Professional Documents
Culture Documents
Dayso 2
Dayso 2
Bài 2. (17/5/2009)
Tuần trước chúng ta đã làm quen với khái niệm dãy số và hai cấp số cơ bản nhất là
cấp số cộng và cấp số nhân. Xuất phát từ các tính chất của các cấp số này, chúng ta
lần lượt giải các bài toán tìm số hạng của cấp số nhân cộng, của phương trình sai
phân dạng xn+1 = qxn + c.n và cuối cùng là của phương trình sai phân tuyến tính
bậc hai hệ số hằng.
Trong bài này, chúng ta tiếp tục nghiên cứu phương pháp giải phương trình sai
phân bậc hai trong trường hợp phương trình đặc trưng có nghiệm kép và trong
trường hợp phương trình đặc trưng không có nghiệm thực. Cuối cùng, chúng ta
làm quen với sai phân của dãy số, những tính chất cơ bản của sai phân hữu hạn và
ứng dụng của nó.
Phương trình sai phân tuyến tính bậc hai, trường hợp nghiệm kép
Ta bắt đầu bằng câu hỏi thứ nhất đặt ra trong bài trước: Với dãy số dạng x 0 = x0,
xn+1 = qxn + c.n khi q = ta xử lý thế nào?
Dưới đây ta đưa ra một cách giải khác cho bài toán trên.
Ta có xn = qxn-1 + c.n-1
xn-1 = qxn-2 + c.n-2
…..
x1 = qx0 + c
Nhân dòng thứ hai với q, dòng thứ 3 với q2 và dòng thứ n với qn-1 rồi cộng vế
theo vế, ta được (chú ý rằng các số hạng qx n-1, q2xn-2 …, qn-1x1 triệt tiêu nhau ở hai
vế)
xn = qnx0 + c(n-1 + qn-2 + … + qn-1)
Từ đây, nếu q thì ta có
c( n q n )
x n q n x0
q
chính là công thức ta đã thu được trong bài trước. Trong trường hợp q = thì ta có
ngay
xn = qnx0 + cnqn-1 = qn(x0+cn/q).
tổng quát của dãy số xn sẽ có dạng xn = c1n + c2nn trong đó c1, c2 là các hằng số
xác định bởi các điều kiện ban đầu, cụ thể là từ hệ phương trình
c1 c2 x1
2
c 1 c2 2 2 x2
Phương trình sai phân tuyến tính bậc 2, trường hợp không có nghiệm thực
Chú ý rằng kết quả phần a) của bài toán này có thể dùng để giải bài tập 3 của bài
trước.
Bài toán 2. Chứng minh rằng với mọi n nguyên dương, số (7 4 3 ) n (7 4 3 ) n
là một số nguyên không chia hết cho 13.
Lời giải tóm tắt. 7 4 3 , 7 4 3 là hai nghiệm của phương trình x2 – 14x + 1 =
0, từ đó x n (7 4 3 ) n (7 4 3 ) n thoả mãn hệ thức xn+1 = 14xn – xn-1. Do x0 = 2, x1
= 14 nên xn nguyên với mọi n nguyên dương. Mặt khác nếu gọi r n là số dư trong
phép chia xn cho 13 thì ta có rn+1 = rn – rn-1 (mod 13). Áp dụng bài toán trên, ta thấy
dãy số dư là 2, 1, -1 (tức là 12), -2, 1, 2, … tuần hoàn và không có số dư nào bằng
0.
Bây giờ ta sẽ sử dụng phương pháp giải của bài toán 1 để giải phương trình sai
phân xn+1 = axn + bxn-1 trong trường hợp = a2 + 4b < 0. Đặt xn = cnyn, thay vào
phương trình, ta được
cn+1yn+1 = acnyn + bcn-1yn-1
<=> yn+1 + (-b/c2)yn-1 = (a/c)yn (1)
Bây giờ ta sẽ chọn c sao cho (-b/c 2) = 1, tức là chọn c b (điều này thực hiện
được do b < 0). Khi đó (1) được viết lại thành
a
y n 1 y n 1 yn (2)
b
a a
Do a2 + 4b < 0 nên ta có 2. Đặt 2 cos thì (2) trở thành
b b
yn+1 + yn-1 = 2cos.yn (3)
Tương tự như ở trên, ta tìm được yn có dạng c1cos(n) + c2sin(n), trong đó c1, c2
là các hằng số được tính từ các điều kiện ban đầu.
Định lý (về nghiệm của phương trình sai phân tuyến tính bậc 2, trường hợp không
có nghiệm thực). Xét dãy số xn xác định bởi x1 = x1, x2 = x2 (tức là các số hạng này
được cho trước) và
xn+1 = axn + bxn-1 (1)
Giả sử phương trình x – ax – b = 0 (2) không có nghiệm thực, tức là a 2 +4b. Khi
2
Khi giải các bài toán tìm quy luật tổng quát của các dãy số, chẳng hạn
1, 4, 7, 10, 13, …
1, 2, 3, 5, 8, 13, …
1, 3, 6, 10, 15, …
Ta thường xét dãy các hiệu liên tiếp của chúng
3, 3, 3, …
1, 2, 3, 5, 8, ….
2, 3, 4, 5, …
phát hiện được quy luật cho dãy các hiệu rồi từ đó tìm ra quy luật của dãy số ban
đầu. Dãy các hiệu như vậy được gọi là dãy sai phân của dãy ban đầu.
Định nghĩa. Cho dãy số {xn}n=1. Sai phân bậc nhất của {xn} là dãy số {xn} n=1
được xác định như sau
xn = xn+1 – xn với mọi n=1, 2, …
Dãy số 2xn = (xn) được gọi là sai phân bậc hai của dãy xn. Tương tự, ta định
nghĩa bằng quy nạp kxn = (k-1xn), được gọi là sai phân bậc k.
Ghi chú. Đôi khi người ta định nghĩa sai phân lùi, xn = xn – xn-1. Để cho tiện lợi,
trong bài này, chúng ta sử dụng định nghĩa nói ở trên.
4) {xn} là cấp số cộng khi và chỉ khi {xn} là hằng số; {xn} là cấp số nhân khi
và chỉ khi {xn} là cấp số nhân.
5) Nếu {xn} là một đa thức bậc k theo n thì {xn} là một đa thức bậc k-1 theo
n. Hơn nữa nếu xn = Pk(x) với hệ số cao nhất là P* thì xn-1 = Qk-1(x) có Q* = kP*.
Phương trình sai phân là phương trình mà ẩn phải tìm là dãy {x n} thoả mãn mối
liên hệ ràng buộc giữa bản thân dãy xn và các sai phân của nó. Chẳng hạn cấp số
cộng được đặc trưng bởi phương trình
xn = d hoặc là 2xn = 0
Phương trình của dãy Fibonacci xn+2 – xn+1 – xn có thể viết dưới dạng
xn+2 – 2xn+1 + xn + xn+1 – xn – xn = 0
hay
2xn + xn - xn = 0.
Với tính chất 3), sai phân bậc nhất có một ứng dụng quan trọng là tìm tổng n số
hạng đầu của một dãy số. Khi cần tìm tổng x 1 + x2 + … + xn, ta tìm một dãy {y n}
sao cho yn = xn, khi đó x1 + x2 + … + xn = yn+1 – y1.
Chẳng hạn với các tổng
1 1 1
...
1 .2 2 .3 ( n 1) n
1.2.3 2.3.4 ... ( n 2)(n 1) n
1.1!2.2!... n.n!
ta có thể tìm được các dãy yn tương ứng là {1/n}, {(n-1)n(n+1)(n+2)/4}, {(n+1)!}
và từ đó các tổng tương ứng bằng 1/n – 1, (n-2)(n-1)n(n+1)/4 và (n+1) ! – 1.
Bài tập
2. Cho dãy số {xn} xác định bởi các số hạng ban đầu x1, x2 và công thức truy hồi
xn+1 = axn + bxn-1 với mọi n=2, 3, ... Chứng minh rằng nếu dãy {x n} chứa toàn các
số hạng dương thì phương trình x2 – ax – b = 0 có tất cả các nghiệm đều thực.
3. Tìm công thức tổng quát cho dãy số {xn} xác định như sau
x1 = 1, xn+1 = 1/(2+xn) với mọi n = 1, 2, ...
6. (Cần Thơ 2009) Cho dãy số {an} xác định bởi công thức truy hồi a1 = 1/2,
a2
a n 1 2 n .
an an 1
Chứng minh rằng a1 + a2 + … + an < 1 với mọi số nguyên dương n.
1 2
x1 3, x n 1 x n x n 2, n 1,2,3,...
2
n
1
Hãy rút gọn tổng S n .
i 1 xi