc tiền nhưng ít sẵng sàng lừa dối để nhận những hh mà họ ko cần.
−Chuyển nhượng = hiện vật là hấp dẫn về mặt chính trị vì chúng giúp cho người dc hưởng lợi mà còn cho người
sản xuất ra sản phẩm ưu đãi

Chương 7: PHÂN TÍCH CHI PHÍ-LỢI ÍCH TRONG ĐẦU TƯ, CHI TIÊU CÔNG
Câu 1: Nắm vững các chỉ tiêu đánh giá chi phí lợi ích trong lựa chọn chính sách chi tiêu công – Trong mỗi
trường hợp đưa ra tiêu chuẩn để cho một dự án được thừa nhận. Phân tích các hạn chế của từng chỉ tiêu/tiêu
chuẩn lựa chọn chính sách chi tiêu công và tiêu chuẩn nào được cho là đáng tin cậy nhất
Các chỉ tiêu đánh giá chi phí-lợi ích trong lựa chọn chính sách chi tiêu công – Hạn chế

20
Cp thực hiện 1 quyết định hợp lý cũng yêu cầu phải cò các tính toán gía trị hiện tại. Tuy nhiên việc tính
toán các chi phí, lợi ích, Tỷ lệ CK của khu vực công có khác biệt với khu vực tư. Việc lựa chọn tỷ lệ CK là 1 vấn
đề còn nhiều ý kiến trong pt lợi ích-chi phí. Trong pt khu vực công có 3 khả năng là:
a. Suất sinh lời tư nhân trước thuế
Vd: Giả sử 1 khoản đầu tư của tư nhân vào nền KT gần đây nhất là 1000$, thu lợi mỗi năm với suất sinh lời =
16%. Nếu CP lấy 1000$ từ khu vực tư nhân cho 1 dự án, thì khi đó XH sẽ mất đi 160$ đáng lẽ có đc từ DA cùa
tư nhân. Do đó, chi phí cơ hội của DA CP là 16% và bằng suất sinh lời trong khu vực tư nhân. Bởi vì suất sinh
lời đo chi phí cơ hội nên 16% là tỷ lệ CK phù hợp.
Hạn chế:
b. Trung bình trọng số của suất sinh lời tư nhân trước và sau thuế
- Giả sử lợi tức bị đánh thuế. Điều này có nghĩa là lợi tức có để lại toàn bộ cho NDT hay phải nộp lại 1
phần thuế cho CP, và suất sinh lời trước thuế có đo giá trị đầu ra mà các loại vốn đầu tư sẽ phải tạo ra cho XH
hay ko.
- Trong thực tế, các nguồn vốn tài trợ cho 1 DA đc huy động từ các loại thuế khác nhau, và mỗi loại thuế
lại có các ảnh hưởng khác nhau đến tiêu dùng và đầu tư. Do đó, 1 số quỹ tài trợ cho các DA của CP phải chịu phí
tổn tiêu dùng và phí tổn đầu tư. Vậy chi phí cơ hội của các quỹ phải chịu phí tổn tiêu dùng là gi?
Vd: anh Kenny phải quyết định tiêu dùng bao nhiêu và tiết kiệm bao nhiêu trong năm nay. Nếu anh tiêu dùng 1$
hôm nay, anh đã bỏ 1$ tiêu dùng cho năm sau + lợi ích nhận dc từ 1$ tiết kiệm sau 1 năm. Do vậy, chi phí cơ hội
của anh chính là số tiền anh sẽ nhận đc nếu anh có số đôla tiết kiệm.
Giả sử anh có suất sinh lời trước thuế là 16%, nhưng anh phải đóng thuế 50% từ số lợi tức này. Điều nay
nghĩa là khi anh ta phải nộp toàn bộ số lợi tức trên khi anh ta tiêu dùng thêm 1$ hôm nay, phần còn lại chính là
suất sinh lời sau thuế ở mức 8%. Bởi vì suất sinh lời sau thuế đo cái mà 1 cá nhân mất đi khi tiêu dùng bị giảm,
nên số đô la đưa vào để chịu phí tổn tiêu dùng sẽ đc CK bằng suất sinh lời sau thuế.
- Do các quỹ cho khu vực công làm giảm cả hai: tiêu dùng và đâu tư của khu vực tư nhân,nên 1 giải pháp
tự nhiên là sử dụng trọng số tự nhiên là sử dụng trọng số bình quân của SSL trước và sau thuế, với trọng số cho
SSL trước thuế bằng tỷ lệ hình thành các quỹ đầu tư, và sau thuế là tỷ lệ hình thành các quỹ tiêu dùng. Ở thí dụ
trên, giả sử ¼các quỹ hình thành từ phí tổn của đầu tư và 3/4 đến từ việc chịu phí tổn của tiêu dùng, khi đó tỷ lệ
CK là ¼ x 16% +3/4 x 8% = 10%
Hạn chế: trong thực tế rất khó xác định tỷ lệ nào của td và đâu tư hy sinh thực sự để dành cho DA chỉ
định của CP. Và ngay cả khi có thông tin về tác động của mỗi loại thuế lên td và đt thì trong thực tế cũng khó xác
định loại thuế nào đc sd để tài trợ cho DA đó . việc ko xác định đc chính xác tập hơp các trọng số làm giảm tính
hữu ích của cách tiếp cận này cũng như những chỉ dẫn thực tế đối với ciệc xđ tỷ lệ CK.
c. Tỷ lệ CKXH
- Có quan điểm cho rằng việc đánh giá chi phí công liên quan đến tỷ lệ CKXH, nó đo lường các giá trị vị
trí xã hội về tiêu dùng phải hy sinh trong hiện tại. Tỷ lệ CKXH có thể thấp do 1 số nguyên nhân:

21
 Liên quan đến thế hệ tương lai: nhiệm vụ của các nhà ra quyết định về khu vực công để chăm lo
phúc lợi ko chỉ cho thế hệ công dân hôm nay mà còn cho thế hệ tương lại. Mặt khác khu vực tư nhân thì chỉ quan
tâm đến lợi ích của chính họ. Vì thế, từ quan điểm XH, tư nhân dành quá ít nguồn lực cho tiết kiệm: áp dụng tỷ lệ
CK quá cao cho lợi tức tương lai. Tuy nhiên, quan điểm của CP giống như người bảo vệ lợi ích ko hẹp hòi đối
với các thế hệ tương lai thừa nhận 1 mức độ phi hiện thực của sự toàn trí và lòng nhân đức.
 Chủ nghĩa gia trưởng: Do con người ko thể lo xa 1 cách đầy đủ để chú trọng 1 cách thỏa đáng cho
tương lai, vì thế họ đã CK những lợi ích với tỷ lệ CK quá cao. CP ép buộc người dân phải tiêu dùng ít hon ở hiện
tại, và về mặt lợi tức, họ sẽ có nhiều hơn trong tương lai.
 Sự ko hiệu quả của thị trường: Khi 1 công ty thực hiện đâu tư, nó sẽ sinh ra bí quyết và kiến thức
có thể có lợi cho các công ty khác. Theo chiều hướng nay, đầu tư lại tạo ra những ngoại tác tích cực, và do đó
việc cung cấp đầu tư của các TT tư nhân sẽ ít đi. Bằng việc áp dụng tỷ lệ CK thấp hơn tỷ lệ CK TT, CP có thể
sửa tính ko hiệu quả này.

Câu 2: Trình bày phân tích trò chơi chi phí – lợi ích – Nêu thí dụ tình huống và phân tích từng tình huống
Các phân tích chi phí-lợi ích đôi khi là nạn nhân của 1 số cạm bẫy
1. Trò chơi chuỗi – phản ứng
Bất kì DA nào cũng tạo ra 2 khía cạnh: lợi ích phát sinh(ngoại tác tích cực) và thiệt hai phát sinh(ngoại tác
tiêu cực). Vấn đề của trò chơi chuỗi – phản ứng là việc tính toán thêm vào những thay đổi lợi nhuận mà thực sự
chỉ là những dịch chuyển /di chuyển lợi nhuận từ lĩnh vực/ngành, người này sang lĩnh vực/ngành, người khác).
Lúc này, lợi ích thứ 2 đc đưa vào nhưng ko đưa vào các chi phí thứ 2 khiến cho DA dễ dàng đc chấp thuận hơn.
Do đó, tính nhất quán đòi hỏi rằng nếu như LN thứ 2 đc tính đến thì những mất mát (lỗ) thứ 2 cũng đc tính đến.
Vd: nếu Cp xây dựng 1 con đường, các lợi ích ban đầu là giảm cp giao thông cho các cá nhân và công ty.
Trong cùng lúc đó, lợi nhuận của các khách sạn, nhà hàng, trạm xăng,.. sẽ tăng và dẫn đế tăng ln của địa
phương.Tuy nhiên, sau khi con đường xây dựng, ln vận hành tàu điện giảm sút do 1 số khách hàng chuyển sang
sd xe hơi. Việc tăng sd xe hơi có thể khiến cho gia xăng dầu tăng và giảm phúc lợi của những ng sd xăng dầu.
2. Trò chơi lao động: Tiền công được xem xét như là lợi ích hơn là cp trong DA
VD: việc lập luận rằng 1 DA nào đó phải đc thực hiện bởi vì nó “tạo ra” rất nhiều việc làm. Về cơ bản, tiền
công của các công nhân đc xem như lợi ích của DA. Điều này là vô lý bởi tiền công là thuộc về chi phí, ko phải
là lợi ích trong hạch toán. Hơn nữa, nếu công nhân thật sự là những ng thất nghiệp ko cố ý, thì chi phí XH của họ
là nhỏ hơn tiền công của họ. Ngay cả ở những vùng có thất nghiệp cao, ko chắc chắn toàn bộ lao động đc sd
trong DA sẽ hoàn toàn thất nghiệp, hoặc là toàn bộ những ng đã thất nghiệp sẽ đc giữ như vậy trong thời gian
dài.
3. Trò chơi tính gấp đôi: lợi ích đc tính sai lầm lên gấp đôi
Vd: giả sử CP đang xem xét 1 DA tưới tiêu vùng đất nà hiện tại ko thể canh tác đc. Nó đc tính như là tổng số
(1) tăng giá trị của đất, và (2) gái trị hiện tại của dòng thu nhập ròng có đc từ trông trọt trên đất đó. Thực ra ở đây

22
người nông dân có thể canh tác trên mảnh đất và thu đc thu nhập ròng, hoặc bán đất cho 1 ng nào khác. Theo sự
cạnh tranh, gía bán đất vừa bằng giá trị hiện tại của thu nhập ròng qua việc trồng trọt trên miếng đất đó. Bởi vì ng
nông dân ko thể thực hiện dc cả 2 điều cùng 1 lúc, nên tính cả (1) và (2) biểu thị việc tính gấp đôi lợi ích thực

Câu 3: Đánh giá – đo lường chi phí và lợi ích công, những phương cách đo lượng các chi phí và lợi ích của
một dự án công, như thế nào là đo theo giá cả thị trường, giá cả thị trường có điều chỉnh, và giá trị vô hình
Đối với Chính phủ, vấn đề đánh giá chi phí-lợi ích phức tạp hơn do các lợi ích và CPXH có thể ko đc
phản ứng theo giá cả thị trường. 1 số chỉ tiêu đánh giá bao gồm: Giá cả TT, Giá cả TT được điều chỉnh, Thăng
dư NTD, Những suy luận từ hành vi kinh tế, Đánh giá giá trị vô hình
a. Giá cả TT
Như đã lưu ý ở Chương 3, trong nền kt có chức năng cạnh tranh đúng đắn, giá cả hàng hóa phản ánh đồng
thời CPXH biên tế của SX và giá trị biên tế đối với NTD. Tuy nhiên, trong thế giới thực, do có nhiều vấn đề như
độc quyền, ngoại tác,.. mà giá cả không nhất thiết phải phản ánh các lợi ích và CPXH biên tế.
Giá cả TT được xem là đáp ứng tốt nếu ko có lý do rõ ràng nào để tin là chúng trệch khỏi các CPXH biên tế.
b. Giá cả TT được điều chỉnh (Giá ngầm): Giá cả hàng hóa được kinh doanh trong các TT ko hoàn hảo nhìn
chung ko phản ánh đc chi phí xã hội biên tế của nó. Giá ngầm của loại hàng hóa như vậy nằm dưới chi phí xã hội
biên tế. Giá ngầm điều chỉnh giá thị trường đối với độ lệch từ các chi phí xã hội biên tế do tính không hoàn hảo
của TT.
Giá ngầm phản ánh như thế nào đối với sự can thiệp của CP
Độc quyền: Nếu dự án ko làm tăng sx thì CP sẽ lấy giá NTD, còn nếu dự án làm tăng sx thì CP sẽ lấy
giá nhà sx. Như vậy, 1 sự kết hợp của 2 trường hợp trên chính là trung bình trọng số giữa mức giá nhà sản xuất
và người tiêu dùng.
Thuế: Nếu sản xuất được dự tính để mở rộng thì giá cung ứng của nhà sx là phù hợp. Nếusản xuất đc dự
kién là ko đổi thì giá của người tiêu dùng sẽ đc áp dụng. để kết hợp cả 2 thì yêu cầu có trọng số trung bình
Thất nghiệp: nếu như lao động thiện thời al2 thất nghiệp và sẽ giữ như vậy trong suôt giai đoạn của dự
án thì CPCH là nhỏ
c. Đánh giá giá trị vô hình: Những lợi ích và chi phí vô hình ko thể do đc 1 cách đơn giản. Cách tiếp cận an
toàn nhất là loại nó ra khỏi phân tích chi phí-lợi ích và sau đó tính toán xem chúng lớn ntn để thay đổi quyết
định.
Có 3 điểm cần ghi nhớ khi những giá trị vô hình:
Thứ nhất: những giá trị vô hình có thể phá vỡ toàn bộ sd chi phí-lợi ích. Có ý kiến rằng những giá trị vô
hình là quá lớn, bất kì DA nào cũng có thể đc làm cho để thừa nhận.
Thứ hai: các công cụ của pt chi phí-lợi ích đôi khi có thể đc các nhà kế hoạch sức mạnh áp dụng để tìm
ra những giới hạn trong việc đánh giá các giá trị vô hình ntn.

23
Thứ ba: ngay cả nếu ko thể đo đc những lợi ích nào đó, vẫn có những pp lựa chọn để đạt đc sự đánh giá.
Nếu như vậy, nghiên cứu có hệ thống về các chi phí của lựa chọn khác nhau sẽ đc thực hiện để tìm ra PA rẻ nhất.
Điều này đôi khi đc gọi là pt chi phí-hiệu quả.

Câu 4: Xem xét cách thức xác định tỷ lệ chiết khấu trong dự án công, sự khác biệt đối với dự án tư
1. Cách thức xđ tỷ lệ CK của CP : xem câu 1
2. Sự khác biệt đối với DA tư: tỷ lệ chiết khấu của dự án công thường thấp hơn so với dự án tư
 Cách xác định tỷ lệ chiết khấu của dự án tư:
- Tiêu chuẩn giá trị hiện tại: 1 dự án chỉ đc thừa nhận khi giá trị hiện tại của nó là dương; khi 1 trong 2 dự
án được lựa chọn, dự án được ưa thích hơn là dự án có giá trị hiện tại cao hơn. Tỷ lệ chiết khấu đc lựa chọn sao
cho giá trị hiện tại của nó là lớn nhất.
- Suất sinh lời nội bộ: là tỷ lệ chiết khấu sẽ tạo ra giá trị hiện tại của dự án đúng bằng 0
- Tỷ lệ lợi ích-chi phí: 1 dự án chỉ được thừa nhận khi tỷ lệ B/C > 1, tức là B-C > 0.
 Cách xác định tỷ lệ chiết khấu của dự án công:
- Liên quan đến thế hệ tương lai
- Chủ nghĩa gia trưởng
- Sự ko hiệu quả của thị trường
Ta thấy các chỉ tiêu chấp nhận dự án tư đều yêu cầu tỷ lệ chiết khấu > 0, trong khi đó đối với dự án
công, nếu dự án đem lại lợi ích về mặt xã hội thì dù cho tỷ lệ chiết khấu nhỏ, thậm chí <0, thì Chính phủ vẫn sẽ
thực hiện.
Câu 5:Các bài tập của chương

Chương 8: CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIÊU CHO NGƯỜI NGHÈO:KINH NGHIỆM CỦA
HK&VN
1. Trình bày tóm lược các chương trình chi tiêu cho người nghèo tại Hoa Kỳ, nêu tên
từng chương trình, bản chất và đối tượng thụ hưởng, mức chi tiêu của mỗi chương
trình, có chương trình nào là tốt nhất cho Việt Nam học tập?
1. Chương trình trợ giúp cho các gia đình có trẻ em phụ thuộc (AFDC)
Được thành lập vào 1935, AFDC cung cấp tiền cho các gđ có trẻ em sống phụ thuộc, ko có cha mẹ hoặc có
cha mẹ nhưng bị thất nghiệp hoặc mất khả năng lđ. Đa số các gđ thuộc diện AFDC có chủ gđ là phụ nữ.
Theo AFDC, bất kể ai có thu nhâp hàng năm nằm dưới 1 ngưỡng nào đó và thỏa mãn 1 số điều kiện nhất
định khác có quyền nhận tiền trợ cấp trong thời gian vô hạn định.

24
Mức chi tiêu: 55% tiền của AFDC được tài trợ bởi CP Liên Bang. Số còn lại được cung cấp bởi các bang và
chính quyền địa phương . Từng bang xác định mức phúc lợi của riêng mình và tiêu chuẩn để được hưởng mức
phúc lợi đó.

2. Trợ cấp tạm thời cho các gia đình có nhu cầu (TANF)
Theo TANF, phúc lợi bằng tiền là tạm thời và có điều kiện. Các cá nhân chỉ có thể nhận trợ cấp bằng tiền
trong thời gian tối đa 5 năm. Bất kì người lớn nào có khả năng làm việc đã nhận tiền trợ cấp trong 2 năm cần
phải tham gia vào 1 hđ nào đó mà mục đích của nó là cho phép anh/chị ta trợ thành tự bảo trợ.
Mức chi tiêu: mỗi bang được cấp 1 ngân khoản để tài trợ cho các chi tiêu về phúc lợi xh của liên bang, Quy
mô ngân khoản được ấn định trước. chính quyền bang sd khoản trợ cấp này, cộng thêm ngân khoản của riêng
mình để vận hành quỹ phúc lợi XH mà bang cho là thích đáng, trong phạm vi giới hạn chung. Các bang giờ đây
gần như có toàn quyền kiểm soát cơ cấu các hệ thống phúc lợi XH của mình.

3. Trợ cấp bù thuế thu nhập (EITC)


Là loại trợ cấp dành cho các gđ có thu nhập thấp tại Hoa Kì, chỉ người lđ nghèo mới có quyền hưởng EITC.
Việc trợ cấp được thể hiện dưới hình thức trợ cấp thuế, nghĩa là giảm nghĩa vụ thuế.
Mức chi tiêu: quy mô của hệ thống này đã gia tăng mạnh trong năm 1993. Hiện nay chi tiêu hàng năm của
EITC vào khoảng 31 tỷ đô la

4. Thu nhập an sinh bổ sung (SSI)


Được ban hành vào năm 1972, là 1 chương trình của Liên Bang cung cấp phúc lợi cơ bản hàng tháng cho
người cao tuổi, người mù và người ko có khả năng lao động. Tài sản của người nhận trợ cấp SSI ko thể vượt qua
1 ngường nào đó: 2000$ cho 1 cá nhân và 3000$ cho 1 cặp vợ chồng. Những người nhận trợ cấp SSI được phép
kiếm tn 65$ mỗi tháng trước khi có bất kì sự cắt giảm phúc lợi nào.

5. Trợ giúp y tế (Medicaid)


Trợ giúp y tế là 1 chương trình chi tiêu lớn nhất cho những người có thu nhập thấp tại HK và đc ban hành
vào năm 1965 để chi trả dịch vụ y tế cho những người chắc chắn có thu nhập thấp

6. Tem thực phẩm và dinh dưỡng trẻ em


Tem thực phẩm là 1 loại giấy chứng thực do CP Hoa Kì phát hành chỉ có thể sử dụng để mua hàng. Gần như
toàn bộ người nghèo, bao gồm cả gđ nghèo ko con và người nghèo là phụ nữ hoặc nam giới độc thân ko con, đủ
tiêu chuẩn để nhận tem phiếu thực phẩm
Mức chi tiêu: chi phí trực tiếp cho tem thực phẩm do CP Liên Bang chi trả. Tuy nhiên việc điều hành phân
phối là do chính quyền bang thực hiện. năm 1999, số tem phiếu thực phẩm đc phân phối mỗi tháng chó người là
72$. Phân chia này sẽ bi giảm khi thu nhập của hộ gđ tăng lên, nhưng thế tiềm ẩn đối với tem thực phẩm chỉ là
30xen
Các chương trình dinh dưỡng cho trẻ em: các chương trình này có mục tiêu là chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh,
trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em đi học. có khoảng 27 triệu trẻ em nhận trợ cấp bằng bữa ăn trưa hàng ngày ở trường
học.
25
7. Hỗ trợ nhà ở
Tại Hoa Kỳ, trợ cấp về cung cấp nhà ở cho người nghèo bắt đầu năm 1937. Cho đến nay, chương trình lớn
nhất là chương trình nhà ở công cộng
Mức chi tiêu: CP liên bang trợ cấp chi phí xây dựng và 1 phần chi phí hoạt động do các chủ nhà chi trả

8. Các chương trình nâng cao thu nhập tại Hoa Kỳ


Giáo dục: Năm 1965, CP liên bang đả cung cấp các quỹ tài trợ cho các trường riêng biệt thuộc cấp quận
để đền bù giáo dục đối với các bậc giáo dục cấp 1 và cấp 2 cho các hs thiếu may mắn.
Việc làm và đào tạo nghề tại nơi làm việc: Mục đích của chương trình này là dành cho chính phủ cung
cấp các cơ hội để phát triển các kĩ năng có thể tiêu thụ (sử dụng) được trên thị trường.

2. Các chương trình hỗ trợ người nghèo tại Việt Nam – Nêu tên chương trình, đối tượng
thụ hưởng, nguồn tài chính của mỗi chương trình, đặc biệt nắm rõ các định chế tín
dụng nhỏ cho người nghèo tại Việt Nam và phương thức tài trợ
1. Phong trào nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách
Đối tượng: các gia đình chính sách, các gia đình thương binh và liệt sĩ của Thành phố đang gặp khó khăn về
nhà ở để ổn định cuộc sống.
Nguồn tài chính: lấy từ vốn ngân sách Thành phố và nhân dân đóng góp.

2. Phong trào xây dựng nhà tình thương, chống dột, chống ngập và xây dựng các cơ sở hạ tầng
xóm nghèo thành thị và nông thôn
Chương trình được Ủy ban mặt trận tổ quốc Tp.HCM phối hợp với báo đài, các đoàn thể phát động. mục
đích của phong trào là đến năm 2000 cơ bản xóa nhà lụp xụp đang bị dột nát và ngập nước ở nội thành và nhà
chòi, nhà tranh vách đất ở ngoại thành. Tính đến ngày 31/07/2000, đã vận động đươc các tầng lớp nhân dân đc
28,8 tỷ đồng.
Song song với việc xây dựng nhà tình thương, Tp.HCM cũng chủ trương sửa chữa chống dột cho các hộ
nghèo trong mùa mưa hàng năm. Cuộc vận động này huy động trên 15 tỷ đồng từ các tầng lớp nhân dân, ngân
sách TP và quận huyện.
Chương trình xây nhà cho người có thu nhập thấp do TP.HCM đề ra nhằm thực hiện quan đểm chăm lo nơi
ở ổn định cho đồng bào nghèo. Nguồn tài chính lấy từ cuộc vận động đóng góp hiện vật cho đồng bào nghèo từ
các đơn vị và cá nhân.
Thành phố cũng quan tâm đầu tư và vận động nhân dân đóng góp cho các vùng nghèo xây dựng, cải tạo cơ
sở hạ tầng và phúc lợi xã hội.

3. Chính sách chăm lo viêc học hành cho cac con em đồng bào nghèo
Mục đích chính sách là giúp con em đồng bào nghèo tiếp tực trở lai trường học, góp phần nâng cao dân trí,
cập nhật kiến thức phổ thông, khoa học kĩ thuật
Nguồn tài chính: 20% từ ngân sách thành phố

26
4. Chính sách chăm sóc sức khỏe cho đồng bào nghèo và bệnh nhân nghèo
Đối tượng: đồng bào nghèo và bệnh nhân nghèo. Mục tiêu là bảo đảm chăm sóc sức khóe cho người nghèo,
trước mắt là khám chữa bệnh miễn phí cho các gia đình thuộc diện XDGN.
Để thực hiện chính sách này, Tp.HCM đã cung cấp sổ khám chữa bệnh miễn phí cho những ng thuộc diện
XDGN, hàng năm Tp. đầu tư 2 tỷ cho y tế quận huyện, phường xã để chữa bênh cho ng nghèo.

5. Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo


Cung cấp tín dụng cho người nghèo là biện pháp đc sd rộng rãi để hỗ trợ cho các hđ sx, tự tạo việc làm, buôn
bán nhỏ cho các hộ nghèo ở VN. Thực hiện các chương trình XDGN quốc gia, Tp.HCM và các tỉnh, Tp. khác đã
có những biện pháp cụ thể là thành lập các quỹ hỗ trợ ng nghèo,các mô hình tín dụng hỗ trợ ng nghèo có việc
làm, nâng cao thu nhập.
1 số quỹ và ngân hàng hỗ trợ ng nghèo:
 Qũy xóa đói giảm nghèo (XDGN) từ chương trình XDGN
Đối tượng thụ hưởng: người nghèo có mức thu nhập thấp dưới đường ranh giới nghèo đc quy định theo đặc
điểm mức sống ở từng thời kì và từng địa phương., có phương án làm ăn và có nhu cầu vay vốn.
Nguồn tài chính: trích từ nguồn ngân sách và trích tiết kiệm 5% hàng năm, nguồn vận động quần chúng.
Đến tháng 6/2000, tổng quỹ đạt gần 113 tỷ
 Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm: với lãi suất ưu đãi, khuyến khích nhân dân pt sx, tạo ra nhiều
việc làm mới, góp phần làm nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo.
Đối tượng thụ hưởng: hộ gđ, thành viên của các tổ chức đòan thể, hội quần chúng có như câu vay vốn tự
tạo việc làm. Các tổ chức sx, HTX, DN đc thành lập và hoạt động theo Luật DN tư nhân, Luật công ty, cơ sở
SXKD có dự án làm việc mới, thu hút thêm ld.
Nguồn tài chính: nguồn vốn được tạo từ: (1) trích 1 tỷ lệ nhất đinh trong ngân sách NN; (2) một phần từ
nguồn thu do đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; (3) từ sự trợ giúp của các tổ chứ quôc tế hoặc CP các nước
cho giải quyết việc làm.
 Quỹ CEP thuộc Liên đoàn lao động thành phố
Đối tượng thụ hưởng: muc tiêu của CEP là giảm nghèo cho công nhân viên chức và ng ld nghèo Tp. Đối
tượng của Quỹ luc đầu là số ng lđ dôi ra so sắp xếp lai sx trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kt.
Nguồn tài chính: nguồn vốn hđ gồm:khai thác nguồn vốn tự có chưa sử dụng tại các cấp công đoàn và các
tổ chức khác. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức KTXH, nhân đạo trong và ngoài nước; các dự án quốc tế trong
lĩnh vực tín dụng tiết kiệm để tạo thêm nguồn vốn; nhận số vốn ủy thác của ban chỉ đạo chương trình XDGN
 Quỹ ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo của Hội Liên hiệp phụ nữ
Đối tượng thụ hưởng: người địa phương có hộ khẩu thường trú, là tiểu thương phải có giấy phép kd. Hộ
phải có người phụ nữ tuổi từ 18-55, trên 55t phải có sức khỏe, có khả năng lđ, ko vay của ngân hàng hay cá nhân
tổ chức nào khác. Phải có đon xin vay và kế hoạch sd vốn để tăng thu nhập, phải gia nhập nhóm phụ nữ-tiết
kiệm.

27
Nguồn tài chính: xuất phát từ phong trào “Phụ nữ giúp nhau làm kt gđ” do TW Hội Liên Hiệp phụ nữ VN
phát động năm 1992 và 500tr do Ủy ban ND tp.HCM cho mượn ko lãi, Hội Liên Hiệp phụ nữ VN đã thành lập
Quỹ tiết kiệm vì phụ nữ nghèo. Hội Liên Hiệp phụ nữ đã tích cực vận động các nguồn vốn từ các nhà hảo tâm,
vay ko lãi từ các đơn vị kinh doanh,nhận vốn ủy thác từ BCĐ XDGN Tp, Quỹ QG giải quyết việc làm và vận
động các nguồn vốn từ Tổ chức nước ngoài. Điểm đb là Hội hđ theo từng DA nhỏ với những chương trình và
mục đích khác nhau.
 Ngân hàng phục vụ người nghèo (NHPVNN) nay gọi là Ngân hàng chính sách
Đối tượng thụ hưởng: hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn để SXKD. Hộ nghèo vay vốn ko cần thế
chấp tài sản, nhưng phải hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn. Ban XDGN ở phường xã xem xét lựa chọn danh sách
hộ nghèo thuộc diện đc vay vốn. Chủ hộ là đại diện của hộ gđ trong các giao dịch tín dụng với NHPVNN.
NHPVNN chỉ cho những hộ nghèo ko còn dư nợ vay các tổ chức tài chính tín dụng khác vay vốn của mình.
Nguồn tài chính: lấy từ ngân sách NN. NHPVNN còn cho vay trực tiếp cho vay đến hộ nghèo thông qua
hệ thống NH nông nghiệp (NHNNg). NHNNg còn phối hợp với Hội nông dân, Hội phụ nữ, các đoàn thể nhân
dân khác tổ chức “Tổ tiết kiệm và vay vốn” trong cộng đồng ng nghèo để huy động vốn và chuyển tải vốn cho
vay trực tiếp đến hộ nghèo
1. Các bài tập của chương

Chương 9: BẢO HIỂM XH: ASXH và BHTN


1. Tại sao có BHXH? Tại sao BHXH lại bắt buộc? Nêu các quy định pháp lý về mức thuế an
sinh XH tại Hoa Kỳ và mức phí BHXH tại Việt Nam
Tại sao có BHXH? Tại sao BHXH lại bắt buộc?
Sự lựa chọn nghịch
−Các cty BH tư nhân bán các hợp đồng ccấp 1 khoản trợ cấp hàng năm cố định trong trhợp người mua ko có đủ
sức khỏe làm vc. Thường thì các cty BH bán cho những nhóm người tương đối lớn. miễn là nhóm đó đủ lớn thì
cty có thể dự đoán chính xác slượng người mắc bệnh.
−Cty BH bán hợp đồng BH cho các cá nhân thì hoàn toàn khác. Một cá nhân có nhu cầu cao về BH nếu người đó
biết dc có thể lấy dc tiền BH. Đây gọi là sự lựa chọn nghịch. Do vấn đề sự lựa chọn nghịch và cá nhân hiểu rõ
tình trạng sức khỏe của mình hơn nên cty BH phải tính phí BH cao hơn để hòa vốn nhiều cá nhân nhận thấy
phí BH quá cao nên ko mua BHttr thất bại trong vc ccấp hiệu quả BH.
Những lý giải khác
Chủ nghĩa gia trưởng
−Một số cá nhân ko có tầm nhìn xa về tương lai để mua đủ lượng BH cho mình nên cphủ bắt họ mua BH
Tiết kiệm chi phí ra quyết định

28
−Ttr BH và ttr trợ cấp rất phức tạp và 1 cá nhân phải tốn nhiều thời gian để chọn 1 BH phù hợp nên các nhà
qđịnh csách lựa chọn ctrình thix hợp cho mọi người để cá nhân có thể tiết kiệm nguồn lực ra qđịnh.
Phân phối thu nhập
−Lợi ích của ASXH dc qđịnh 1 phần do những đóng góp trong quá khứ. Các ctrình ASXH cũng là 1 ctrình phân
phối lại thu nhập nên các ctrình này bắt buộc tham gia nếu ko những người bị xấu đi sẽ ko tham gia
−Nêu các quy định pháp lý về mức thuế an sinh XH tại Hoa Kỳ và mức phí BHXH tại Việt Nam
−Thuế lương của 1 người làm vc là tỉ lệ phần trăm phẳng tính trên tổng lương hàng năm đạt đền một mức nhất
định. Phân nửa sẽ do giới chủ trả và còn lại do người làm thuê trả. Mức thuế hiện tại là 6,2%
♣Ssánh giữa HKỳ và VN
Hoa Kỳ Việt Nam
Thuế tính trên thu nhập thực nhận Thuế tính trên lương cơ bản
Mức thuế 6,2% Mức thuế: 22%
Chia đều thuế phải chịu cho giới chủ và Giới chủ chịu 16%
người làm thuê(6,2% mỗi người) Người làm thuê chịu 6%

2. Phương thức chi trả lợi ích cho những người hưởng lợi từ chính sách BHXH ở Hòa
Kỳ, so sánh với chính sách BHXH ở VN
−Phúc lợi ASXH của 1 cá nhân phụ thuộc vào lsử thu nhập, tuổi và hoàn cảnh gia đình
−Tính toán chỉ số tbình thu nhập hàng tháng(AIME)- mức lương tbình của cá nhân khi đang làm có BH
−Thay AIME và cthức tính phúc lợi để tìm ra lượng BH ban đầu(PIA) là phúc lợi cơ sở có thể trả cho 1 cá nhân
ở tuổi 65 or người bị tàn tật.
−Năm 2001, chỉ số lượng BH ban đầu dc tính toán as sau:
90% của 561 đola đầu tiên của AIME+32% của giữa 561 và 3381+ 15% của AIME lớn hơn 3381.
chỉ số AIME thấp dc nhận phúc lợi chiếm tỷ lệ cao trong thu nhập của họ hơn là những người có chỉ số tbình
thu nhập hàng tháng cao.phúc lợi thực tế của 1 cá nhân ko chỉ phụ thuộc vào PIA mà còn phụ thuộc vào:
−Độ tuổi tại thời điểm nhận phúc lợi: ngưởi nghỉ hưu ở tuổi 62 nhận dc phúc lợi thấp hơn ngưởi nghỉ hưu nhận
dc phúc lợi ở tuổi 65.
−Tình trạng gia đình của người nhận: một cá nhân làm vc đóng BH đầy đủ nghỉ hưu ở tuổi 65 thì phúc lợi nhận
dc là lượng BH ban đầu. 1 người làm vc có 1 người sống phụ thuộc thì dc nhận thêm 50% lượng BH ban đầu.

3. Phân tích các áp lực dài hạn lên an sinh XH ở các quốc gia có dân số già, nêu nguyên
nhân các áp lực nhất là trong tình hình khủng hoảng hiện nay. Giải thích bằng công
thức các áp lực dài hạn lên an sinh xã hội
−Hiện nay, thuế lương ASXH vượt quá lợi ích chi trả và hy vọng là thặng dư sẽ tiếp tục cho đến năm 2014.
Thặng dư sẽ dc đầu vào trái phiếu chính phủ Mỹ và ký gởi trong quỹ đầu tư ASXH. Tuy nhiên hệ thống bắt đầu
bị thâm hụt và đòi hỏi vc bán trái phiếu trong quỹ đầu tư.

29
−Người quản lý quĩ đầu tư dự báo rằng thặng dư trong quĩ sẽ cạn kiệt và ngày càng thâm hụt vào năm 2034. Căn
cứ vào cấu trúc hiện nay ASXH ko ổn định về tài chính.
−Cân bằng giữa lợi ích nhận dc và thuế đóng góp ở đẳng thức sau:
Nb x B=t x Nw x w
𝑁𝑏 𝐵
<=> 𝑡= 𝑥
𝑁𝑤 𝑤
𝑁𝑏
Với là hệ số thay thế, lợi ích bình quân trên lương tbình
𝑁𝑤
𝐵
là hệ số phụ thuộc, số lượng người nghỉ hưu trên số lượng người đang làm vc.
𝑤

−Hiện nay, hệ số phụ thuộc là 1/3 có nghĩa là 3 người làm vc trên một người nghỉ hưu nhưng vào năm 2030 thì
con số là 0.5-2 người làm vc ccấp cho một người nghỉ hưutỷ lệ phụ thuộc gia tăng nhanh ở những nc có dân số
già và thuế trên những người làm vc phải tăng lên để duy trì lợi ích cho người nghỉ hưu, hoặc là lợi ích sẽ phải
giảm 1/3 nếu để mức thuế ko gia tăng.

4. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại Mỹ - Liên hệ bài học nào cho VN
− Mục tiêu của BHTN là bù đắp cho vc mất thu nhập vì thất nghiệp. hầu như mọi người làm công ăn lương đều
dc bảo hiểm. BHTN dc ccấp cho toàn xh vì ttr tư nhân thất bại trong vc ccấp đủ lượng bảo hiểm trong trhợp mà
sự lựa chọn nghịch và tổn hại đạo đức là quan trọng.
−Lựa chọn nghịch ko khuyến khích giới chủ ccấp BHTN cho người cnhân vì làm như vậy sẽ khiến người cnhân
ko quan tâm làm vc lâu dài.
Lợi ích
−Thu nhập trước thuế dc thay thế by BHTN xấp xỉ 50%
Tiền BH thường dc trả tối đa là 26 tuần
BHTN phải chịu thuế TNCN nhưng ko chịu thuế ASXH
Tài trợ
−BHTN dc tài trợ = thuế lương. Thuế này chỉ do người lao động trả ko phải do giới chủ và người là động cùng
trả
−Trách nhiệm BHTN của giới chủ đối với người công nhân = tích của mức thuế BHTN của giới chủ tu của
người cnhân đến mức thuế trần BHTN.
Tác động lên thất nghiệp
−Từ lúc đầu, người ta lo rằng BHTN làm gia tăng thất nghiệp
−Giả sử rằng cầu của 1 sp là thiếu tạm thời nên cty xem xét đuổi vc tạm thời 1 số cnhânchi phí giới chủ chịu
nhỏ hơn khi thuế BHTN tăng nhỏ hơn lợi ích BHTN đối với người công nhân cả 2 đều có lợi để cho cnhân
nghỉ tạm thời

30
Chương 10: BẢO HIỂM XÃ HỘI II: CHĂM SÓC SỨC KHỎE

1. Tại sao chính phủ nên tham gia vào thị trường chăm sóc sức khỏe?
Có nhiều lý do để CP nên tham gia vào thị trường chăm sóc sức khỏe:

a) Thông tin kém


Chúng ta giả định rằng NTD thường có thông tin tương đối tốt về hh họ mua- khi bạn mua một trái táo,
bạn có ý kiến ngay về việc sẽ ăn nó ntn và độ thỏa mãn của bạn có được từ việc tiêu dùng trái táo. Ngược lại, khi
bạn bị ốm, bạn sẽ ko có suy nghĩ rõ ràng về những thủ tục y tế nào là phù hợp. Để làm cho sự việc phức tạp hơn,
người bác sĩ mà bạn tin tưởng xin lời khuyên cũng là người đang bán hh cho bạn.

b) Sự lựa chọn nghịch và tổn hại đạo đức


- Khi một công ty BHYT tư nhân định giá 1 hợp đồng BH cho một cá nhân thuộc về một tầng lớp
dân cư nhất định, những cá nhân có độ rủi ro can nhất thuộc về tầng lớp đó sẽ có khuynh hướng mua hợp đồng.
- BH có thể bóp méo hành vi của con người. Nếu người ta tin rằng họ có BH, họ có thể ít quan tâm
đến việc tránh rủi ro. Hơn nữa, do công ty BH chi trả một phần hay tất cả chi phí nên người ta có khuynh hướng
tiêu dùng quá mức chăm sóc y tế. Những khuynh hướng này được đề cập như là vđ tổn hại đạo đức.

Tổn hại đạo đức có thể phân tích bằng cách sử dụng mô hình đường cầu thông thường. Giả sử đường
cầu y tế là Dm, chi phí biên tế của việc sx y tế là 1 hằng số Po nên đường cung Sm là đường nằm ngang tại điểm
Po. Cân bằng đạt được tại giao điểm của đường cung và đường cầu, giá và số lượng cân bằng: Po,Mo. Tổng chi
tiêu về dịch vụ y tế là diện tích hcn PoOMoa.
Giả sử HĐ BH sẽ chi trả 80% viện phí, bệnh nhân chi trả 20% (tỷ lệ đồng chi trả). Vì vậy, người bệnh
ko bao giờ đối diện với mức giá Po mà chỉ 0.2Po. căn cứ vào giá thấp này, cầu CSSK sẽ tăng lên thành M1 và
bệnh nhân chi trả cho dv YT = vùng OjhM1.
Tại điểm cân bằng mới, dù người bệnh chỉ trả 0.2Po cho mỗi đơn vị nhưng chi phí biên tế của cc chi phí
y tế vẫn là Po, BHYT trả phần chênh lệch 0.8Po. tổng chi là OPo x OM1 = dt hcn PoOM1b, công ty BH sẽ chi trả
Pobhj. Vì vậy chi tiêu YT gia tăng từ PoOMoa lên PoOM1b hoặc vùng kẻ sọc aMoM1b.
31
Dĩ nhiên, lượng chi tiêu thật sự tăng phụ thuộc vào hình dáng đường cầu, việc cung cấp chính xác hợp
đồng BH và nhiều yếu tố khác nữa

c) Chủ nghĩa gia trưởng


Người ta ko thể hiểu BHYT hoạt động ntn, hoặc họ có thể thiếu tầm nhìn để mua nó. Những người
muốn bắt buộc mua BH lập luận rằng người ta nên bị bắt buộc vào hệ thống mua BH và bản thân người mua sẽ
tốt hơn.

2. Tổn hại đạo đức trong thị trường chăm sóc sức khỏe là gì
Trả lời phần trên

3. Chính sách tài trợ và chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe tại Mỹ (CSSK)
Ngành CN chăm sóc SK tại Mỹ có quy mô rất lớn. Nó bao gồm bệnh viện, thương xá, bác sĩ, y tá, nha
sĩ, nhà sx kính đeo mắt, thuốc theo toa,...Ngành này sử dụng 10tr lđ, chiếm khoảng 13.5% GDP. 2 thành phần chi
tiêu lớn nhất là chi cho bệnh viện (35%) và chi cho dv bác sĩ (20%)
CP đóng vai trò lớn trong CSSK: cấp phép bác sĩ, giám sát nguy cơ sk trong môi trường, sở hữu một số
bệnh viện, tài trợ nghiên cứu ngăn ngừa bệnh, điều hành chương trình tiêm chủng trẻ em.
CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC YT
Chương trình này có hiệu lực từ 1965, cc BH SK cho người từ 65 tuổi trở lên và người tàn tật. Chi tiêu cho
chương trình này là 216 tỷ $(năm 2000). Đây là chương trình chi tiêu nội địa lớn thứ hai, chỉ sau chương trình
ASXH. Có khoảng 34 tr người tham gia chương trình này. Ko giống như hỗ trợ YT, chương trình này ko kiểm
tra thu nhập/ tài sản
1. Lợi ích
Chương trình được chia thành 3 phần A,B và C.
 Phần A: BH BV (HI), chi tiêu chiếm 133 tỷ $ (năm 2000). Việc tham gia là bắt buộc. Nó trang trải 90 này
cho CSSK nội trú mỗi năm và tối đa là 100 ngày chăm sóc trong những trang thiết bị điều dưỡng đặt biệt.
 Phần B: BHYT bổ sung (SMI), trả cho bác sĩ, cc thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, dv YT được cc bên ngoài
BV, phần B là tham gia tự nguyện
 Phần C: chăm sóc YT + lựa chọn, cho phép cá nhân gia nhập vào các kế hoạch chăm sóc phối hợp (vd
HOMs), tất cả các kế hoạch chăm sóc YT + lựa chọn được y/c chung là cung cấp các gói lợi ích y tế hiện hành,
ngoại trừ dv nghỉ dưỡng
2. Tài trợ:
BHBV được tài trợ bởi thuế lương trên TN của người làm việc. Tỉ lệ là 1.45% tính cho mỗi giới chủ và
người lđ, tổng cộng là 2.9%. thuế được tính cho tất cả TN và ko có mức trần.
2.1 Sự phá sản được báo trước:
Trong thập kỉ vừa qua, Chăm sóc YT gia tăng nhanh hơn tốc độ gia tăng TN liên bang. Tóm lại, phần A
của CSYT dường như hướng đến việc phá sản
2.2 Đặt Chăm sóc YT trên nền tảng lành mạnh hơn về tài chính:
32
Theo thông tin đại chúng, người ta ngày càng hiểu biết về tình trạng tài chính của CSYT và suy nghĩ
nhiều về phương pháp hướng đến giải quyết tình trạng ko có khả năng thanh toán.
 Gia tăng gánh nặng lên người hưởng lợi hiện tại
Có thể gia tăng tiền đóng BH hàng tháng,tỉ lệ đồng BH, tuổi thích hợp cho việc nhận lợi ích...những đề nghị
này đã được đưa ra trong năm 1997 nhưng ko được thông qua trong quá trình làm luật.
 Kiểm soát giá:
Từ đầu thập kỉ 1980, chiến lượt thích hợp để giảm chi phí CSYT là kiểm soát giá do người cc dv nhận
 Nhà nghỉ dưỡng và CSSK tại nhà
Khi cái chết càng gần, người hưởng lợi CSYT có khuynh hướng sử dụng tương đối nhiều dv CSSK. Chi tiêu
CSYT cho những năm cuối đời chiếm khoảng 30%
 Tài khoản tiết kiệm YT (MSAs)
Theo chính sách BH nguy kịch,cá nhân tự chi những chi phí CSYT ngoại trừ những cp rất lớn mà người BH
sẽ đảm nhiệm.
Phần C của CSYT cho phép một lượng giới hạn số người được hưởng lợi tham gia vào một tài khoản tiết
kiệm y tế, xét cho cùng chính là một chính sách BH nguy kịch.
 Tài trợ ngầm cho BHYT
Một trong những ảnh hưởng lớn nhất chủa CP d/v thị trường CSSK xuất phát từ một điều khoản của luật
thuế liên bang. Điều khoản này nói rằng lương một cá nhân phải chịu thuế ASXH và thuế TNCN, nhưng đóng
góp của giới chủ vào kế hoạch BHYT thì ko. VD, nếu giới chủ gia tăng lương của bạn lên 2000$, bạn phải trả
thuế trên số tiền đó. Nhưng nếu giới chủ của bạn sử dụng 2000$ đó để mua BH YT cho bạn, khi đó thuế của bạn
sẽ ko tăng lên 1 xu nào. Để hiểu rõ ngụ ý này, giả sử thuế kết hợp trên lương là 38%. đ/v mỗi $ giới chủ trả cho
bạn, bạn chỉ có thể mua hh,dv trị giá 62 cent. Ngược lại, mỗi $ giới chủ chi tiêu cho BH sẽ mua đủ 1$ giá trị BH.

4. Chính sách BH YT tại VN, so sánh với Mỹ


1. Lịch sử
BHYT VN mới ra đời 1992 theo nghị định 299/BHYT của hội đồng bộ trưởng (CP)
Trước năm 2003, BHYT VN được tổ chức và quản lý theo hệ thống riêng nằm ngoài BHXH, thuộc bộ
nằm ngoài BHXH, thuộc bộ YT. Từ 2003, hệ thống BHYT được nhập vào BHXH và do BHXH VN quản lý.
2. Nguồn tài trợ
- Do các thành viên trong xh đóng góp dưới hình thức mua thẻ BHYT. Quỹ BHYT được sử dụng
chi trả trợ cấp về khám chữa bệnh thông qua hệ thống BV cho các thành viên tham gia mua BH
- Mức thu phí thẻ BHYT = 3% mức lương: người lđ 1%, người sd lđ: 2%. Theo luật mới năm 2010,
mức trần đóng BHYT là 6% (nlđ đóng 1/3, người sd lđ đóng 2/3)
- Quỹ thanh toán các cp chữa bệnh theo 3 mức:100%, 95%, 80% với các tuyến và các nhóm đối
tượng khác nhau.
33
- Do mức phí mua BHYT còn thấp nên phạm vi khám chữa bệnh trong các bệnh viện cho các thành
viên chưa nhiều, chưa cung cấp và đáp ứng được các dv chữa trị các loại bệnh nặng, nguy hiểm trong trường hợp
có BHYT
3. Đối tượng: nguyên tắc tham gia: vừa bắt buộc vừa tự nguyện
- Đối tượng bắt buộc gồm: công nhân viên chức, những người hưu trí, nghỉ mất sức, những người
sd lđ và nlđ đang làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các DN thuộc các thành phần kinh tế.
- Đối tượng tự nguyện: ngoài các đối tượng nêu trên
 So sánh BHYT của Mỹ và VN
 Khác nhau

VN HK
Mức phí 6% lương cơ bản 2.9% thuế lương
Tỷ lệ đóng góp của Nlđ: 1/3 Nlđ: 1.45%,người sd lđ: 1.45%. tức là
nlđ và giới chủ Người sd lđ: 2/3 tỷ lệ bằng nhau
Tính chất bắt buộc Bắt buộc theo đối tượng tham Bắt buộc theo cấu trúc sản phẩm: phần
gia A là bắt buộc, phần B,C là tự nguyện
Tỷ lệ chi trả Lần lượt là 100%, 95%, 80%
Trường hợp BH BH cho các trường hợp bệnh Cá nhân tự chi trả chi phí y tế, trong
thông thường những trường hợp nguy kịch sẽ được
BH.

 Giống nhau

Chương 11: THUẾ VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP


- Phạm vi tác động pháp luật: cho ta biết ai là người chính thức theo quy định của pháp luật có trách
nhiệm trả thuế
- Phạm vi tác động kinh tế: sự thay đổi phân phối thu nhập thực tế của cá nhân từ các tác động của thuế
- Ví dụ: thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam. Phạm vi tác động của pháp luật cho ta biết người nộp thuế là
người bán, còn phạm vi tác động kinh tế cho biết người thực sự chịu thuế là người tiêu dùng.

I. Phạm vi tác động của thuế


1. Chỉ có con người có thể gánh chịu thuế
- Từ quan điểm của nhà kinh tế: chỉ có con người- các cổ đông của công ty, người lao động, chủ đất, người
tiêu dùng- là gánh chịu thuế còn công ty thì không
34
2. Cần cân nhắc cả 2: nguồn gốc và sử dụng thu nhập
- Thuế làm giảm lượng cầu của hàng hóa nên thu nhập từ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất hàng
hóa cũng sẽ bị thiệt hại hay nói cách khác thuế cũng làm thay đổi phân phối thu nhập bằng cách tác động
lên nguồn tạo ra thu nhập
- Phạm vi tác động của thuế phụ thuộc vào việc cả 2 phía nguồn thu nhập và sử dụng thu nhập bị tác động
ntn

3. Phạm vi tác động phụ thuộc vào việc giá được xác định như thế nào
- Các mô hình định giá khác nhau cho ta những đáp án khác nhau cho câu hỏi ai là người thực sự gánh chịu
thuế
- Phạm vi tác động của thuế trong xu hướng ngắn hạn và dài hạn thường khác nhau

4. Phạm vi tác động của thuế phụ thuộc vào sự phân phối số thu thuế
- Phạm vi tác động ngân sách cân bằng: tính đến tác động tổng hợp của các loại thuế và các khoản chi tiêu
chính phủ do các thuế này tài trợ. Tác động phân phối của thuế phụ thuộc vào việc CP chi tiêu ntn
- Phạm vi tác động phân biệt của thuế: phạm vi tác động của thuế khác nhau ntn khi một loại thuế được
thay thế bằng một loại thuế khác trong đk ngân sách CP không đổi.
- Phạm vi tác động tuyệt đối của thuế: xem xét các tác động của thuế khi k có sự thay đổi đối với các loại
thuế khác nhau hay chi tiêu chính phủ

5. Tính lũy tiến của thuế


- Thuế suất trung bình là tỉ lệ thuế trả trên thu nhập. Nếu tỉ lệ thuế trung bình tăng cùng với thu nhập thì hệ
thống thuế này là lũy tiến , còn nếu giảm thì là thuế lũy thoái.
- 2 phương pháp đánh giá một hệ thống lũy tiến:
 Phương pháp 1: thuế suất trung bình tăng càng cao khi nhập tăng thì hệ thống thuế càng có tính lũy
tiến:
𝑇1 𝑇
− 𝐼0
𝐼1 0
𝑉1 =
𝐼1 − 𝐼0
T1, T0: nghĩa vụ thuế theo pháp luật
I1,I0: mức thu nhập
Hệ thống thuế nào có giá trị V lớn hơn thì lũy tiến hơn.
 Phương pháp 2: một hệ thống thuế là lũy tiến hơn nếu độ co dãn của số thu thuế tương ứng theo thu
nhập cao hơn
(𝑇1 − 𝑇0 ) (𝐼1 − 𝐼0 )
𝑉2 = ÷
𝑇0 𝐼0
II. Các mô hình cân bằng từng phần: là các mô hình của các thị trường trong đó chỉ có tác động của
thuế và bỏ qua sự phân nhánh của các thị trường khác.

35
1. Thuế đơn vị trên hàng hóa
- Thuế đơn vị là khoản tiền cố định trên mỗi đơn vị hàng hóa bán được
a. Phạm vi tác động của thuế lên phía cầu

- Thuế làm cho người tiêu dùng thiệt hại bởi vì mức giá mới Pg> P0
- Người sản xuất cũng trả một phần thuế dưới dạng mức giá nhận được Pn< P0
→ thuế làm cho cả người tiêu dùng và nhà sản xuất bị thiệt hại
b. Phạm vi tác động của thuế lên phía cung

- Kết luận:
 Phạm vi tác động của thuế đơn vị không phụ thuộc vào việc đánh thuế đối với người tiêu dùng
hay người sản xuất. Điều quan trọng là quy mô của sự chênh lệch giá
 Phạm vi tác động của thuế đơn vị phụ thuộc vào độ co dãn cung cầu:đường cầu càng co dãn thì
người mua càng chịu ít thuế, đường cung càng co dãn thì người bán càng chịu ít thuế với các dk
khác k đổi.
2. Thuế tỷ lệ: là loại thuế trong đó thuế suất là một tỷ lệ hàng hóa
36
- Phạm vi tác động của thuế cũng được xác định bởi độ co dãn cung cầu
 So sánh sự khác nhau giữa đồ thị thuế tỉ lệ và đồ thị thuế đơn vị
- Trong đồ thị thuế đơn vị: đường cầu dịch chuyển song song với đường cầu cũ
- Trong đồ thị thuế tỉ lệ: đường cầu dịch chuyển không song song với đường cầu cũng do đường cầu mới
dịch chuyển với cùng một tỷ lệ nhưng khoảng cách không bằng nhau.

3. Thuế đối với các yếu tố sản xuất


a. Thuế quỹ lương

- Mặc dù đã có sự phân chia theo quy định của thuế nhưng người lao động chịu toàn bộ gánh nặng của
thuế: mức lương của người lao động giảm xuống đúng bằng số thuế.
b. Thuế vốn trong nền kinh tế toàn cầu hóa
- Trong nền kinh tế đóng: đường cầu vốn dốc xuống và đường cung vốn dốc lên: người chủ nguồn vốn
chịu một phần gánh nặng thuế. Tổng số thuế chính xác phụ thuộc vào tính co dãn của đường cung và
đường cầu
- Trong nền kinh tế mở: lượng cung vốn cho một QG là co dãn hoàn toàn: giá trước thuế do người dùng
vốn chi trả tăng đúng bằng số thuế, người cung cấp vốn không chịu khoản gánh nặng thuế nào cả.

37
4. Quá trình vốn hóa
- Trước khi có thuế giá của đất là bằng giá trị hiện tại chiết khấu của dòng tiền thu được từ cho thuê
𝑅1 𝑅
2 𝑇 𝑅
PR=𝑅0 +(1+𝑟) +(1+𝑟)2 + ⋯ + (1+𝑟)𝑇

- Gía của đất khi có thuế đất u


(𝑅1−𝑢1) (𝑅2−𝑢2) (𝑅𝑇−𝑢𝑇)
𝑃′𝑅 = (𝑅0 − 𝑢0 ) + + + ⋯+ (1+𝑟)𝑇
(1+𝑟) (1+𝑟)2

So sánh 2 phương trình ta thấy khi có thuế giá của đất giảm xuống bằng:
𝑢1 𝑢2 𝑢𝑇
+ 2
+ ⋯+
(1 + 𝑟) (1 + 𝑟) (1 + 𝑟)𝑇
Vậy: khi bị áp thuế , giá của đất đai giảm xuống với khoảng chênh lệch bằng giá trị hiện tại của tất cả các khoản
chi trả thuế tương lai. Quá trình dòng tiền chi trả thuế hòa nhập vào giá của một tài sản được xem như là vốn hóa
Vì có sự vốn hóa, người nhận trọn vẹn gánh nặng thuế mãi mãi là người sở hữu tài sản vào thời điểm áp thuế( do
đặc thù của đất đai: cung đất là cố định nên khi bị áp thuế người bán chịu toàn bộ gánh nặng thuế).

Chương 12: THUẾ VÀ HIỆU QUẢ


1. Gánh nặng tăng thêm của thuế - định nghĩa và xác định gánh nặng tăng thêm của thuế bằng đồ thị
phương sai tương đương
 Định nghĩa: GÁNH NẶNG TĂNG THÊM (GNTT) là số phúc lợi mất đi vượt quá và xa hơn số thuế thu
được, GNTT được tao ra khi thuế làm méo mó cá quyết định kinh tế.
GNTT đôi khi còn gọi là chi phí phúc lợi (hoặc khối lượng tính hữu dụng mất đi).
 Xác định gánh nặng tăng thêm của thuế bằng đồ thị phương sai tương đương:
-Chị Ruth có thu nhập cố định là I, tiêu dùng 2 loại hàng hóa là thịt (giá Pb) và ngô (giá Pc); Ox: lượng thịt
mỗi năm, Oy: lượng ngô mỗi năm

38
-Do không có thuế hay những bóp méo như ngoại tác hay độc quyền nên giá của hàng hóa phản ánh chi phí
xã hội biên tế của hàng hóa đó.
-Đường giới hạn ngân sách là AD, chị Ruth tối đa hóa hữu dụng tại E1 trên đường cong bàng quan i, B1 kg
thịt và C1 kg ngô.
-CP áp thuế tb lên thịt => giá thịt bây giờ là Pb*(1+tb), đường ngân sách mới là AF (do Pc không đổi nên
có cùng điểm chặn là A). Nếu Ruth tiêu dùng Ba kg thịt thì phải giảm còn Cb kg ngô, hiệu số khỏang cách giữa
Ca và Cb thể hiện số thuế thu được theo ngô
Hình vẽ 12.1 kết hợp 12.2

-Tại E2 là điểm Ruth tối đa hóa hữu dụng sau khi có thuế => GE2 là khoản thuế Ruth phải nộp rõ ràng
Ruth bị thiệt hại nhiều hơn tại E2 so với E1.
-Ta cần xác định số đôla tương đương thiệt hại đối với chị Ruth khi dịch chuyển đường bang quan I sang
ii, gọi là pp phương sai tương đương, đo lường những thiệt hại mà thuế gây ra từ sự giảm thu nhập và là nguyên
nhân làm giàm giá trị hữu dụng.
-Vì việc lấy bớt đi thu nhập làm cho đường giới hạn ngân sách của Ruth dịch chuyển song song vào bên
trong nên AD dịch chuyển vào tiếp xúc với ii => số lượng dịch chuyển là phương sai tương đương.
-theo hình vẽ, HI song song AD và tiếp tuyến ii nên ME3 là phương sai tương đương. Mặt khác,
GE2+NE2=GN=ME3 -> phúc lợi giảm đi nhỏ hơn số thuế thu được => NE2 là gánh nặng tăng thêm.
Hình vẽ 12.3

39
2. Đo lường gánh nặng tăng thêm với đường cầu ( giải thích đồ thị và công thức tính)
- Khái niệm GNTT có thể giải thích lại việc sử dụng các đường cầu đền bù, việc giải thích này đặt cơ sở
chủ yếu trên khái niệm thặng dư người tiêu dùng.
- Đồ thị:
- Đường cầu đền bù cho thịt là Db, chi phí xã hội biên tế của thịt không đổi là Pb, do đó đường cung là
đường nằm ngang Sb =>tiệu thụ lượng thịt cân bằng là q1, thặng dư NTD là aih.
- Áp thuế tỉ lệ tb -> giá mới là Pb*(1+tb), đường cung mới Sb’ =>lượng thịt cân bằng q2.
- Với: Thặng dư NTD mới afg, số thu thuế gfdh
Ta có : Thặng dư NTD sau thuế + Số thuế thu được < Thặng dư NTD ban đầu diện tích fdi nên fdi là
GNTT
Hình vẽ 12.5

*Công thức: 1/2*η*Pb*q1*t2b


Với η: eta là giá trị tuyệt đối của độ co giãn giá đền bù của lượng cầu đối với hàng hóa.
η có giá trị tuyệt đối cao cho thấy lượng cầu đền bù rất nhạy cảm với những thay đổi của giá => thuế càng
làm sai lệch quyết định tiêu dùng thì GNTT càng lớn.
Pb*q1 là tổng thu nhập được tiêu dùng trên hàng hóa lúc đầu => nếu chi tiêu ban đầu trên hàng hóa bị đánh
thuế càng lớn thì GNTT càng lớn.
t2b cho thấy khi thuế suất tăng thì GNTT cũng tăng với tỷ lệ bình phương của chính nó.

3. Mô tả và phân tích đồ thị gánh nặng tăng thêm của trợ cấp
Trợ cấp hàng hóa là thành phần quan trọng của hệ thống tài chính cùa các quốc gia. Xét về tác động, trợ
cấp là dạng thuế âm.
40
- Lượng cầu đối với các dịch vụ sở hữu nhà là đường thẳng Dh, lượng cung là đường thẳng nằm ngang tại
điểm giá Sh – đo chi phí xã hội biên tế của việc cung cấp dịch vụ nhà, số lượng cân bằng là h1.
- Chính phủ trợ cấp s % cho các nhà cung cấp dv đất, giá mới của dịch vụ nhà là (1-s)*Ph, đường cung
tương ứng là Sh’.
- Nếu mục tiêu của trợ cấp là tăng lượng tiêu dùng các dịch vụ thì chính sách này là thành công.
- Trước khi có trợ cấp, thặng dư NTD là mno, sau trợ cấp lq mqu, lợi ích cho người sử dụng nhà là khoản
tăng thặng dư nouq.
- Chi phí của chương trình trợ cấp bằng:
số lượng nhà*trợ cấp = nq*qu, chính là diện tích hình nvuq
 Chi phí của trợ cấp thực tế đã vượt quá lợi ích, đó là GNTT ovu
Hình vẽ 12.6

4. Gánh nặng tăng thêm của thuế thu nhập (Giải thích bằng đồ thị và công thức)
- Lý thuyết GNTT có thể áp dụng cho các hàng hóa bị đánh thuế cũng như cho các yếu tố sản xuất.
- Trục tung 0y thể hiện mức lương trên mỗi giờ và trục hoành 0x cho biết số giờ lao động mỗi năm, đường
cung lao động đền bù cho thấy số tiền lương ít nhất làm cho một người làm thêm mỗi giờ lao động là SL.
- Ban đầu, lương là w và số giờ lao động tương ứng là L1 => thặng dư người lao động là diện tích adf.
- Giả sử rằng có thuế TN với thuế suất t. Số lương sau thuế là (1-t)*w, số giờ làm việc tương ứng là L2
=>thặng dư tương ứng là agh. Số thuế CP thu được là diện tích figh.
 GNTT do thuế tạo ra là diện tích hdi
*Công thức: 1/2*ε*w*L1*t2
Trong đó ε là độ co dãn đền bù của số giờ làm việc tương ứng với mức lương.
Hình vẽ 12.7

41
5. Đánh thuế phân biệt đối với các yếu tố đầu vào (Giải thích bằng đồ thị và công thức)
- Trong ví dụ thuế TN, ta giả thiết rằng thu nhập lao động bị đánh thuế với cùng thuế suất không phân biệt
nguồn cung cấp lao động từ đâu.
- Một ví dụ khác là đánh thuế phân biệt đối với lao động trong các khu vực thị trường và các hộ gia đình.
Nếu một người lao động tại nhà,anh ta tạo ra các dịch vụ và sp có giá trị nhưng không bị đánh thuế.
- Mặt khác, nếu người đó làm việc trên thị trường, các dịch vụ là đối tượng để đánh thuế TN và thuế lương.
- Để đo lường chi phí hiệu quả, ta xét hình vẽ sau. OO’ là tổng số lượng lao động khả dĩ trong cộng đồng
XH, lượng lao động làm việc tại nhà đo bằng khoảng cách bên phải điểm 0, lượng lao động làm việc trong thị
trường là khoảng cách bên trái 0’.
 Bất kỳ điểm nào thuộc 00’ thể hiện sự phân bổ giữa lao động tại nhà và lao động trong thị trường.
- Giá trị sản phẩm biên tế VMP của số giờ làm việc trong khu vưc hộ gia đình như là giá trị bằng tiền của
các sản phẩm tạo ra thêm cho mỗi giờ làm việc.
- VMPhome dốc xuống thể hiện khi ngta bỏ nhiều thời gian hơn làm việc ở nhà thì giá trị gia tăng của mỗi
giờ làm việc sẽ giảm đi, tương tự, VMPmarket cho thấy giá trị của sản phẩm biên tế của mỗi giờ làm việc trong
khu vực thị trường.
- Cân bằng phân bổ thời gian giữa công việc tại gia và công việc thị trường để tối đa hóa thu nhập theo xảy
ra khi OH* giờ lao động dành cho công việc tại nhà và O’H giờ lao động dành cho công việc thị trường, giá trị
của sản phẩm biên tế của lao động trong cà hai khu vực là w1 đôla.
- Áp thuế t lên thu nhập từ các công việc thị trường nhưng lợi tức đối với các công việc tại nhà thì không bị
áp thuế => mức lương thị trường giảm từ VMPmarket thành (1-t)*VMPmarket =>được biểu diễn trên đồ thị bằng
cách dịch chuyển mỗi điểm trên VMPmarket xuống t%.
- Tại H*, VMPhome> (1-t)*VMPmarket =>người ta làm việc tại nhà nhiều hơn, làm việc ngoài thị trường ít
hơn => dịch chuyển cân bằng kinh tế sang bên phải từ điểm H*, cân bằng đạt đến khi giá trị sau thuế của sản
phẩm biên tế trong khu vực thị trường bằng giá trị sản phẩm biên tế trong khu vực hộ gia đình, điểm Ht trên đồ
thị.
- Tại điểm cân bằng mới sau thuế, VMPs trong cả 2 khu vực đều là (1-t)*w2. Tuy nhiên, VMP trước thuế
trong khu vực thị trường w2 lớn hơn VMP trong hộ gia đình (1-t)*w2 nhưng ta không có động lực khuyến khích
việc phân bố lại này vì cá nhân nhạy cảm với các khoản lợi tức nhận được sau thuế thuế có thể dẫn đến sự
phân bố không hiệu quả các nguồn lực về phương diện làm méo mó động lực huy động các yếu tố đầu vào tại
những nơi sd hiệu quả nhất.
- Kết quả của sự di cư lao động trong thị trường, giá trị của sản phẩm đầu ra giảm xuống với khoảng abcd,
là diện tích cùa VMPmarket giữa H* và Ht
42
- Khi lao động thâm nhập vào khu vực kình tế gia đình, giá trị của đầu ra tăng aecd (diện tích dưới
VMPhome giữa H* và Ht).
- => abe là GNTT của thuế.
*Công thức: ½*(∆H)*t*w2
Sự thay đổi trong phân bổ lao động (∆H) và khoản đệm thuế (tw2) càng lớn thì GNTT càng lớn.
Tóm lại, mỗi khi thuế được đánh phân biệt đ/v các sử dụng khác nhau, dẫn đến sự phân bố các yếu tố đầu
vào giữa các khu vực kinh tế và tạo ra GNTT.
Hình vẽ 12.9

Chương 13: ĐÁNH THUẾ HIỆU QUẢ VÀ CÔNG BẰNG

1. Nêu thuế hàng hóa tối ưu và Quy tắc Ramsey (định nghĩa, giải thích bằng đồ thị và công thức)
 THUẾ HÀNG HÓA TỐI ƯU
- Mục tiêu của đáng thuế hàng hóa tối ưu là chọn thuế suất trên X và Y sao cho gánh nặng tăng
thêm là nhỏ nhất và thu được số thu cho chính phủ
 Quy tắc Ramsey
- Để tối thiểu hóa toàn bộ gánh nặng tăng thêm thì gánh nặng tăng thêm biên tế của mỗi đô la cuối cùng
của thu nhập thuế được tăng thêm từ mỗi loại hàng hóa phải như nhau. Hay nói cách khác , có thể giảm toàn bộ
gánh nặng tăng thêm bằng cách tăng thuế suất lên hàng hóa có gánh nặng tăng thêm biên tế bé hơn và ngược lại

43
- Khi đánh thuế đơn vị ux lên X: lượng cầu giảm là ∆X và gánh nặng tăng thêm là Sabc . Khi tăng thuế
lên 1 đơn vị, thuế là (ux+1). Tổng giá là P0+ (ux+1): lượng cầu giảm là ∆x. gánh nặng tăng thêm là Sfec
→gánh nặng tăng thêm biên tế là hiệu của là hiệu của 2 tam giác, là diện tích hình thang feab. Ta có Sfeab
=1/2∆x[ux+(ux+1)] =∆X
- khi thuế suất là ux thì số thu thuế là uxX1 (thuế trên mỗi đơn vị nhân với số lượng bán được) và là
diện tích hbaj. Khi thuế suất là (ux+1) số thu thuế là diện tích gfej
→ thay đổi số thu thuế là gfih-iabe= X1-∆X : số thu thuế biên tế
∆𝑋
- gánh nặng tăng thêm biên tế trên mỗi đồng số thu thuế tăng thêm đối với hàng hóa X là 𝑋1−∆𝑋 và đối
∆𝑌
với hàng hóa Y là :𝑌1−∆𝑌
∆𝑋 ∆𝑌 ∆𝑋 ∆𝑌
- Điều kiện để tối thiểu hóa toàn bộ gánh nặng tăng thêm là : 𝑋1−∆𝑋 =𝑌1−∆𝑌 hay 𝑋1=𝑌1 →Để tối thiểu

hóa tổng gánh nặng tăng thêm , cần đặt thuế suất sao cho phần trăm biến đổi giảm lượng cầu của mỗi loại hàng
hóa là như nhau.
2. Các tiêu chuẩn để thiết kế hệ thống thuế (Tiêu chuẩn theo quy tắc nghịch của Ramsey, các tiêu
chuẩn về công bằng)
I. Các tiêu chuẩn để thiết kế hệ thống thuế
 Quy tắc nghịch Ramsey
𝑡𝑋
Để tối thiểu gánh nặng tăng thêm : tX*X=tY*Y hay 𝑡𝑌 =Y/X

- Quy tắc co dãn nghịch đảo: chừng nào mà hàng hóa không liên quan tới nhau trong tiêu dùng, thuế suất
phải tỉ lệ nghịch với độ co dãn. Ý nghĩa của quy tắc này: các loại thuế hiệu quả làm sai lệch các quyết định của
các chủ thể càng ít càng tốt
 Các xem xét công bằng: tính hiệu quả không phải là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá một hệ thống
thuế. Tính công bằng mới thực sự quan trọng. hệ thống thuế có tính công bằng theo chiều dọc-tức là phải phân
phối gánh nặng thuế công bằng cho mọi người với những khả năng chi trả khác nhau
 Khi nào có thể áp dụng hoàn toàn quy tắc Ramsey
- Xã hội chỉ quan tâm đến tính hiệu quả-một đồng đối với mọi người là như nhau
- Người giàu và người nghèo tiêu thụ các loại hàng hóa với cùng tỉ lệ như nhau.
-

3. Mô hình xác định phí tối ưu – mô tả và phân tích đồ thị


Mô hình:

44
 Mô tả:
ACZ là chi phí trung bình
MCz là đường chi phí biên tế
Dz là đường cầu đối với z
MRz là đường thu nhập biên tế liên quan
 Nhà độc quyền tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, sản xuất đến điểm chi phí biên tế bằng doanh thu biên
tế(Zm,Pm). lợi nhuận độc quyền bằng tích số đơn vị sản phẩm bán được nhân với lợi nhuận trên mỗi đơn vị( bằng
diện tích hình chữ nhật trên đồ thị).
 Tại điểm Zm , giá lớn hơn chi phí biên tế. do đó Zm không hiệu quả.
 Để sản xuất cho đến điểm giá bằng chi phí biên tế: trong hình, đầu ra tại P=MC là điểm Z* và giá liên
quan là P*. ta vẫn có vấn đề ở đây, đó là tại Z* giá vẫn thấp hơn chi phí trung bình. Tại P* giá quá thấp để trang
trải và sẽ bị lỗ.tổng lỗ bằng số sản phẩm bán được nhân với khoản lỗ trên từng đơn vị sản phẩm được đo bằng
khoảng cách thẳng đứng giữa đường cầu và ACZ tại Z* (hình chữ nhật abcP*)
4. Chi phí điều hành quản lý thuế gồm các loại chi phí nào? Làm thế nào để biết chi phí điều hành
quản lý thuế là phù hợp?
 Chi phí điều hành hệ thống thuế thường bị bỏ qua trong phần lớn các phân tích lý thuyết. tuy vậy ,
các chi phí hành chính và chi phí thực hiện lệnh thuế tác động lên lựa chọn cơ sở thuế, thuế suất, và quy mô của
sợ trốn thuế.
- Chi phí điều hành hệ thống thuế gồm:
+ chi phí nguồn lực của cơ quan thuế để thực hiện công việc.
+ người đóng thuế tốn các khoản phí gồm: chi phí kế toán và tư vấn thuế, cũng như thời gian sử dụng để lập báo
cáo thuế và ghi chép sổ sách kế toán.
 Rõ ràng, không có hệ thống thuế nào lại không tốn chi phí quản lý và chi phí thực hiện. điểm chủ
chốt là tìm ra sự cân bằng hợp lý giữa gánh nặng tăng thêm và chi phí hành chính.
5. Phân biệt giữa trốn thuế và tránh thuế. Phân tích thực chứng(đồ thị) và phân tích quy chuẩn (ân
xá)của trốn thuế

45
 Phân biệt trốn thuế và tránh thuế:
Tránh thuế: Keynes gọi là “ nỗ lực trí tuệ duy nhất đáng được thưởng”, là sự thay đổi hành vi của mình để
giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Không có gì sai trái với pháp luật.
Trốn thuế:không trả thuế theo pháp luật quy định. Không thông báo, không khai báo đủ.

Thuế suất thu nhập biên tế là t, lợi ích biên tế của mỗi đồng giấu đi là t. Lợi ích biên tế (MB) không báo
cáo là t-là tổng số thuế tiết kiệm được.
p là xác suất bị kiểm tra gian lận.
Chi phí biên dự tính (MC) là khoản tiền theo đó tiền phạt tăng lên theo mỗi đồng đôla gian lận( tiền phạt
biên tế) nhân với khả năng xác suất bị phát hiện. ví dụ, nếu khoản phạt phát sinh thêm cho 1000 đôla là 1,50 đôla
và xác suất bị phát hiện là 1/3 thì tiền phạt biên tế dự tính là 50 xen.
Khoản gian lận tối ưu là điểm 2 đồ thị giao nhau R*.
Có khả năng, phương án không gian lận sẽ được coi là tối ưu. Đối với cá nhân đó, chi phí biên tế của gian lận
vượt quá lợi ích biên tế đối với tất cả các giá trị dương của R, do vậy điểm tối ưu bằng 0

Mô hình phân tích thực chứng cũng có thể dự báo rằng gian lận tăng lên khi thuế suất biên tế tăng lên. Có
điều này vì giá trị t cao hơn sẽ tăng lợi ích biên tế của sự trốn thuế làm dịch chuyển lên trên đồ thị lợi ích biên tế
làm cho điểm giaao nhau với đường chi phí biên tế tại điểm có giá trị cao hơn R.

 Phân tích quy chuẩn của trốn thuế

46

You might also like